Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ HÒA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ HÒA

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8620116

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan


Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến cô giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan - Người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Văn Bàn; UBND các xã: Làng Giàng,
Khánh Yên Hạ, Liêm Phú huyện Văn Bàn và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Hòa


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm nguồn lực ............................................................................... 5
1.1.2. Huy động nguồn lực trong phát triển nông thôn ..................................... 6
1.2. Nội dung chủ yếu về nông thôn và chương trình xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................................ 8
1.2.1. Nông thôn ................................................................................................ 8
1.2.2. Nông thôn mới ........................................................................................ 9
1.2.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................. 10
1.3. Nội dung về công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 12
1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới ...................... 12

1.3.2. Huy động nguồn lực đất đai xây dựng nông thôn mới ......................... 13
1.3.3. Huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới ............................ 14
1.3.4. Huy động các nguồn khác xây dựng nông thôn mới ............................ 15
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 16
1.4. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ........... 21


iv

1.4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của tỉnh Lạng Sơn .......................... 21
1.4.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của tỉnh Đồng Nai .......................... 23
1.4.3. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của huyện Yên lạc tỉnh Vĩnh Phúc 24
1.4.4. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 26
1.4.5. Bài học kinh nghiệm huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn
mới đối với huyện Văn Bàn ............................................................................ 28
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội huyện Văn Bàn ............................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên .............................................................. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 42
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 43
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 44
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo .................... 45
2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .... 47

3.1.1.Chương trình xây dựng NTM của huyện giai đoạn 2015-2017............. 47
3.1.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 49
3.2. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện
Văn Bàn ........................................................................................................... 50
3.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn ........................................................... 50
3.2.2. Thực trạng huy động nguồn lực đất đai của huyện Văn Bàn trong xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 55
3.2.3. Thực trạng huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới........... 56


v

3.2.4. Thực trạng huy động nguồn lực khác trong xây dựng nông thôn mới . 60
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng NTM ở ba xã
nghiên cứu ....................................................................................................... 60
3.3.1. Khái quát chung ba xã nghiên cứu ........................................................ 60
3.3.2. Đánh giá chung tình hình huy động nguồn lực tại ba xã nghiên cứu ... 62
3.3.3. Huy động nguồn lực ở xã Khánh Yên Hạ ............................................ 70
3.3.4. Huy động nguồn lực ở xã Làng Giàng .................................................. 73
3.3.5. Huy động nguồn lực ở xã Liêm Phú ..................................................... 76
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Văn Bàn ........................................................................... 79
3.4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Văn Bàn ................................ 79
3.4.2. Chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư vào nông nghiệp ................................ 80
3.4.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn huyện............................ 81
3.4.4. Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Văn Bàn ................................................................................... 82
3.4.5. Sự tham gia của người dân trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................... 83
3.4.6. Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng NTM

tại huyện Văn Bàn ........................................................................................... 84
3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Văn Bàn ........................................................................................... 85
3.5.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Văn Bàn đến năm 2020 85
3.5.2. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 97
1. Kết luận ....................................................................................................... 97
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Bàn ........................................... 33
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Văn Bàn ....................................................... 35
Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp, lâm nghiệp......................... 36
và thủy sản trên địa bàn huyện Văn Bàn ......................................................... 36
Bảng 2.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Văn Bàn .............. 37
Bảng 2.5: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Văn Bàn ..................................... 37
Bảng 2.6: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông
thôn .................................................................................................................. 39
Bảng 2.7: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ... 40
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM ................................... 48
huyện Văn Bàn tính đến tháng 12/2017 .......................................................... 48
Bảng 3.2: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Văn Bàn giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 51
Bảng 3.3: Một số thông tin ba xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2017 ........ 61
Bảng 3.4: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM......... 63

Bảng 3.5: Sự hiểu biết của cán bộ về chương trình NTM .............................. 64
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương ........................................................................................ 65
Bảng 3.7. Những việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới
(n=90) .............................................................................................................. 66
Bảng 3.8: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực ....................... 68
cho chương trình xây dựng NTM ................................................................... 68
Bảng 3.9: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn huy động......................... 69
nguồn lực từ cộng đồng (n=30) ....................................................................... 69
Bảng 3.10 Đóng góp của nhân dân xã Làng Giàng vào................................. 75
các công trình xây dựng NTM ........................................................................ 75
Bảng 3.11: Nguồn vốn xây dựng NTM tại xã Liêm Phú đến tháng 12/2017 . 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 20102020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây
dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các
chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005
là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn

2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai
đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH
do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này,
nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những
chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Tây Bắc của
Việt Nam. Để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, tỉnh Lào Cai xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xóa đói giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo
công bằng xã hội. Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Lào Cai đã có 43 xã/143 xã hoàn thành xây dựng
nông thôn mới và đặc biệt hàng năm Lào Cai huy động được nguồn lực xã hội hóa
rất lớn, chiếm khoảng trên 10% số Ngân sách đầu tư cho nông thôn.


