Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ngữ văn 7 tuần 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.82 KB, 12 trang )

Trường THCS Lý Thường Kiệt
TUẦN 9
Tiết PPCT: 33 Ngày soạn: 9/10/2010
Ngày dạy: 11/10/2010
CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ
A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức: - Thấy rõ các lỗi thường gặp về quan hệ từ.
2. Kỹ năng: - Thông qua luyện tập nâng cao khả năng sử dụng quan hệ từ.
3. Thái độ: Thái độ học tập nghiêm túc.
B- Chuẩn bị:
- Đồ dùng: Bảng phụ viết ví dụ.
- Những điều cần lưu ý:
Bồi dưỡng cho học sinh ý thức thận trọng trong việc sử dụng quan hệ từ. Để cho học sinh phát
hiện được lỗi sai của bản thân.
C- Tiến trình tổ chức dạy-học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra:
- Thế nào là quan hệ từ? Đặt câu có dùng quan hệ từ và cho biết ý nghĩa của quan hệ từ đó ?
- Đặt câu có dùng quan hệ từ ? Em hãy thử bỏ quan hệ từ và nhận xét ý nghĩa của câu ? Khi nói viết
phải dùng quan hệ từ như thế nào ?
Yêu cầu: trả lời dựa vào ghi nhớ- sgk ( 97, 98 ).
3- Bài mới:
Khi nói viết, đặc biệt là khi viết, chúng ta vẫn phạm nhiều lỗi về sử dụng quan hệ từ. Lỗi về quan hệ
từ rất đa dạng, các lỗi về quan hệ từ làm cho câu văn sai không rõ ý, rối rắm, khó hiểu. Bài hôm nay sẽ
giúp chúng ta nhận biết những lỗi sai đó.
Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu các lỗi về
quan hệ từ
- Hs đọc vd.
? Hai câu em vừa đọc đã rõ nghĩa chưa? Vì sao?


- chưa rõ nghĩa, vì thiếu quan hệ từ .
? Hai câu trên thiếu quan hệ từ ở chỗ nào?
? Hãy chữa lại cho đúng?
- Hs đọc 2 câu vừa sửa.
? So với 2 câu trước, em thấy 2 câu này như thế
nào? Vì sao?
- 2 câu sau rõ nghĩa hơn, vì 2 câu này đã có thêm
quan hệ từ .
- Gv: Trong trường hợp này, chúng ta phải dùng
quan hệ từ, có như vâỵ thì câu văn mới rõ ràng,
mạch lạc và dễ hiểu.
I- Các lỗi về quan hệ từ:
1- Thiếu quan hệ từ:
- Đừng nên nhìn hình thức đánh giá kẻ khác. ->
Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác.
- Câu tục ngữ này chỉ đúng xã hội xưa, còn
ngày nay thì không đúng. -> Câu tục ngữ này
chỉ đúng với xã hội xưa, còn với ngày nay thì
không đúng.
2- Dùng quan hệ từ không thích hợp:
Giáo án Ngữ văn 7 –tuần 9 – năm học 2010 – 2011 Giáo viên: Võ Văn Chính
1
Trường THCS Lý Thường Kiệt
- Hs đọc ví dụ.
? Em hãy chỉ ra các quan hệ từ được dùng ở 2 câu
này?
- Các quan hệ từ và, để trong 2 VD trên, có diễn
đạt đúng quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận trong
câu không? Vì sao? Nên thay từ và, để ở đây bằng
quan hệ từ gì?

(Không - Vì:
+ Quan hệ từ và: chỉ ý ngang bằng, tương đồng.
Còn quan hệ giữa 2 vế câu ở đây lại là quan hệ
tương phản cho nên dùng quan hệ từ và ở đây là
không phù hợp. vì vậy ta phải thay quan hệ từ
nhưng mới diễn đạt đúng ý nghĩa.
+ Quan hệ từ để: có ý nghĩa chỉ mục đích của sự
việc. Còn quan hệ giữa 2 vế câu ở đây lại là quan
hệ nhân - quả. Cho nên dùng quan hệ từ để ở đây
là không phù hợp. Trong trường hợp này ta phải
thay quan hệ từ vì, có như vậy thì mới diễn đạt
được đúng ý nghĩa của câu )
- Hs đọc ví dụ.
? Em hãy xác định CN-VN của 2 câu trên?
? Em có nhận xét gì về cấu trúc ngữ pháp của 2
câu trên? Vì sao 2 câu trên thiếu CN? (2 câu trên
thiếu CN vì các quan hệ từ qua, về đã biến CN
thành TN)
? Hãy chữa lại để cho câu văn được hoàn chỉnh?
- Hs đoc ví dụ.
? Các câu in đậm trên sai ở đâu? Vì sao?
- Sai ở chỗ: a- dùng quan hệ từ không những ở vế
thứ 2 không có tác dụng LK. Vì quan hệ từ không
những ở vế thứ nhất phải đi kèm với mà còn ở vế
thứ 2 để tạo thành cặp sóng đôi mới có tác dụng
LK. b- thiếu quan hệ từ nối 2 vế câu nên 2 vế câu
chưa có sự LK)
? Hãy chữa lại cho đúng ?
? Qua việc sửa lỗi về quan hệ từ, em thấy cần phải
tránh những lỗi nào ?

Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
- Hs đọc 2 câu văn.
? Hai câu văn trên đã rõ nghĩa chưa? Vì sao? (chưa
- Nhà em ở xa trường và bao giờ em cũng đến
trường đúng giờ. -> Nhà em ở xa trường
nhưng bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.
- Chim sâu rất có ích cho nông dân để nó diệt
sâu phá hoại mùa màng.
-> Chim sâu rất có ích cho nông dân vì
nó diệt sâu phá hoại mùa màng.
3- Thừa quan hệ từ :
- Qua câu ca dao “Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” cho
ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con
cái. -> Công cha như núi... chảy ra / cho ta
thấy...
- Về hình thức có thể làm tăng giá trị nội dung
đồng thời hình thức / có thể làm thấp giá trị nội
dung. ->Hình thức / có thể làm tăng... đồng thời
hình thức / có thể làm...
4- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng
LK:
- Nam là học sinh giỏi toàn diện. Không
những giỏi về môn toán, không những giỏi
về môn văn. Thầy giáo rất khen Nam.->
Không những... mà còn...
- Nó thích tự sự với mẹ, không thích tự sự với
chị.-> Nó thích... ,nhưng không...
* Ghi nhớ: sgk (107 ).
II- Luyện tập:

1- Bài 1 (107 ):
Giáo án Ngữ văn 7 –tuần 9 – năm học 2010 – 2011 Giáo viên: Võ Văn Chính
2
Trường THCS Lý Thường Kiệt
rõ – vì dùng thiếu quan hệ từ )
? Thêm quan hệ từ thích hợp (có thể thêm hoặc bớt
1 vài từ khác) để hoàn chỉnh các câu trên?
- Hs đọc 3 câu văn. Chú ý các quan hệ từ in đậm.
? Em có nhận xét gì về việc dùng các quan hệ từ
(in đậm) trong các câu văn trên? (dùng quan hệ từ
không thích hợp về nghĩa)
? Thay các quan hệ từ dùng sai trong các câu trên
bằng những quan hệ từ thích hợp?
- Hs đọc 3 câu văn.
- Em có nhận xét gì về 3 câu văn trên? (dùng thừa
quan hệ từ)
- Chữa lại các câu văn sao cho hoàn chỉnh?
- Nó chăm chú nghe kể chuyện đầu đến cuối.
->Nó... nghe kể chuyện từ đầu...
- Con xin báo một tin vui cha mẹ mừng.
-> Con xin báo... để cha mẹ mừng.
2- Bài 2 (107 ):
- Ngày nay, chúng ta cũng có quan niệm với
(như) cha ông ta ngày xưa, lấy đạo đức...
- Tuy (Dù) nước sơn có đẹp đến mấy mà chất...
- Không nên chỉ đánh giá con người bằng (về)
hình thức bên ngoài mà nên đánh giá con người
bằng (về) những hành động, cử chỉ...
3- Bài 3 (108 ):
- Bản thân em còn nhiều thiếu sót, em hứa sẽ

tích cực sửa chữa.
- Câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” cho em
hiểu đạo lí làm người...
- Bài thơ này đã nói lên tình cảm của BH...
4- Củng cố, dặn dò
- Khi nói viết nếu phải sd quan hệ từ thì chúng ta cần phải tránh những lỗi nào ?
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài 4, 5.
- Đọc bài: Từ đồng nghĩa.
*************************
Ngày soạn: 9/10/2010
Tuần 9 Ngày dạy: 11/9/2010
Tiết PPCT: 34

XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
(Vọng lư sơn bộc bố)
ĐÊM ĐỖ THUYỀN Ở PHONG KIỀU
(Phong kiều dạ bạc)
A-Mục tiêu bài học:
Giúp hs thấy được
1. Kiến thức:- Vẻ đẹp tráng lệ, huyền ảo của thác núi Lư trong con mắt tác giả.
- Tình yêu thiên nhiên say đắm, tâm hồn hào phóng, trí tưởng tượng mãnh liệt của nhà thơ Lí Bạch.
2. Kỹ năng- Bước đầu có ý thức và biết sử dụng phần dịch nghĩa (kể cả phần dịch nghĩa từng chữ)
trong việc phân tích tác phẩm và phần nào trong việc tích luỹ vốn từ Hán Việt.
3. Thái độ Nghiêm túc, có tinh thần học hỏi.
B- Chuẩn bị:
- Đồ dùng: Bảng phụ chép bản phiên âm.
- Những điều cần lưu ý:
Khi dạy gv cần phải giới thiệu cho hs cảnh thác nước ở sgk hoặc tranh vẽ.
C- Tiến trình tổ chức dạy-học:
1- Ổn định tổ chức:

2- Kiểm tra:
Giáo án Ngữ văn 7 –tuần 9 – năm học 2010 – 2011 Giáo viên: Võ Văn Chính
3
Trường THCS Lý Thường Kiệt
Đọc thuộc lòng bài thơ Bạn đến chơi nhà và nêu những nét đặc sắc về ND và NT của bài thơ ? (dựa
vào ghi nhớ ).
3- Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Thơ Đường là một thành tựu rực rỡ nhất của văn học đời Đường (TK VII- TK X), là 1 trong những
thành tựu tiêu biểu nhất của văn học TQ, đồng thời cũng là thành tựu của thơ ca nhân loại. Nói đến
thơ Đường TQ, người ta không thể không nghĩ đến Lí Bạch, ông là một trong số những nhà thơ nổi
tiếng của TQ về thể thơ Đường luật. Người đời gọi ông là Tiên thơ, thơ của ông thể hiện tâm hồn lãng
mạn, phóng khoáng. Bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là 1 trong những bài tiêu biểu cho phong cách sáng
tác của ông.
Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn
bản 1
? Dựa vào chú thích*, em hãy nêu 1 vài nét về tác
giả bài thơ Xa ngắm thác núi Lư?
? Vì sao người ta lại gọi ông là “Tiên thi” ?
? Bài thơ Xa ngắm thác núi Lư thuộc đề tài nào?
? Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ?
- Hd đọc:
+ Đọc nguyên bản phiên âm: yêu cầu chính xác
từng chữ, giọng phấn chấn, hùng tráng, ngợi ca.
Nhịp 4/3 - 2/2/3.
Nhấn mạnh các từ: vọng, sinh, quải, nghi, lạc.
+ Đọc bản dịch nghĩa và bản dịch thơ: chậm rãi, rõ
ràng, nhịp 4/3.
- Giải nghĩa từ : vọng, lư sơn, bộc bố.
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào ?

? Căn cứ vào nhan đề bài thơ và câu thứ 2 (chú ý
nghĩa của 2 chữ vọng và dao), xác định vị trí đứng
ngắm thác nước của tác giả? Vị trí đó có lợi thế như
thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của
thác nước? (vọng: trông từ xa ; dao: xa ).
? Bài thơ miêu tả cảnh gì ?
? Khung cảnh làm nền cho sự xuất hiện của thác núi
Lư được miêu tả trong lời thơ nào (ở cả 3 bản:
A. Xa ngắm thác núi Lư (Vọng Lư sơn bộc
bố) - Lý Bạch
I- Giới thiệu chung:
1- Tác giả: Lí Bạch (701-762 ).
- Là nhà thơ nổi tiếng của TQ đời Đường.
- Được mệnh danh là “Tiên thi”(ông tiên làm
thơ).
- Thơ ông biểu hiện 1 tâm hồn tự do, phóng
khoáng.
- Ông thường viết về đề tài: chiến tranh, thiên
nhiên, tình yêu, tình bạn.
2- Tác phẩm: Xa ngắm thác núi Lư là bài thơ
tiêu biểu viết về thiên nhiên.
- Bài thơ do Tương Như dịch, in trong Thơ
Đường – Tập II (1987).
II- Đọc - Hiểu văn bản:
* Đọc
* Giải nghĩa từ khó
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.
- Vị trí đứng ngắm thác của nhà thơ: Đây là
cảnh vật được nhìn ngắm từ xa. Điểm nhìn đó
không cho phép khắc hoạ cảnh vật 1 cách chi

