Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.92 KB, 98 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ NGÂN HẰNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ NGÂN HẰNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN



NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Hường

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được sử dụng để bảo vệ cho công trình nào. Mọi số liệu sử dụng trong
luận văn này là những thông tin xác thực. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái nguyên, tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Ngân Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy
khóa học, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học,
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Hường đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, phòng Lao động việc làm và Dạy nghề - Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bắc Kạn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - UBND thành phố Bắc
Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Ngân Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN ................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động
nông thôn............................................................................................... 5
1.1.1. Lao động nông thôn .......................................................................... 5
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................. 8
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ............ 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn....................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở một
địa phương.................................................................................................
23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Bắc Kạn................................. 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 27
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 28
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THÀNH PHỐ
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013-2018 ................................................. 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thành phố Bắc Kạn .............................. 30
3.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Kạn
............................................................................................................. 30

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
3.1.3. Đánh giá tính ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........... 34
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông

thôn

trên

địa

bàn

thành

phố

Bắc

Kạn.................................................. 35
3.2.1. Cơ chế, chính sách .......................................................................... 35
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch ........................................................... 41
3.2.3 Công tác tổ chức thực hiện............................................................... 45
3.2.4 Công tác kiểm tra giám sát............................................................... 54
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho

lao

động


nông

thôn

............................................................................... 54
3.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn .............................................................................. 57
3.3.1. Ưu điểm, nguyên nhân .................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

3.3.2. Hạn chế, nguyên nhân ..................................................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2019-2020............................................................................... 61
4.1. Định hướng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa

bàn

thành

phố

Bắc

Kạn

giai

đoạn

2019-

2020............................................ 61
4.1.1. Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn........................................................................................ 61
4.1.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 62
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn giai đoạn 2019-2020..................................... 63
4.2.1. Nhóm giải pháp về môi trường luật pháp và cơ chế chính sách ..... 63
4.2.2. Nhóm giải pháp công tác dự tính dự báo thông tin thị trường lao động
............................................................................................................. 65
4.2.3. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan .............................. 66
4.3. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 67
4.3.1. Đối với Bộ Lao động thương binh và Xã hội ................................. 67
4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của TP Bắc Kạn 67
KẾT LUẬN .............................................................................................. 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NLĐ

Người lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

ĐTN

Đào tạo nghề

NSLĐ

Năng suất lao động

CSĐT


Cơ sở đào tạo

CSDN

Cơ sở dạy nghề

TTLĐ

Thị trường lao động

DN

Doanh nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CSVC

Cơ sở vật chất

UBND

Ủy ban nhân dân


TP

thành phố

BCĐ

Ban chỉ đạo

LĐ - TB và XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số và lao động của TP Bắc Kạn năm 2018 ...................322
Bảng 3.2: Danh mục một số nghề, mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 3 tháng năm 2018 ..................................................................................................37
Bảng 3.3: Tình hình phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn năm 2018 .................................................................................................40
Bảng 3.4: Thống kê số liệu quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018 ....................41
Bảng 3.5: Danh mục đào tạo nghề năm 2018 ..........................................................44
Bảng 3.6: Thống kê số liệu thực hiện mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động
nông thôn giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018 Danh mục một số nghề, mức hỗ

trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng năm 2018 ................................45
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trong 5
năm (2013-2018) .............................................................................................................47
Bảng 3.8: Hoạt động quảng bá tuyển sinh ................................................................49
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo qua các năm ................................49
Bảng 3.10: Đánh giá của người học về chương trình đào tạo nghề ...................50
Bảng 3.11: Đánh giá của người học về năng lực dạy nghề của giáo viên ........51
Bảng 3.12: Đánh giá của giáo viên về các chương trình đào tạo ........................52
Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ quản lý về các chương trình đào tạo ..............53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay vẫn là đất nước nông nghiệp.Nằm trong danh sách
các nước có tỷ lệ lao động trong nông nghiệp cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp
của Việt Nam tính đến tháng 6/2018 còn khoảng 38,6%. Với tổng dân số
khoảng 97 triệu người, Việt Nam là nước đông dân đứng thứ 2 trong khu vực
và thứ 14 trên thế giới, cơ cấu dân số trẻ với số người trong độ tuổi từ 16 đến
35 tuổi chiếm khoảng 70% tổng dân số. Tuy nhiên, LĐNT hiện nay chất
lượng chưa tốt. Hầu hết là lao động thô sơ chưa qua đào tạo, Đến hết năm
2016 tỷ lệ LĐNT qua đào tạo mới đạt 34,14% và trung bình chỉ tăng
3,11%/năm. Đóng góp của ngành nông nghiệp trong GDP chỉ chiếm 16%
nhưng lao động nông nghiệp lại chiếm hơn 38% nguồn lao động cả nước.
Trong những năm gần đây, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước nhằm phát triển ĐTN cho LĐNT đã được chú trọng, chất lượng nguồn
LĐNT được nâng cao với sự đầu tư cho các CSĐT, các CSDN, chuyển giao
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Vì vậy, chất lượng nguồn LĐNT, nhất là trình độ nghề từng
bước được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong nền kinh tế nông thôn
nước ta. Tuy nhiên do số lượng đông, chất lượng lao động còn thấp nên sự
phát triển của nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của kinh
tế nông nghiệp. Hơn nữa, nguồn vốn để phát triển nguồn lao động nông
nghiệp, nông thôn còn hạn hẹp, chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nước. Công tác
ĐTN cho LĐNT vẫn còn một số hạn chế.
Năm 2015, Việt Nam ký các hiệp định thương mại tự do với các nước
trong khu vực và thế giới. Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nền kinh tế nói chung và
sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh
quyết liệt, nhiều cơ hội để phát triển nhưng những thách thức mà Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phải đối mặt cũng rất lớn, nguy cơ phá sản một bộ phận DN dẫn đến nguy cơ
thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Trong khi đó, công
nghệ tiên tiến ngày càng phát triển mạnh thì đòi hỏi NLĐ cần có trình độ ngày
càng cao để có thể nắm bắt và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Do vậy, ĐTN cho LĐNT ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề
cấp thiết.
Để giải quyết tốt đồng thời các vấn đề nêu trên thì các giải pháp chung
được đưa ra bao gồm: đa dạng các hình thức ĐTN cho lực lượng LĐNT; tăng
số lượng đào tạo gắn liền với việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng

ĐTN.
Bắc Kạn là một tỉnh nghèo thuộc vùng Đông Bắc Bộ. Dân số hơn
319.000 người, trong đó LĐNT chiếm chủ yếu. Trong những năm qua, tỉnh
Bắc Kạn đã có nhiều chính sách chính sách đào tạo và phát triển để nâng cao
chất lượng nguồn LĐNT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng và đúng
hướng. Đến hết năm 2017 tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ là 55,4%, công
nghiệp - xây dựng cơ bản là 38,4%; nông - lâm nghiệp - thủy sản 6,2%, thu
nhập bình quân đạt mức 37 triệu đồng/người/năm.
Hiện nay dân số trong độ tuổi lao động của TP Bắc Kạn là 36.247
người. Lao động có việc làm là 35.385 người.Trong đó lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp là 26.057 người. Số lao động đã qua đào tạo là 14.614 người,
trong đó số lao động đã qua ĐTN mới chỉ có 5.002 người. Năm 2018, số
lượng LĐNT được ĐTN là 576 lao động. Tổng số lao động có việc làm sau
học nghề so với tổng số LĐNT được tuyển sinh ĐTN đạt tỷ lệ thấp. Kế hoạch
ĐTN của các CSDN chưa thực sự bám sát vào nhu cầu của thị trường lao
động tại TP Bắc Kạn. Từ đó dẫn đến hiệu quả ĐTN chưa cao.
Với lý do đã trình bày ở trên em chọn đề tài: “Quản lý chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn” làm luận
văn thạc sỹ.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT
của TP Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về công

