Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Công nghệ sản xuất nước quả ép - Báo cáo thực tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.98 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
Mục lục........................................................................................................................1
Lời mở đầu..................................................................................................................2
Phần I: Giới Thiệu Khái Quát Chung Về Doanh Nghiệp..............................................3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp..........................................3
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp..............................................................4
1.3 Công nghệ sản xuất nước quả ép........................................................................5
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp......................6
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp..........................................................7
1.6 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..................10
Phần II: Phân Tích Quá Trình Quản Lý Công Nghiệp..................................................19
2.1 Phân tích các hoạt động quản lý sản xuất...........................................................19
2.1.1 Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp..........................................19
2.1.2 Tìm hiểu công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất....................................24
2.1.3 Tìm hiểu công tác quản lý vật tư................................................................26
2.2 Phân tích quản lý lao động và tiền lương............................................................27
2.3 Phân tích việc sử dụng và bảo trì máy móc thiết bị trong doanh nghiệp..............36
2.3.1 Số lượng máy móc thiết bị từng loại và tính năng tác dụng của chúng........36
2.3.2 Chất lượng máy móc thiết bị và các trang bị công nghệ, tình hình khấu hao
các máy móc thiết bị....................................................................................................37
2.3.3 Tổ chức công tác sửa chữa máy móc thiết bị trong nhà máy...................38
2.3.4 Dự trữ vật tư phụ tùng thay thế cho hoạt động bảo trì các hệ thống công
nghiệp..........................................................................................................................39
2.4 Phân tích tình hình quản lý chất lượng trong doanh nghiệp................................39
2.4.1 Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng trong doanh nghiệp.....39
2.4.2 Phương pháp quản lý chất lượng tại các xưởng sản xuất.............................41
2.4.3 Tình hình chất lượng sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm............................................................................................................................42
2.4.4 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm............44
Phần III: Đánh Giá Chung Và Lựa Chọn Hướng Đề Tài Tốt Nghiệp............................46
3.1 Đánh giá chung..................................................................................................46


3.2 Hướng đề tài tốt nghiệp......................................................................................47
1
Lời Mở Đầu
Với mục đích tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế ở doanh nghiệp, vận dụng kiến
thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực quản lý công nghiệp của
doanh nghiệp.
Lĩnh vực sản xuất nước quả ép không ga thuộc về lĩnh vực thực phẩm, đây là lĩnh
vực được mọi người tiêu dùng và toàn xã hội quan tâm vì nó liên quan đến vấn đề sức
khỏe con người. Công ty TNHH thực phẩm YNGSHIN là công ty có 100% vốn của
nước ngoài, mọi vấn đề trong kinh doanh, trong quản lý sản xuất đều liên quan đến chất
lượng sản phẩm. chính vì thế trong quá trình sản xuất công ty đã thực hiện tốt việc quản
lý sản xuất, thực hiện tốt các yêu cầu trong quá trình sản xuất như: bảo vệ tài nguyên, an
toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống ô nhiễm và các tác động có hại, xử lý
nước, phục hồi môi trường, phòng chống cháy nổ.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH YNGSHIN, em nhận thấy để làm tốt
các yêu cầu trên thì công tác quản lý sản xuất phải được thực hiện một cách nghiêm
chỉnh, chặt chẽ. Việc quản lý phải được thực hiện đồng bộ từ trên xuống dưới với các
phương án thực thi hiệu quả nhất.
Hiểu rõ được vai trò của công tác quản lý trong các doanh nghiệp, chúng em đã
được thực tập tại công ty để tìm hiểu công tác quản lý công nhiệp tại công ty. Cùng với
sự hướng dẫn của thầy VŨ ĐINH NGHIÊM HÙNG đã giúp chúng em hoàn thành
đợt thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh (chị) trong Công ty đã hướng dẫn và
giúp đỡ trong thời gian thực tập!
Báo cáo thực tập được chia làm 2 phần chính như sau:
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
Phần II: Phân tích quá trình quản lý công nghiệp
Phần III: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
2
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
-Tên, địa chỉ doanh nghiệp:
Công Ty TNHH Thực Phẩm YNGSHIN
Tên giao dịch bằng tiếng anh:
YNGSHIN Foot Produces Co,.LTD
Tên viết tắt:
YNGSHIN Co,.LTD
Địa chỉ doanh nghiệp.
Cụm công nghiệp Thanh Oai, Xã Bích Hòa, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội
-Thời điểm thành lập và quá trình phát triển.
Công ty TNHH YNGSHIN được thành lập căn cứ vào giấy chứng nhận số
031043000056 do UBND Tỉnh Hà Tây (cũ) cấp ngày 03/4/2007.
Đại diện bởi: LAY SHYH-MEI (Lại Thế Mỹ).
Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Quốc tịch: Đài Loan – Trung Quốc.
Người đại diện theo pháp luật: HSU YUNG-SHAN (Hứa Vĩnh San).
Chức vụ: Tổng giám đốc.
Quốc tịch: Đài Loan – Trung Quốc.
Công ty TNHH YNGSHIN trước đây có tên là công ty TNHH Doanh Hâm (dịch
từ tiếng Đài Loan), Trụ sở chính: Lầu 2, số 31, Phố Đại Đôn Lục, Phường Đại Đồng,
Khu Nam Đồn, TP Đài Trung, Đài Loan (Trung Quốc).
Ngày 9/5/2002, công ty TNHH Doanh Hâm được UBND TP Hà Nội cấp giấy
phép số 133/GP thành lập công ty TNHH YNGSHIN, có trụ sở tại khu công nghiệp Phú
Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Ngày 3/4/2007 công ty được cấp giấy chứng nhận chuyển địa điểm kinh doanh
xuống khu công nghiệp Thanh Oai, Xã Bích Hòa, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
-Quy mô hiện tại của doanh nghiệp.
Công ty TNHH YNGSHIN là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, có
vốn điều lệ: 4.800.000.000 VNĐ (bốn tỷ tám trăm triệu đồng), tương đương 300.000
USD (ba trăm nghìn đô la Mỹ).