tiết, tỉ mỉ nhưng lại có lợi thế là dễ phát hiện
được vẻ đẹp của toàn cảnh. Để làm nổi bật
được sắc thái hùng vĩ của thác nước núi Lư,
cách chọn điểm nhìn đó là tối ưu.
1- Cảnh thác núi Lư:
- Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Giáo án Ngữ văn 7 –tuần 9 – năm học 2010 – 2011 Giáo viên: Võ Văn Chính
4
Trường THCS Lý Thường Kiệt
phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ)?
? Vì sao dân gian gọi ngọn núi cao của dãy Lư Sơn
là Hương Lô?
- Vì núi cao có mây mù che phủ, trông xa như chiếc
lò hồng nên gọi là Hương Lô.
? Câu thơ thứ nhất miêu tả cái gì? (Câu thứ nhất
phác ra cái phông nền của bức tranh toàn cảnh thác
núi Lư.
? Ngọn núi Hương Lô được miêu tả như thế nào?
- Nhà thơ miêu tả thác nước vào lúc mặt trời chiếu
rọi ánh sáng. Thác nước đổ mạnh, tung bọt, toả hơi
nước như sương khói phản quang dưới ánh nắng toả
ra, hắt ra 1 màu tím rực rỡ, kì ảo.
? Trong thơ Lí Bạch, Hương Lô được khám phá ở
sự tác động qua lại của các tác giả vũ trụ. Điều đó
được thực hiện bằng các chi tiết miêu tả hđ tương
tác của mặt trời và núi. Đó là chi tiết ngôn từ nào?
Các chi tiết đó gợi tả 1 cảnh tượng như thế nào?
? Trên nền cảnh núi rực rỡ hùng vĩ đó, 1 thác nước
hiện ra khác nào 1 dòng sông treo trước mặt. Lời
thơ nào (ở trong 3 bản) đã tạo nên hình ảnh này?

? Bản dịch thơ không dịch được chữ nào của
nguyên tác? (quải)
? Dựa vào nghĩa của các từ quải và tiền xuyên, hãy
cho biết câu 2 tả cảnh thác nước từ vị trí nào? Cảnh
thác từ trên đỉnh cao được miêu tả như thế nào? (Tả
cảnh thác nước từ trên đỉnh cao tuôn trào, đổ ầm ầm
xuống núi biến thành dải lụa trắng rủ xuống yên
lặng và bất động được treo giữa khoảng vách núi và
dòng sông)
? Nghĩa của câu thơ này là gì?
? Trong các bản phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, lời
nào diễn tả sức mãnh liệt của thác núi Lư?
? Chữ nào trong lời thơ này được viết với sự táo bạo
của trí tưởng tượng? Câu thơ tả thác nứơc ở phương
diện nào? Nó gợi cho ta điều gì?
? Con số ba nghìn thước có phải là con số chính xác
không? Cách nói đó có tác dụng gì?
(chỉ là con số ước phỏng hàm ý rất cao-làm tăng
thêm độ nhanh, sức mạnh, thế đổ của dòng thác).
? “Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước” là 1 cảnh
tượng như thế nào?
- Cảnh tượng mãnh liệt kì ảo của thiên nhiên.
? Cảnh tượng mãnh liệt kì ảo kích thích trí tưởng
tượng của nhà thơ, để ông viết tiếp lời thơ hết sức
ấn tượng. Đó là lời thơ nào?
- Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khói
tía
- Nắng rọi Hương Lô khói tía bay,
-> Miêu tả khái quát hình ảnh ngọn núi Hương
Lô.

-> ĐT chiếu (chiếu sáng, soi sáng), sinh (làm
nảy sinh, sinh ra) - Gợi 1 cảnh tượng hùng vĩ,
rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo như thần thoại.
- Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
- Xa nhìn dòng thác treo trên dòng sông phía
trước.
- Xa trông dòng thác trước sông này.
-> Quải (treo): nói quá - biến động thành tĩnh,
tiền xuyên (dòng sông phía trước) – Hình ảnh
dùng để so sánh với dòng thác nhìn từ xa.
=> Đứng xa trông dòng thác giống như 1 dòng
sông treo trước mặt.
- Phi lưu trực há tam thiên xích,
- Thác chảy như bay đổ thẳng xuống ba nghìn
thước
- Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước,
-> Phi (bay) - nói quá, trực (thẳng).
Miêu tả từ thế tĩnh chuyển sang thế động.
Gợi tả sức sống mãnh liệt của thác nước.
Giáo án Ngữ văn 7 –tuần 9 – năm học 2010 – 2011 Giáo viên: Võ Văn Chính
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×