tác quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT trên

địa bàn TP Bắc Kạn giai đoạn 2013– 2018, tìm ra những hạn chế, những vấn
đề đặt ra cần giải quyết trong những năm tới.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng ĐTN

cho LĐNTTP Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng ĐTN
cho LĐNT của TP Bắc Kạn đáp ứng yêu cầu mới của phát triển KT-XH giai
đoạn 2012 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng ĐTN cho LĐNT ở TP Bắc Kạn.
Chất lượng ĐTN được xem xét trên 2 phương diện: chủ thể đào tạo và
đối tượng đào tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn trong 5 năm từ 2013 –
2018.
- Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý chất lượng ĐTN cho LĐNTtrong phạm vi TP Bắc Kạn.
- Nội dung: luận văn nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như:
+ Sự cần thiết ĐTN cho LĐNT;
+ Nội dung và các hình thức ĐTN cho LĐNT;


+ Yêu cầu ĐTN cho LĐNT trong nền kinh tế thị trường;
+ Kinh nghiệm ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa;
+ Thực trạng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn giai đoạn 20132018;
+ Các giải pháp quản lý ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý
chất lượng ĐTN cho LĐNT.
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu cho các lãnh đạo, các nhà quản lý,
các cơ quan chức năng của TP Bắc Kạn và các địa phương khác có điều kiện
tương tự trong việc xây dựng chính sách quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT.
Đồng thời là tư liệu tham khảo cho những nghiên cứu viên, giảng viên về
giáo dục dạy nghề nói chung, dạy nghề cho LĐNT nói riêng, đến phát triển
KT-XH vùng, miền.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, n ội dung chủ yếu của đề tài gồm 4

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lýchất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2013– 2018.
Chương 4: Một sốgiải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2020 – 2025.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
1.1.1. Lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm

- Khái niệm về nguồn lao động: Theo quan niệm của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) thì “nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo
quy định, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu
cầu tìm việc làm”.

Theo điểm 1 Điều 3 Luật Lao động 2012, “Người lao động là người từ đủ
15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được
trả lương và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động”. Nguồn lực lao
động xét về mặt số lượng bao gồm dân số “đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao
động”, có việc làm được trả lương và dân số trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng đang thuộc tình trạng khác như người nghỉ hưu trước
tuổi…
- Khái niệm nguồn lao động ở nông thôn: nguồn LĐNT là một bộ phận
dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định
tại điểm 1 Điều 3 Luật Lao động 2012 (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55
tuổi)“có khả năng lao động đang làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động nhưng vì lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động
kinh tế.

Như vậy, có thể hiểu LĐNT là những người đủ 15 tuổi trở lên sinh sống
ở khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành: nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và những người trong độ
tuổi lao


động có khả năng lao động nhưng do những nguyên nhân khác nhau nên chưa
tham gia hoạt động kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn:



Một là, nguồn LĐNT mang tính thời vụ do đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Một loại cây trồng vật nuôi nhưng ở những
vùng khác nhau thì có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Chỉ có
thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp mà không thể
xóa bỏ đặc điểm này. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ, đời
sống sản xuất và thu nhập của LĐNT. Đặc điểm về tính thời vụ này cũng dẫn
đến phần lớn NLĐ nông thôn cần được bố trí việc làm trong những tháng rảnh
rỗi để có thêm nguồn thu trang trải cuộc sống.
Hai là, qui mô nguồn LĐNT tăng nhanh đặc biệt trong những năm gần
đây. Yếu tố quyết định số lượng lao động là dân số. Qui mô cơ cấu của nguồn
lao động được quyết định bởi qui mô và cơ cấu của dân số. Với dân số khoảng
97 triệu người, Việt Nam có dân số đông thứ 2 trong khu vực và đứng thứ 14
trên thế giới. Cơ cấu dân số trẻ với số người từ 16-35 tuổi chiếm khoảng 70%
tổng dân số. Trong những năm gần đây, qui mô dân số và nguồn lao động ở
nông thôn vẫn không ngừng tăng do tỷ lệ dân số và LĐNT cao. Ngoài ra, trình
độ và nhận thức của người dân nông thôn kém hơn thành thị cũng là một lý do
khiến dân số và LĐNT tăng nhanh.
Ba là, chất lượng nguồn LĐNT chưa cao. Trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khỏe là các yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng của
NLĐ. Về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: LĐNT nước ta chiếm hơn
3/4 lao động của cả nước nhưng trình độ chuyên môn của LĐNT lại quá thấp,
kỹ thuật nông nghiệp lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Về
sức khoẻ của NLĐ: do người LĐNTcó thu nhập thấp nên đời sống hàng ngày
chưa được đáp ứng đầy đủ, còn thiếu thốn dẫn đến sức khỏe của nguồn lao
động chưa đạt. Những mặt hạn chế của nguồn LĐNT chưa thể khắc phục ngay
là trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, tay nghề của LĐNT thấp. Vì vậy, để có
một nguồn lao động chất lượng cao thì cần có giải pháp, chính sách đào tạo
phù hợp.
1.1.1.3. Vai trò của lao động nông thôn



Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH
đất nước, trong đó CNH-HĐH nền nông nghiệp được đặc biệt quan tâm. Do
vậy nên LĐNTcó vai trò như sau:
a. Nguồn LĐNT tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền
kinh tế quốc dân:
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH, nguồn lực trong nông
nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội.
Quá trình giảm xuống của nguồn nhân lực nông nghiệp chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: khi nền kinh tế bắt đầu quá trình CNH-HĐH, nông
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất LĐNTdư thừa và được các
ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất- dịch vụ. Do tốc độ thu
hút lao động dư thừa từ nông nghiệp thấp hơn tốc độ tăng tự nhiên của lao
động trong khu vực công nghiệp nên tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm
tương đối, số lượng lao động tuyệt đối tăng lên.
- Giai đoạn thứ hai: khi nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, NSLĐ
nông nghiệp tăng nhanh và NSLĐ xã hội đạt trình độ cao. Các ngành khác đã
thu hút hết số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng. Do vậy giai đoạn
này số lượng LĐNT giảm xuống.
b. Nguồn LĐNT tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm:
Việt Nam là nước nông nghiệp, nguồn LĐNTdồi dào. Nhu cầu về lương
thực thực phẩm ngày càngtăng do sự phát triển của nền kinh tế và gia tăng dân
số.
Giai đoạn những năm 1980, nước ta phải nhập khẩu một lượng lớn
lương thực, bình quân lương thực đầu người thấp, chỉ đạt 268,2 kg/người/năm.
Trong vài năm trở lại đây, số lượng lao động, trình độ chuyên môn, tay nghề,
học vấn của NLĐ ngày càng được hoàn thiện, năng suất và sản lượng lương
thực tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Lượng lương thực sản xuất ra
không những đủ cung cấp cho nhu cầu trong nước mà mà còn xuất khẩu thu

được ngoại tệ về


cho quốc gia.
c. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thuỷ sản
Sản phẩm người nông thôn làm ra là yếu tố đầu vào cho các ngành công
nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản. Trong thời kỳ CNH-HĐH, ngành công
nghiệp chế biến có vai trò rất quan trọng để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp.
d. Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác
và của chính ngành nông nghiệp
Tại thời điểm Quý I năm 2019, với dân số hơn 97 triệu người và tỷ lệ
LĐNT ước tính là 65.3% thì thị trường LĐNT là nơi tiêu thụ sản phẩm đầy
tiềm năng cần được khai thác hiệu quả.
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
- Khái niệm nghề: Nghề là một khái niệm trừu tượng, khó có một cách
hiểu cụ thể và rõ ràng. Có khá nhiều khái niệm về nghề được đưa ra. Theo Từ
điển Bách khoa toàn thư: “Nghề nghiệp là việc mà một người sẽ phải cố gắng
để làm tốt công việc của mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lòng
đam mê đối với nghề. Là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của
xã hội”. Theo cuốn Sổ tay Tư vấn Hướng Nghiệp và chọn nghề, Nguyễn Hùng
chủ biên, Nhà xuất bản Giáo Dục, xuất bản năm 2008: “Những chuyên môn
có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên
môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng
loại, gần giống nhau”. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
“nghề”, nhưng về cơ bản, “nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì

cố định, cứng nhắc, nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh
ra, phát triển và


suy vong”.
Về cơ bản, “nghề” có một số nét đặc trưng như sau:
+ Nghề là là công việc của NLĐ được lặp đi lặp lại.
+ Nghề là kỹ năng đặc biệt đòi hỏi một quá trình đào tạo nhất định. Vì
vậy, ĐTN, dạy nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng
của nó.
+ Nghề được hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống.
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nông nghiệp
đóng vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phận dân cư chính của
LĐNT. Sự khác nhau giữa khái niệm ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT là ở
đối tượng của ĐTN - những người LĐNT và những điều kiện gắn với quá
trình ĐTN đó.
- ĐTN: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ban hành
ngày 27 tháng 11 năm 2014: “ĐTN nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa
học hoặc nâng cao trình độ nghề nghiệp. Mục tiêu chung của giáo dục nghề
nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức
khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi
trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bảo đảm nâng cao năng
suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành
khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ
cao hơn”. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng.

- Chất lượng ĐTN cho LĐNT: Chất lượng ĐTN cho LĐNT là phạm trù
biểu hiện ở từng NLĐ và trên phạm vi vùng nông thôn ở các mặt: Trình độ


văn hóa, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, trình độ, ý
thức


pháp luật…
Như vậy chất lượng ĐTN cho LĐNT chủ yếu biểu hiện trí lực và thể lực
của NLĐ về mặt chất lượng.
Từ phân tích những điểm khác biệt trên có thể hiểu ĐTN cho LĐNT như
sau: ĐTN cho LĐNT là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là
quá trình giảng viên truyền dạy kiến thức để người học có được một trình độ,
kỹ năng… đạt mức độ nhất định về nghề học đủ để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh
tế.
1.1.2.2. Yêu cầu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nguồn LĐNT
phải đạt được những yêu cầu chính như sau:
- Nguồn lao động phải có sức khỏe tốt đáp ứng được yêu cầu của nền
nông nghiệp hàng hóa.Thể lực là tình trạng của nguồn lao động, gồm nhiều
yếu tố cả về thể chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên
trong và bên ngoài. Thể lực tốt biểu hiện ở sự nhanh nhẹn, bền bỉ của sức
khỏe cơ bắp, chịu được sức ép của công việc.
- Nguồn lao động phải có trình độ chuyên môn cao và có kỹ năng, tay
nghề thành thạo đáp ứng yêu cầu mở rộng và nâng cao trình độ phát triển:
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò quan trọng trong
cuộc sống và sự đi lên của xã hội. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại
bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là,

trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở
thành lực lượng vật chất. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao
động hiện đại. Lao động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của
họ mà là tri thức khoa học.
- Nguồn lao động phải có ý thức trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao, có
lòng nhiệt huyết với nghề. Ngoài việc nâng cao chất lượng chuyên môn của
NLĐ, ĐTN còn nâng cao ý thức và kỷ luật. Đây là một điều kiện tốt cho bộ


phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển
dạy nghề gắn với nhu cầu TTLĐ góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh
xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần giảm nghèo, từng bước đưa
kinh tế nước nhà lên một tầm cao mới.
- Nguồn lao động cần năng động, sáng tạo và sẵn sàng tiếp thu cái mới
đang diễn ra một cách nhanh chóng: Đối với những LĐNTđược đào tạo sẽ
thay đổi nhận thức, tư duy về nghề nghiệp, lao động, sẽ năng động hơn, sáng
tạo hơn và sẵn sàng tiếp thu cái mới nhanh chóng hơn. Từ đó có những bước
cải tiến công việc. Nền kinh tế nông thôn do các lao động có kiến thức và kỹ
năng làm chủ đương nhiên sẽ có nhiều cơ hội cạnh tranh hơn, thúc đẩy kinh tế
phát triển vượt bậc.
Các yêu cầu trên đòi hỏi nguồn LĐNT phải có sự thay đổi đặc biệt về
mặt chất lượng, và chỉ có thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống
chính sách phát triển nguồn lao động phù hợp, trong đó yêu cầu ĐTN cho
LĐNT trên các mặt sau:
+ Yêu cầu về số lượng đào tạo: Nguồn LĐNT có số lượng dồi dào
nhưng chất lượng thấp và di chuyển cơ học ngày càng lớn. Trong nền kinh
tế hiện nay đã xuất hiện yêu cầu cung cấp lao động chất lượng cao cho các
thành phần kinh tế, trước hết các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn do
xuất hiện của quá trình hình thành các nghề mới, quá trình đó đã thu hút
các lao động vốn có chất lượng cao của nông nghiệp. Mặt khác, chính yêu

cầu của nền nông nghiệp hiện đại cũng đòi hỏi nguồn lao động chất lượng
cao. Như vậy, có thể nói ĐTN cho LĐNT vốn đã yêu cầu số lượng lớn,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn lại góp phần làm cho
yêu cầu này trở nên gay gắt.
+ Yêu cầu về nội dung đào tạo: đặc điểm của nguồn lao động vốn đã tạo
nên sự đa dạng về các nội dung đào tạo cho LĐNT. Tính chất đa dạng và
phong phú trong phát triển kinh tế, xã hội nông thôn càng yêu cầu nội dung
đào tạo


phải phong phú thêm. Tính chất phong phú về nội dung đào tạo không chỉ ở
sự tăng thêm về số lượng các nghề mới mà còn thể hiện ở tỷ lệ cao của lao
động có bằng cấp cao để đáp ứng đòi hỏi của CNH-HĐH.
+ Yêu cầu về chất lượng đào tạo: Thực tế khi bước vào thời kỳ kinh tế
thị trường, hệ thống ngành nghề nông thôn được mở rộng hơn. Trong hệ
thống ngành nghề nông thôn, các nghề phi nông nghiệp ngày càng mở rộng.
So với ngành nông nghiệp, các nghề phi nông nghiệp yêu cầu chất lượng lao
động cao hơn nhiều. Nếu trong nông nghiệp, tính sinh học của đối tượng sản
xuất đã tạo nên khả năng duy trì hoạt động sản xuất do bản năng sinh tồn của
sinh vật, thì trong các ngành nghề phi nông nghiệp đối tượng sản xuất các
ngành này buộc lao động thường xuyên tác động với quy trình hết sức chặt
chẽ.
1.1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Do đối tượng của ĐTN cho LĐNT rất đa dạng nên có nhiều cách phân
chia hình thức đào tạo khác nhau. Dựa vào tiêu chí phân loại, có thể phân chia
các hình thức ĐTN cho LĐNT như sau:
- Dựa vào đối tượng: có thể phân thành các hình thức ĐTN:
+ ĐTN cho lao động quản lý như giám đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ
sản xuất…
+ ĐTN cho lao động trực tiếp như ĐTN cho người nông dân, lao động

dịch vụ, thợ thủ công, thợ gò hàn, thợ mộc…
- Dựa vào mức độ truyền bá kiến thức nghề có thể phân thành các hình
thức:
+ ĐTN mới: Là hình thức đào tạo dành cho người chưa có nghề nhằm
đáp ứng nhu cầu tăng thêm của TTLĐ về nhu cầu nguồn lao động có tay
nghề cao.
+ Đào tạo lại nghề: Là hình thức đào tạo dành cho người đã có nghề
nhưng do những yêu cầu mới phát sinh trong quá trình sản xuất và những yêu
cầu mới của tiến bộ khoa học công nghệ nên cần được đào tạo lại cho phù hợp


×