Với số vốn điều lệ trên công ty TNHH YNGSHIN thuộc loại doanh nghiệp vừa.
3
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
-Các lĩnh vực kinh doanh.
Bao gồm các ngành nghề sau:
Số
TT
Mã ngành
nghề
Tên ngành nghề
1 10500 Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
2 10620 Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột
3 10710 Sản xuất bánh và mứt kẹo
4 10740 Sản xuất mì ống, mì sợi và các sản phẩm tương tự
5 11010 Sản xuất và pha chế các loại rượu mạnh
6 11020 Sản xuất rượu vang
7 11030 Sản xuất bia
8 11040 Sản xuất đồ uống không cồn, nước uống
Bảng 1.1: Các loại ngành nghề kinh doanh.
-Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh doanh.
Hiện tại công ty đang sản xuất các loại đồ uống không cồn và nước khoáng mang
nhãn hiệu Mr.Drink như:
STT Tên sản phẩm
1 Nước cam ép loại: 1000ml, 600ml, 350ml
2 Nước chanh ép loại: 1000ml, 600ml, 350ml
3 Nước táo ép loại: 1000ml, 600ml, 350ml,
4 Nước ổi ép loại: 1000ml, 600ml
5 Nước khoáng tinh khiết
Bảng 1.2: Các loại sản phẩm hiện đang sản xuất
Công ty TNHH YNGSHIN có nhiệm vụ:

Phải tuân thủ các quy định hiện hành về vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện vệ
sinh cơ sở vật chất, vệ sinh thiết bị và dụng cụ chế biến, tiêu chuẩn sức khỏe và vệ sinh
cá nhân của người trực tiếp sản xuất, chế biến thực phẩm theo quy đinh hiện hành.
4
Định kỳ 3 tháng phải báo cáo chi tiết tình hình hoạt động của công ty và báo cáo
tài chính hàng năm được kiểm toán. Báo cáo được gửi tới sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
chậm nhất vào ngày 10 của tháng kế tiếp.
Có trách nhiệm tuân thủ các quy định của luật bảo vệ môi trường, môi sinh, áp
dụng các phương pháp đề phòng cháy nổ và an toàn lao động tại địa điểm sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
1.3 Công nghệ sản xuất nước quả ép.
-Quy trình công nghệ:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất các loại nước quả ép:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
-Nội dung cơ bản của các bước trong quy trình công nghệ.
Nguyên liệu: kiểm tra và chuẩn bị nguyên liệu cho mỗi loại nước quả ép.
Đun và trộn: nguyên liệu sau khi chuẩn bị và được kiểm tra xong sẽ đưa vào nồi
đun đến nhiệt độ hợp lý. Đây cũng là quá trình hòa trộn nguyên liệu chính (nước quả ép)
với các chất phụ gia cần thiết khác nhau.
Bể chứa tạm thời: sau khi đun và trộn xong, hỗn hợp nước quả ép sẽ được
chuyển sang một bể chứa tạm thời nhằm làm giảm nhiệt độ và chuẩn bị đun trộn mẻ tiếp
theo.
5
Đong nước: hỗn hợp nước quả ép từ bể chứa tạm thời được dẫn đến máy đong
nước tự động và rót vào chai. Máy đong nước tự động được cài đặt sẵn tùy theo thể tích
loại chai đóng.
Đóng nắp: sau khi đong nước xong, chai nước sẽ được chuyển đến máy đóng
nắp tự động qua một băng tải.
Xử lý nước nóng: chai sau khi được đóng nắp sẽ chuyển đến khu vực xử lý nước
nóng bằng băng tải, nhằm thanh trùng bên ngoài.

Làm mát: chai sau khi được thanh trùng bằng nước nóng sẽ được chuyển đến
khu vực làm mát nhằm giảm nhiệt độ và làm khô bên ngoài vỏ chai.
Dán nhãn: từ khu làm mát chai sẽ được chuyển đến khu vực dán nhãn bằng băng
tải. Ở đây có các công nhân chuyên dán nhãn đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm.
Đóng hộp: sau khi dãn nhãn tự động xong, chai sẽ được chuyển đến khu vực
đóng hộp. Quá trình đóng hộp sẽ được làm thủ công và do bộ phận đóng hộp đảm
nhiệm. Sản phẩm sau khi được đóng hộp sẽ được chuyển vào kho.
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
-hình thức tổ chức sản xuất:
Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là chuyên môn hóa các bộ phận, trong đó
bộ phận công nhân kỹ thuật tay nghề cao chuyên đảm nhiệm các công đoạn kỹ thuật tự
động hóa, các bộ phận còn lại ngoài chuyên môn của mình còn có trách nhiệm kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong quá trình của mỗi công đoạn sản xuất.
-kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Kết cấu sản xuất của công ty được chia làm hai phần: phần sản xuất chính bao
gồm các công đoạn như đã trình bày trên sơ đồ công nghệ. Phần phụ trợ bao gồm các
công đoạn sau:
Phòng rửa chai: đảm bảo chai nhựa trước khi đưa vào chiết rót nước hoa quả ép
phải được rửa sạch sẽ.
Phòng pha chế: đảm nhiệm nhiệm vụ pha chế ra các loại nước hoa quả ép khác
nhau, giúp cho phòng kế hoạch sản xuất tính toán khối lượng và tỷ lệ các loại nguyên
liệu trước khi cho nguyên liệu vào đun và trộn
Phòng xử lý nước: có nhiệm vụ xử lý nước thành nước sạch tinh khiết phục vụ
sản xuất.
6
Nhân viên điều khiển xe nâng điện: chuyên điều khiển xe nâng vận chuyển sản
phẩm vào kho và nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Nhận xét:
Hình thức tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa các bộ phận đáp ứng việc
sử dụng tốt năng lực cũng như trình độ của công nhân, đảm bảo tính hợp lý so với quy