2

Văn Bàn là huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, cùng với các địa phương
khác trong tỉnh, những năm qua huyện đã thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, mặc dù khi mới triển khai đã gặp không ít
khó khăn về nhận thức của cán bộ, nhân dân cho rằng xây dựng nông thôn
mới là điều không thể thực hiện được, song do nhiều năm tổ chức triển khai
thực hiện có sự đồng thuận cao từ lãnh đạo các cấp đến nhân dân. Đóng góp
vào thành tựu đó thời gian qua đó là việc huy động các nguồn lực của huyện.
Việc huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện thời
gian qua đã đạt được kết quả bước đầu. Nguồn vốn được huy động đa dạng từ
nhiều nguồn khác nhau như: NSNN, vốn tín dụng, vốn Trái phiếu Chính phủ,
vốn doanh nghiệp hỗ trợ, vốn đóng góp của nhân dân, cơ quan, tổ chức;
huyện đã tranh thủ huy động nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau gồm: huy
động vốn, huy động nguồn lực con người, huy động nguồn lực đất đai, huy

động người dân và doanh nghiệp đóng góp bằng công trình, hiện vật (xi
măng, đá, cát, gạch); công tác quản lý sử dụng các nguồn lực được thực
hiện theo nguyên tắc đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và đúng theo
các quy định của pháp luật.
Trên thực tế việc huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM của
huyện Văn Bàn thời gian qua vẫn còn một số tồn tại hạn chế đó là: cơ cấu
vốn huy động chưa hợp lý theo QĐ800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ, nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong khi huy
động từ doanh nghiệp, dân cư, cơ quan tổ chức còn chiếm tỷ trọng thấp;
nguồn lực từ ngân sách trung ương hỗ trợ còn chưa đảm bảo theo cam kết,
nguồn vốn hỗ trợ chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và tiến độ
triển khai thực hiện; nguồn lực huy động từ dân cư có xu hướng tăng trong
những năm đầu thực hiện nhưng sau đó giảm dần; nguồn lực huy động từ các
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ở các xã là khác nhau, các doanh nghiệp
đóng góp không nhiều, rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông


3

nghiệp, nông dân; rất khó khăn thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn vì nhiều lý do; việc thực hiện phương châm phát huy dân chủ cơ sở
là động lực huy động và sử dụng tốt các nguồn lực tại chỗ. Để huyện Văn Bàn,
nhất là các xã đang và sẽ triển khai xây dựng nông thôn mới trong những năm
tới là các xã vùng cao, khó khăn, có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp hơn
nhiều so với các xã đã chuẩn nông thôn mới hiện nay. Bởi vậy, để có nguồn lực
cho các xã còn lại thực hiện phấn đấu đạt chuẩn bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới là rất cần thiết, phải có cách làm mới và giải pháp mới về huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại các xã còn lại. Xuất phát từ những
thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn: "Thực trạng và giải
pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan một số lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và
huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới;
Phân tích được thực trạng huy động nguồn lực trong chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai;
Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong
xây dựng NTM tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai;
Đề xuất được giải pháp huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng
NTM ở huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nguồn lực. Nguồn lực là một
khái niệm rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực sau
đây: Tiền, tài sản, vật chất, sức lao động;
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành thu thập số liệu sơ từ tháng
4/2018 đến tháng 3/2019. Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến
năm 2017.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc

nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện
nghiên cứu về phát triển nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, các cấp, các ngành của huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói
chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các
huyện trên địa bàn tỉnh.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực
1.1.1. Khái niệm nguồn lực
* Khái niệm nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống: “Nguồn lực là tất cả những yếu tố, phương
tiện và hệ thống có quyền chi phối, điều kiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu
của mình. Đối với hệ thống kinh tế, xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ
phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn
thông tin”.[12]
Theo tác giả Lê Thị Mai Liên: Những thứ được coi là nguồn lực phải là
những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát
triển. Tiềm năng chưa đưa vào sử dụng hoặc chưa xem xét là nguồn lực.[12]
Theo nghĩa hẹp: nguồn lực thường được hiểu là tổng thể các nguồn lực
vật chất cho phát triển, ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền,...
Theo nghĩa rộng: nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm
năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định.
Nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới được hiểu là tổng thể các
nguồn lực vật chất tự nhiên, tiền, nhận lực, vật lực và giá trị của các yếu tố xã

hội có được từ các nguồn khác nhau (ngân sách trung ương và địa phương,
đầu tư và tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng; nguồn
tài trợ, biếu tặng,...) có thể huy động vào xây dựng nông thôn mới.
* Nguồn lực cộng đồng
Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) một cách khái quát nhất, nguồn
lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người
dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord Cunningham, 2006). Trong tài
liệu tập huấn Kỹ năng phát triển cộng đồng (Đại học An Giang, 2007), nguồn
lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau:


6

- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên
rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được
xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng
(và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng
(skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong
cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành
viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh
tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong
vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, các nguồn lực cộng đồng không nhìn ở phạm vi
rộng như trên. Nguồn lực cộng đồng ở đây được hiểu là những đóng góp của
người dân (cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm…) cho các hoạt động xây dựng

NTM. Các nguồn lực mà họ có thể đóng góp là: tiền, tài sản, vật chất, công
lao động, tham gia ý kiến...
1.1.2. Huy động nguồn lực trong phát triển nông thôn
1.1.2.1.Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong cuốn cẩm nang “Phát triển nông thôn toàn diện” (2004), giáo sư
Michael Dower cho rằng cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển
nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng


7

chính để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế
hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác
(Nguyễn Ngọc Luân, 2011) [13].
1.1.2.2. Vai trò của huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Yếu tố xác định có vai trò quyết định trong xây dựng thành công nông
thôn mới được xác định là yếu tố nguồn lực, có nguồn lực thì xây dựng NTM
mới có thể thành công. Tổng kết thực tiễn tại các địa phương trong thời gian
qua đạt được những thành tựu trong xây dựng NTM là do làm tốt công tác
huy động nguồn lực như nguồn vốn, đất đai, nhân lực,... Trái ngược với kết
quả trên tại những nơi tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM còn
chậm là do nguyên nhân chính chưa làm tốt công tác huy động các nguồn lực.
Để đạt được các tiêu chí xây dựng NTM cần có nguồn vốn rất lớn.

Theo quy định của Nhà nước, nguồn vốn được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau. Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương, vốn tín dụng, vốn
do dân đóng góp và nguồn vốn xã hội hóa. Cùng với đó là khi xây dựng NTM
cần có quỹ đất nhất định để xây dựng cơ bản như trường học, chợ, đường giao
thông nông thôn, đường giao thông nội đồng, nhà văn hóa, khu tập kết và xử
lý rác,... Để có đất thực hiện các công trình trên, cần huy động người dân tự
nguyện hiến đất. Ngoài hai nguồn lực kể trên, nguồn lực nữa cũng rất quan
trọng là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có thể đóng góp quan trọng là công
lao động từ người dân địa phương. Có nhiều công trình rất khó thực hiện hoặc
tiến độ rất chậm vì không huy động được người dân đóng góp công lao động.
Chính vì vậy, cho ta thấy rằng nguồn lực có vai trò đặ biệt quan trọng
đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt
trong giai đoạn tới, các địa phương đang gấp rút về đích nông thôn mới hay


8

như các địa phương tiếp tục triển khai các mô hình nông thôn mới kiểu mẫu.
Vai trò của huy động nguồn lực sẽ được phân tích cụ thể tại các phần sau của
luận văn này.
1.2. Nội dung chủ yếu về nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn.

Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 08 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nêu: “Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bới cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Vậy nông thôn là địa bàn
sinh sống chủ yếu của người nông dân gắn liền với hoạt động sản xuất nông
nghiệp là chính và được quản lý bởi chính quyền cấp xã.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005): “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội
của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một
quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời


9

phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách
độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình
phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước.
1.2.2. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình

thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện
nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân


10

ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.2.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi
trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ

nghĩa.
1.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định
thành công của chương trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và
PTNT, xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm:
Bước 1. Xác định nội dung quy hoạch.
Bước 2. Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
Bước 3. Công bố quy hoạch.
Bước 4. Cấp giấy phép xây dựng tại xã.
Bước 5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Bước 6. Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM.
Bước 7. Kinh phí lập quy hoạch xây dựng.
1.2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng
không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà
còn nâng cao đời sống cho người dân.
1.2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những


11

yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho
những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc
sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời
sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
1.2.3.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường
Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức
lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho

chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức
mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển
nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Người
nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học cao, có phong cách
sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới
không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công cuộc
phát triển nông thôn ở nước ta.
1.2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa
phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan
trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại
địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của
người dân. Người nông dân giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường,
chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình
rất cần có sự định hướng, có người dẫn dắt. Để nông dân làm được như vậy, Nhà
nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân nâng cao trình
độ về sản xuất, quản lý, thị trường …
1.2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 gồm 19 tiêu


12

chí, được chia thành 5 nhóm: Về quy hoạch; Về hạ tầng kinh tế - xã hội; Về
kinh tế và tổ chức sản xuất; Về văn hóa - xã hội - môi trường; Về hệ thống
chính trị.
Và được thể hiện qua 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM là: Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở

vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân
đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo
dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và
an ninh, trật tự xã hội.
1.3. Nội dung về công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới là nguồn lực tài chính
huy động được từ tất cả các nguồn như: ngân sách quốc gia, ngân sách tỉnh,
các Bộ, các Ban, các Chương trình mục tiêu quốc gia khác, tài chính từ nguồn
xã hội hóa (từ doanh nghiệp, HTX, cá nhân, viện trợ, tài trợ, ủng hộ)… Bằng
các phương thức phù hợp, đước sử dụng để thực hiện chương trình xây dựng
NTM theo quy định [12].
Nguồn lực tài chính hình thành từ các nguồn sau đây:
Nguồn ngân sách (vốn Trung ương và địa phương) bao gồm: vốn ngân
sách Nhà nước phân bổ trực tiếp cho Chương trình xây dựng NTM hàng năm
thông qua kế hoạch cụ thể của từng huyện, từng xã, cho từng công trình cụ
thể. Vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, dự án có hỗ trợ trên địa bàn, có thể thực hiện lồng ghép nhiều nguồn
vốn để đầu tư cho một công trình, để đảm bảo tiến độ hoàn thành, tuy nhiên
phải đảm bảo công khai minh bạch dân chủ. Nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu
có). Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình xây dựng
NTM thường được sử dụng như nguồn vốn mồi để thu hút nguồn từ các nhà
đầu tư, hỗ trợ khác.


13

Từ nguồn tín dụng, bao gồm nguồn vốn cho người dân vay để phát
triển kinh tế hộ gia đình như vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ngân hàng Chính sách xã hội. Từ các nguồn vốn khác được huy

động cho doanh nghiệp, hộ gia đình vay để đầu tư phát triển sản xuất, cho tổ
chức, cá nhân nhằm tăng thu nhập của người dân để đạt tiêu chí thu nhập theo
quy định của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: là các khoản hỗ trợ từ các doanh
nghiệp để đầu tư cho xây dựng các công trình phục vụ cho các xã nông thôn
mới. Hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn
các địa phương như nhân dịp lễ tết, hỗ trợ người có công, gia đình chính sách,
hỗ trợ người nghèo để đảm bảo nâng cao thu nhập, thực hiện ổn định xã hội.
Các khoản đóng góp từ nhân dân: người dân đóng góp cho chương
trình NTM với tư cách là chủ thể của chương trình. Vừa là người tổ chức thực
hiện, vừa là người hưởng thụ kết quả. Người dân có thể hỗ trợ trực tiếp như
hiến đất, đóng góp công lao động, tiền mặt và tự sửa sang nhà cửa, tường rào,
cổng chào thôn xóm,…
Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng NTM có các đặc
điểm sau: nguồn lực tài chính trong huy động thực hiện chương trình NTM
được huy động từ ngân sách Nhà nước các cấp, huy động từ các đối tượng
trong xã hội. Các nguồn lực hỗ trợ tài chính được thực hiện phân bổ một cách
công khai, chi tiết cho từng nội dung thực hiện, thời gian thực hiện. Thực hiện
theo phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ”. So với các
nguồn vốn đầu tư khác thì nguồn lực tài chính đầu tư cho NTM được thực
hiện tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt được các chi phí trung gian mà chủ yếu
nguồn vốn tập trung cho công trình (trích theo Đoàn Thị Hân, 2017) [10].
1.3.2. Huy động nguồn lực đất đai xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc của thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM đó là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là