trình công nghệ.
Các bộ phận sản xuất phụ trợ có mối quan hệ chặt chẽ với bộ phận sản xuất chính,
việc ngừng sản xuất hoặc sản xuất chậm ở mỗi bộ phận này sẽ làm ngừng hoặc làm
chậm tiến độ ở bộ phận sản xuất chính. Do đó các bộ phận phụ trợ này là rất quan trọng
trong quá trình sản xuất.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
-Số cấp quản lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được chia làm hai cấp quản lý như sau:
Cấp 1: đứng đầu là chủ tịch hội đồng thành viên, tiếp sau là tổng giám đốc điều
hành mọi mối quan hệ và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
Cấp 2: bao gồm các phòng ban mà đứng đầu là các trưởng phòng có nhiệm vụ
quản lý các nhân viên dưới quyền và phổ biến, triển khai mọi kế hoạch từ cấp 1.
-Mô hình tổ chức cơ cấu tổ chức bộ máy:
Để thuận tiện cho việc điều hành và quản lý sản xuất, công ty đã tổ chức cơ cấu bộ
máy theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo mô hình này mỗi bộ phận, mỗi phòng
ban trong cơ cấu đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cao nhất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
7
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ trức năng
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
-Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
Chủ tịch hội đồng thành viên: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty, chịu
trách nhiệm chuẩn bị hoặc tổ chức việc chương trình, nội dung, tài liệu họp hội đồng
thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám sát
việc thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
Tổng giám đốc: là người điều hành các hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các nhiệm vụ của

mình. Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: tổ chức thực hiện các quyết
định của hội đồng thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch hội đồng thành viên, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, trình báo cáo
8
quyết toán tài chính hằng năm lên hội đồng thành viên, kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Các phòng ban là cá bộ phận có chức năng, nhiệm vụ nhất đinh, có mối quan hệ
với nhau. Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng, các trưởng phòng trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động của mình đồng thời phục
vụ cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh của lãnh đạo cao nhất.
Phòng kinh doanh: đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, tham mưu cho Tổng
giám đốc về việc tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch, chiến lược bán hàng đối với từng nhóm
khách hàng, đối với từng thị trường mục tiêu. Phòng kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm qua việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, phân phối sản phẩm.
Phòng kế hoạch sản xuất: đứng đầu là trưởng phòng sản xuất, tham mưu cho
Tổng giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất. Sản phẩm
của công ty phụ thuộc vào mùa vụ cho nên phòng kế hoạch sản xuất phải có kế hoạch
sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phòng kế toán: là bộ phận tham mưu cho Tổng giám đốc thực hiện toàn bộ công
tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo đúng quy
định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn, tham mưu cho Tổng giám đốc về
việc huy động và vay vốn nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện các biện pháp bảo quản vốn và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
vốn. Giúp Tổng giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các hợp đồng kinh tế, quản lý
chặt chẽ các loại tài sản của công ty, xác định rõ ràng từng loại nguồn vốn đồng thời
đăng ký đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khấu hao theo chế độ quy định.

Phòng kiểm hóa: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trong mỗi công
đoạn sản xuất, đảm bảo chất lượng về mặt hóa học, kiểm tra nồng độ các thành phần
trong sản phẩm.
Nhận xét:
Giữa các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tham mưu cho Tổng
giám đốc về kế hoạch sản xuất, chiến lược phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
1.6 Phân tích khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009 và 2008.
9
Đơn vị: VNĐ
ST
T
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
2009 2008
(1)
(2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
01 VI.25 8,023,099,044 7,203,612,885
2
Các khoản giảm trừ doanh thu 02 7,552,635 8,564,925
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

10 8,015,546,409 7,195,047,960
4
Giá vốn hàng bán 11 VI.27 4,900,603,410 4,416,723,660
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 3,114,942,999 2,778,324,300
6
Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1,861,426 1,523,672
7
Chi phí tài chính 22 VI.28 77,741,430 67,270,458

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 77,741,430 67,270,458
8
Chi phí bán hàng 24 1,239,297,446 1,078,426,823
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 641,053,191 597,555,977
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh { 30 = 20 + (21 - 22) - (24
+ 25) }
30 1,158,712,358 1,036,594,714
11
Thu nhập khác 31
12
Chi phí khác 32
13
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30 + 40)
50 1,158,712,358 1,036,594,714
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 324,439,460 290,246,520
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 -
51 - 52)
60 834,272,898 746,348,194
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
(Nguồn: phòng kế toán)
-Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị: VNĐ
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
2009 2008
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

TÀI SẢN

A Tài sản ngắn hạn 100
5,735,936,40
1 4,685,031,927
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 761,898,47 393,048,487
10
0

1 Tiền 111 V.I
761,898,47
0 393,048,487
2 Các khoản tương đương tiền 112 V.I
II Đầu tư ngắn hạn 120
1 Đầu tư ngắn hạn 121 V.XI
2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130
2,526,529,18
9 1,922,727,989
1 Phải thu khách hàng 131 V.II
1,146,095,44
9 1,594,053,249
2 Trả trước cho người bán 132
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 V.II
4
Phải thu theo kế hoạch hợp đồng xây
dựng 134
5 Các khoản phải thu khác 135 V.II
1,380,433,74
0 328,674,740
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 V.II
IV Hàng tồn kho 140
442,920,04
2 364,666,751
1 Hàng tồn kho 141 V.III
442,920,04
2 364,666,751
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V Tài sản ngắn hạn khác 150

2,004,588,70
0 2,004,588,700
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 V.IV
3 Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154
4,588,70
0 4,588,700
4 Tài sản ngắn hạn khác 158
2,000,000,00
0 2,000,000,000
B Tài sản dài hạn 200
252,449,34
7 267,989,871
I Các khoản phải thu dài hạn 210
1 phải thu dài hạn của khách hàng 211 V.V
2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3 Phải thu dài hạn nội bộ 213
4 Phải thu dài hạn khác 218
5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
II Tài sản cố định 220
240,888,43
6 259,066,248
1 Tài sản cố định hữu hình 221 V.VI
147,844,65
6 258,815,110
11
- Nguyên giá 222
997,473,99
2 997,473,992
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223

(849,629,33
6) (738,658,882)
2 Tài sản cố định vô hình 227 V.VII - 251,138
- Nguyên giá 228
18,082,00
0 18,082,000
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229
(18,082,00
0) (17,830,862)
3 Chi phí xây dựng dở dang 230 V.IX
93,043,78
0
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250
1 Đầu tư vào công ty con 251
2
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252

3 Đầu tư dài hạn khác 258
4
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn 259
IV Tài sản dài hạn khác 260
11,560,91
1 8,923,623
1 Chi phí trả trước dài hạn 261 V.XII
11,560,91
1 8,923,623
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.XIII
3 Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng tài sản 270

5,988,385,74
8 4,953,021,798

NGUỒN VỐN
A Nợ phải trả 300
2,967,659,80
0
3,167,095,18
4
I Nợ ngắn hạn 310
2,967,659,80
0
3,167,095,18
4
1 Vay và nợ ngắn hạn 311
1,987,939,24
7 2,241,596,049
2 Phải trả người bán 312
188,138,47
9 697,199,522
3 Người mua trả tiền trước 313
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.XVI
635,182,35
2 121,349,891
5 Phải trả người lao động 315
6 Chi phí phải trả 316 V.XVII
7 Phải trả nội bộ 317
8 Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD 318
12
9

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác 319
V.XVII
I
156,399,72
2 106,949,722
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II Nợ dài hạn 330 V.XXI
1 Phải trả dài hạn người bán 331
2 Phải trả dài hạn nội bộ 332
3 Phải trả dài hạn khác 333
4 Vay và nợ dài hạn 334
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7 Dự phòng phải trả dài hạn 337
B Vốn chủ sở hữu 400
3,020,725,94
8
1,785,926,61
4
I
Vốn chủ sở hữu 410
3,020,725,94
8
1,785,926,61
4
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 V.XXI 2186453050 1,864,928,186
2 Thặng dư vốn cổ phần
412


3 Vốn khác của chủ sở hữu 413
4 Cổ phiếu quỹ
414

5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416

7 Quỹ đầu tư phát triển 417
8 Quỹ dự phòng tài chính
418

9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
834272898 (79,001,572)
11 Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 431
2 Nguồn kinh phí 432
3 Nguồn kinh phí do hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng nguồn vốn 440
5,988,385,74
8
4,953,021,79
8
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: phòng kế toán)
-Phân tích kết quả kinh doanh.
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy hầu hết các khoản mục năm