14

chính. Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,

chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn xã bàn bạc thống nhất để
quyết định tổ chức thực hiện. Vì vậy, đối với việc huy động nguồn lực đất đai
để xây dựng NTM, các địa phương trên toàn quốc thực hiện chủ trương tuyên
truyền, vận động nhân dân hiến đất, hiến vườn, nương, ruộng để thực hiện các
công trình phục vụ cho thôn bản như: đường giao thông, nhà văn hóa thôn
xóm, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung,… các công
trình này phục vụ trực tiếp cho người dân và người dân bàn bạc, quyết định.
Đất đai là tài sản rất có giá trị đối với người dân, như câu thành ngữ
“tấc đất tấc vàng”. Vì đất là phương tiện để trực tiếp sản xuất, kinh doanh tạo
ra nông sản, hay lợi tức từ đất mang lại thu nhập cho người dân. Hiện nay,
người dân đã được Nhà nước giao quyền sử dụng cho hộ dân bằng việc cấp
quyền sử dụng. Bởi lý do trên, việc huy động nguồn lực đất đai của người dân
phải thực hiện đúng pháp luật, chặt chẽ, đúng thẩm quyền. Vân động các hộ
dân hiến đất trên tinh thần tự giác, tự nguyện, không được áp đặt, không ép buộc.
1.3.3. Huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn xác định cần “xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức thực hiện
và vân động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức mạnh của nhân dân.
Không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”.
Nghị quyết số 11-NQTW, ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị (khóa IX) về luân
chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý. Và nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định “cần quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ,
làm tốt công tác quản lý, giáo dục và sử dụng cán bộ sau đào tạo”.


15


Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 15/12/2016 của Ban Bí thư Trung ương
Đoàn TNCSHCM về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 301/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩu mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020 đã xác định: “Củng cố kiện toàn hệ
thống chính trị, nâng cao nhận thức và chất lượng của các cấp ủy Đảng, chính
quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng NTM. Lưu
ý việc bố trí cán bộ, công chức có năng lực và tâm huyết để làm chuyên trách
về xây dựng NTM phải đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng đảm
bảo không phát sinh biên chế từng cấp. Tăng cường đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ cộng đồng thôn, bản. Đẩy mạnh tập huấn nâng cao năng lực quản
lý, các kỹ năng về thực hiện dự án cho cán bộ thôn xã”.
Đối với huy động nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới, ở nhiều
tỉnh miền núi khó khăn đã có chủ trương phân công lãnh đạo của các cơ quan,
đơn vị phụ trách xã. Các cán bộ lãnh đạo cấp huyện đều được phân công mỗi
người phụ trách một xã. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách xã là thường xuyên
xuống họp với Ban chỉ đạo xã nghe xã báo cáo về thực hiện các tiêu chí, cùng
với xã tìm giải pháp khắc phục khó khăn. Có các kiến nghị, đề xuất giúp xã thực
hiện có hiệu quả các tiêu chí theo lộ trình đề ra. Đối với các huyện ngoài cán bộ
lãnh đạo phụ trách xã, còn cử cán bộ có kinh nghiệm, chuyên môn, am hiểu về
NTM phụ trách đến thôn bản, đảm bảo hướng dẫn các thôn, bản triển khai thực
hiện các tiêu chí theo đúng chủ trương về xây dựng nông thôn mới.
1.3.4. Huy động các nguồn khác xây dựng nông thôn mới
Để đạt mục tiêu xây dựng thành công xã, huyện nông thôn mới cần huy
động nhiều nguồn lực khác nhau. Không chỉ các nguồn lực kể trên: vốn, đất
đai, công lao động,… mà tùy vào điều kiện mỗi địa phương có thể huy động
thêm các nguồn lực khác cho xây dựng nông thôn mới như: cơ chế chính sách