2009 đều tăng so với năm 2008, riêng các khoản giảm trừ doanh thu lại có xu hướng
giảm. Có được điều này là do năm 2009 công ty đã phát động phong trào tiết kiệm trong
sản xuất do đó tiết kiệm đáng kể các chi phí liên quan như; tiền điện, tiền nước.
Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng so với năm 2008 là 111,8% do đó
mà khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước cũng tăng 111,8%.
13
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 có tăng so với năm
2008 nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tăng sản lượng sản xuất của doanh nghiệp, cho nên
năm 2009 doanh thu tăng 111,4% so với năm 2008.
Về cơ bản, năm 2009 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có lãi hơn so với
năm 2008. Điều này góp phần làm tăng thu nhập của toàn bộ lao động trong công ty,
cũng như làm tăng uy tín và thương hiệu của công ty với người tiêu dùng.
-phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Hình 1.2: Đồ thị cơ cấu nguồn vốn năm 2008 và 2009.
Nguồn vốn năm 2008 và 2009 có sự thay đổi rõ rệt, tổng nguồn vốn tăng 121%,
trong đó vốn chủ sở hữu tăng 169%, tổng nợ (nợ ngắn hạn) giảm 6,3%. Chính nhờ sự
thay đổi này mà làm cho cơ cấu nguồn vốn thay đổi mạnh năm 2008 so với 2009.
Cụ thể: tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng từ 36,06% lên 50,44% cho thấy lãnh đạo
công ty đã tiếp tục đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất tăng sản
lượng hàng hóa.
Tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm từ 63,94% xuống 49,56% cho thấy việc quản lý và sử
dụng tốt tài chính của công ty. Các khoản nợ của công ty bao gồm; vay và nợ ngắn hạn,
phải trả người bán và thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Các khoản nợ này đều là nợ
14
ngắn hạn cho nên công ty cần phải có chính sách quản lý nợ hợp lý, đảm bảo không làm
mất uy tín của công ty cũng như không ảnh hưởng đến quá trình tài chính (cần cung cấp
đủ tài chính cho toàn bộ quá trình sản xuất).
Hình 1.3: Đồ thị cơ cấu tài sản năm 2008 và 2009.
Tài sản của công ty qua hai năm có sự thay đổi rõ rệt, năm 2009 tăng 121% so với
năm 2008, chủ yếu là do tăng khoản tài sản ngắn hạn (tăng 122.4%). Tài sản dài hạn mà

chủ yếu là tài sản cố định giảm 5,8% cho thấy công ty vẫn đang trong quá trình khấu
hao tài sản cố định của mình.
Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, trong đó
ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 44% (năm 2009) và 41% (năm 2008) điều
này khiến công ty cần phải có chính sách quản lý nợ của khách hàng thật tốt, tránh thất
thoát cũng như khó đòi làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
-tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
15
Loại
chỉ số
Tên chỉ số Công thức tính
Năm
2009 2008
Chênh
lệch
Khả
năng
thanh
khoản
Chỉ số hiện hành TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn 1.93 1.48 0.45
Chỉ số nhanh
TSLĐ - HTK/Tổng nợ
ngắn hạn
1.78 1.36 0.42
Chỉ số tức thời
Vốn bằng tiền/Tổng nợ
ngắn hạn
0.26 0.12 0.13
Khả
năng

quản lý
tài sản
Vòng quay HTK Doanh thu/hàng tồn kho 18.11 19.75 -1.64
Kỳ thu nợ (ngày)
Khoản phải thu x
306/Doanh thu
113.37 96.09 17.28
Vòng quay TSCĐ DT/TSCĐ 33.31 27.81 5.50
Vòng quay TSLĐ DT/TSLĐ 10.53 18.33 -7.80
Vòng quay TTS DT/TTS 1.34 1.45 -0.11
Khả
năng
quản lý
vốn
vay
Chỉ số nợ Tổng nợ/TTS 49.56% 63.94% -14.39%
Khả năng thanh toán
lãi vay
EBIT/Lãi vay 40.07 41.30 -1.23
Khả
năng
sinh lợi
Lợi nhuận biên
(ROS)
Lãi ròng/Doanh thu 10.40% 10.36% 0.04%
Sức sinh lợi cơ sở EBIT/TTS 52.02% 56.09% -4.07%
Tỷ suất thu hồi TS
(ROA)
Lãi ròng/TTS 13.93% 15.07% -2.14%
Tỷ suất thu hồi vốn

CSH (ROE)
Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu 27.62% 41.79% -14.17%
Bảng 1.3: Các chỉ số tài chính
Nhận xét:
Các chỉ số về khả năng thanh khoản của công ty năm 2009 lớn hơn năm 2008 và
các chỉ số hiện hành và chỉ số nhanh đều lớn hơn 1, Từ đó có thể thấy khả năng thanh
toán của công ty là tương đối tốt và có xu hướng ngày càng cải thiện. Tuy nhiên, ta cần
phải quan tâm thêm đến chỉ số tức thời của công ty, ta thấy chỉ số này qua hai năm đều
nhỏ chứng tỏ vấn đề lưu trữ tiền mặt của công ty là rất ít.
Các chỉ số về khả năng quản lý tài sản: tuy rằng vòng quay tổng tài sản của công
ty là nhỏ chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại tài sản của công ty là chưa tốt, nhưng vòng
quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản lưu động và vòng quay tài sản cố định vẫn còn
16
lớn, do đó công ty cần phải tiếp tục tiến hành các biện pháp hợp lý nâng cao khả năng
quản lý tài sản của mình. Chỉ số kỳ thu nợ của công ty qua hai năm vẫn còn cao do đó
công ty cần phải có biện pháp quản lý hợp lý các nguồn nợ của công ty.
Khả năng quản lý vốn vay: chỉ số nợ của công ty ở mức cao chứng tỏ công ty đã
sử dụng một nguồn lớn tài chính bên ngoài. Tuy nhiên khả năng thanh toán lãi vay lại
rất lớn cho ta thấy việc sử dụng nguồn tài chính bên ngoài của công ty đã mang lại hiệu
quả tốt.
Khả năng sinh lợi: các chỉ số đánh giá khả năng sinh lợi của công ty năm 2009 tuy
có thấp hơn năm 2008 nhưng các chỉ số này vẫn luôn ở mức cao, điều này cho thấy quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn đạt được lợi nhuận cao.
PHẦN II: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
2.1 Phân tích các hoạt động quản lý sản xuất
2.1.1 Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp.
17
- kết cấu sản phẩm và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Sản phẩm nước hoa quả ép chủ yếu được đóng trong chai nhựa với các loại dung
tích như sau: 1000ml, 600ml và 350ml.

Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm; phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu sau.
Chai nhựa trước khi đưa vào chiết rót phải được rửa kỹ
Màng siu và nắp chai phải được sục ozon trước khi đưa vào sản xuất.
Sản phẩm cuối cùng phải đạt yêu các yêu cầu: nắp chai phải chặt (không rò rỉ
nước), chai phải được dán đầy đủ nhãn ở cả hai mặt, nhãn phải có đầy đủ thông tin rõ
ràng không bị mờ, chai phải được in đầy đủ ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng rõ ràng
không bị mờ.
- Quy trình công nghệ ở từng bộ phận sản xuất
Bộ phận phối liệu.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải đi lĩnh đơn sản xuất.
Chuẩn bị nguyên liệu cho bộ phận nấu.
Sục ozon đối vơi nắp chai, màng siu.
Lĩnh nguyên liệu phải đăng ký với thủ kho.
Báo cáo cho cấp chủ quản khi nguyên liệu sắp hết hoặc nguyên liệu có vấn đề bất
thường.
Nếu cân nhầm hoặc cân sai phải báo ngay cho cấp chủ quản, nghiêm cấm tự xử lý.
Cân sút (NaOH) + Citric (728) để rửa máy.
Bộ phân nấu trộn.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải xem lịch làm việc và lĩnh nguyên liệu ở phòng phối
liệu.
Đầu mỗi buổi sáng phải đun 150 lít nước nóng để rửa máy, gọi điện lên phòng
kiểm hóa xuống lấy nước nóng để đo độ pH.
Lấy nước tinh khiết, cân đường , cân cốt theo đơn lĩnh nguyên liệu.
Quy trình nấu như sau:
•Đối với sản phẩm không đánh tan.
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70
0
cho đường, nguyên

liệu, cốt.
18

×