16

của Trung ương, địa phương; kiến thức về khoa học kỹ thuật của các cấp các
ngành. Để giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện mô hình sản xuất kinh doanh
hiệu quả như: tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật để giúp HTX, hộ dân,
doanh nghiệp có cách làm mới, cải tạo vườn tạp, đầu tư thâm canh tăng vụ,
thực hiện cánh đồng một giống, áp dụng sản xuất chăn nuôi theo chương trình
VietGAP. Thực hiện sản xuất theo chương trình sạch, vệ sinh an toàn thực
phẩm, có truy xuất nguồn gốc để nâng cao thu nhập cho các HTX, doanh
nghiệp và người dân. Các địa phương cần hỗ trợ nguồn lực để quảng bá, giới
thiệu sản phẩm nông, lâm nghiệp. Hỗ trợ các địa phương xây dựng thành
công nhiều sản phẩm OCOP (mỗi xã, phường một sản phẩm) đã được cấp
tỉnh, cấp Trung ương đánh giá và xếp hạng sao. Hỗ trợ tiêu thụ nông sản
trong nước và xuất khẩu, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
Cùng với hệ thống doanh nghiệp ký kết hợp đồng với HTX, (HTX lại ký cam
kết với xã viên và nông dân đảm bảo chất lượng sản phẩm) nhằm xây dựng
vùng chuyên canh đặc sản hướng đến xuất khẩu ra nước ngoài.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới
1.3.5.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi địa phương
Căn cứ vào 19 tiêu chí nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ áp
dụng cho các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên cả nước. Trong đó quy chuẩn mức độ đánh giá đạt theo từng
vùng để đảm bảo tiêu chí công nhận phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
mỗi vùng. Bởi vậy, mỗi địa phương căn cứ vào điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế xã hội của mình mà có các điều chỉnh, mục tiêu xây dựng nông
thôn mới sao cho phù hợp:
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: nếu địa phương nào có điều kiện
tự nhiên thuận lợi thì việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới sẽ

thuận lợi và nhanh đạt các tiêu chí đánh giá hơn. Đối với tiêu chí về cơ ở hạ


17

tầng, nếu các xã đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tốt trước khi triển
khai xây dựng nông thôn mới thì các địa phương đó rất thuận lợi và dễ dàng
đạt được các tiêu chí này. Khó khăn hơn nhiều là các xã vùng cao, đường xá
đi lại khó khăn, địa bàn rộng, dân cư ở thưa thớt, nhiều thôn bản phải đi bộ, đi
bằng xe máy chưa có đường ôtô đi. Đối với các địa phương như trên để đạt
các tiêu chí về cơ sở hạ tầng là vô cùng khó khăn, cần nguồn lực hỗ trợ rất lớn
từ Nhà nước và nguồn xã hội hóa.
- Điều kiện kinh tế xã hội địa phương: với những địa phương có tiềm
lực kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo thấp, có tỷ lệ cao các hộ sản xuất kinh doanh giỏi,
có làng nghề phát triển hoặc có nhiều doanh nghiệp tiềm lực kinh tế mạnh
trên địa bàn thì địa phương đó sẽ dễ dàng hơn trong huy động nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới. Ngược lại là, với những nơi còn khó khăn về kinh
tế, tỷ lệ hộ nghèo cao, không có làng nghề, nông nghiệp không có đặc sản,
sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp, không có các doanh nghiệp mạnh trên địa
bàn. Thì huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới sẽ muôn vàn khó khăn.
1.3.5.2. Yếu tố chính sách của cơ quan Nhà nước
Nguồn lực từ ngân sách Trung ương hỗ trợ còn chưa đảm bảo theo cam
kết, nguồn vốn hỗ trợ đưa về còn chậm đã ảnh hưởng đến kế hoạch và tiến độ
triển khai thực hiện. Thực tế là các chương trình phát triển cộng đồng, phát
triển vùng đòi hỏi thời gian dài và nguồn vốn đáng kể từ lập kế hoạch đến
thực hiện chương trình. Điều này đòi hỏi cam kết mạnh mẽ từ trên là một điều
kiện tiên quyết để có sự phân bổ ngân sách và huy động nguồn lự để đảm bảo
tính khả thi.
Qua thực tiễn gần 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới đã cho thấy mấy vấn đề sau: các bộ, ngành kiên

quan cần ban hành các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế (cả đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) đầu từ vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Để khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn các


×