Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

SKKN phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.64 KB, 73 trang )

SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====****=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ QUA DẠY
HỌC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ “PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG”.
Tác giả sáng kiến: Đinh Thị Thùy Dương
Mơn: Hóa học
Trường: THPT Bình Xuyên
Mã sáng kiến: 31.55.02

Vĩnh Phúc, năm 2018


MỤC LỤC
Đề mục

Nội dung

Trang

1.

Lời giới thiệu

1


2.

Tên sáng kiến

2

3.

Tác giả sáng kiến

2

4.

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

2

5.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

2

6.

Ngày sáng kiến được áp dụng

2


7.

Mô tả bản chất của sáng kiến

2

7.1

Nội dung của sáng kiến

2

7.2

Khả năng áp dụng sáng kiến

62

8.

Những thông tin cần bảo mật

62

9.

Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến

62


10.

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp

62

dụng sáng kiến
Tài liệu tham khảo, phụ lục

64


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người
và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức,
trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp
học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin,
có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và
năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn
hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc
xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thơng. Dạy học tích hợp giúp thiết lập

mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và quan hệ với kiến thức thực tiễn; tránh
được sự trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau; tạo cơ hội để hình thành
và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chính vì
vậy tơi đã tơi đã chọn đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua
dạy học tích hợp chủ đề: “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” để góp phần đổi
mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học nhằm
giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở trường
phổ thông.
2. Tên sáng kiến
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề:
“Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Đinh Thị Thùy Dương

1


- Giáo viên trường THPT Bình Xuyên, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0978.386.468.
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Đinh Thị Thùy Dương- Giáo viên Hóa học trường THPT Bình Xun
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng cho học sinh lớp 11, chương nitơ phôtpho
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Đề tài được nghiên cứu áp dụng lần đầu từ tháng 11 năm 2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1 Nội dung của sáng kiến
Nội dung sáng kiến gồm 3 chương cụ thể như sau :

Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thiết kế dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của
học sinh thông qua dạy học chủ đề tích hợp phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng.
Chương 3. Đánh giá chất lượng, hiệu quả trong giảng dạy khi áp dụng đề tài vào
dạy học Hóa học.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC.
1. Khái niệm năng lực :

2


Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể.
Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Năng lực đặc biệt là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng
sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
2. Cấu trúc năng lực
(1) Năng lực tự chủ và tự học
Các năng lực chung

(2) Năng lực giao tiếp và hợp tác
(3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
(4) Năng lực ngơn ngữ
(5) Năng lực tính tốn

(6) Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội

Các năng lực chuyên môn

(7) Năng lực công nghệ
(8) Năng lực tin học
(9) Năng lực thẩm mỹ
(10) Năng lực thể chất

3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã mô tả năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo bao gồm 6 năng lực thành phần với các biểu hiện sau:
Năng lực thành
phần

Biểu hiện của năng lực
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các

Nhận ra ý tưởng

nguồn thơng tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin

mới

độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng

Phát hiện và làm
rõ vấn đề

mới.

Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong

Hình thành và

cuộc sống.
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy

triển khai ý tưởng

nghĩ khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý

mới

tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu

3


để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi

Đề xuất, lựa chọn
giải pháp
Thực hiện và đánh
giá giải pháp giải
quyết vấn đề

ro và có dự phịng.
Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến vấn đề;
biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn

đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
Biết thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; biết suy
ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh
và vận dụng trong bối cảnh mới.
Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, khơng dễ dàng chấp nhận thông

Tư duy độc lập

tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề;
biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn
sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

II. DẠY HỌC TÍCH HỢP
1. Khái quát về dạy học tích hợp
Là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến
thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức
và rèn luyện kỹ năng.
2. Các hình thức dạy học tích hợp
a. Tích hợp trong nội bộ mơn học
Trong mơn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong 1 tiết
học hay trong một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm
tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể tích hợp
theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc.
Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn
học theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân mơn
này với mạch/ phân mơn khác.
Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với những
kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp
trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới.

b. Tích hợp liên mơn (Interdisciplinary Integration)

4


Tích hợp liên mơn là phương án, trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại
thành một môn học mới với hệ thống những chủ đế nhất định xuyên suốt qua nhiều
cấp lớp.
Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự kiến) có khá nhiều mơn
được xây dựng theo hình thức tích hợp liên mơn và hiệu quả của hình thức tích hợp
này đã được khẳng định trong thực tế.
- Các mơn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội được thể hiện thành mơn
học Tự nhiên - Xã hội ở tiểu học.
- Hoạt động giáo dục được dự kiến trong chương trình tương lai sẽ tích hợp các
nội dung Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật (bao gồm cả Thủ công) và hoạt động tập thể,…
c. Tích hợp xun mơn (Transdisciplinary Integration)
Trong cách tiếp cận tích hợp xun mơn, giáo viên tổ chức chương trình học tập
xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp xun mơn, học sinh
có thể học và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời gian khác nhau,
theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người học.
Qua tích hợp xun mơn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp dụng các
kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai phương pháp
thường được sử dụng trong tích hợp xun mơn là học theo dự án (project – based
learning) và thươn lượng chương trình học (negotiating the curriculum).
Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo viên giao một “dự án cho
người học, người học cẩn hợp tác với nhau để cùng thiết kế một chương trình hoạt
động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự án giúp người
học làm chủ các hoạt động học tập của mình và phát triển kĩ năng lập chương trình,
hiện thực hố chương trình, tự nhận thức, thương lượng, giải quyết vấn để,...
3. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp

- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực
cần thiết cho người học.
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa
với người học.
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật,
đồng thời vừa sức với học sinh.
- Đảm bảo tính giáo dục vì sự phát triển bền vững.

5


- Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm đến những vấn đề mang tính xã
hội của địa phương .
- Việc xây dựng các bài học/ chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện hành.
III. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
1. Dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo
Sáng tạo là một thuộc tính tâm lý đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước
hồn cảnh có vấn đề. Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực, dựa trên cơ
sở kinh nghiệm của bản thân và bằng tư duy độc lập cao mà nhờ đó con người tạo ra
được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội.
Hoạt động sáng tạo là hoạt động cao nhất của con người, gắn liền với hoạt động
học tập sáng tạo. Năng lực sáng tạo là cốt lõi của hoạt động sáng tạo, làm tiền đề bên
trong của hoạt động sáng tạo; được xác định từ chất lượng đặc biệt của các quá trình
tâm lý mà trước hết là các q trình tư duy, trí nhớ, xúc cảm, động cơ, ý chí…
Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau để chỉ dạy học giải quyết vấn đề
như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề… Dù tên gọi có khác
nhau nhưng nhìn chung mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là nhằm rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề ở người học, là con đường quan trọng nhất để phát
huy tính tích cực của người học. Tất nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết
và phát hiện vấn đề.

Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề là đặt người học trước những vấn đề của
nhận thức - học tập có chứa mâu thuẫn giữa “cái đã cho” và “cái phải tìm” rồi đưa
người học vào tình huống có vấn đề để kích thích người học tự giác, có nhu cầu giải
quyết vấn đề. DHGQVĐ chính là hướng dẫn hoạt động tìm kiếm và tiếp thu tri thức
mới bằng con đường giải quyết vấn đề học tập một cách sáng tạo (tự lực hay tập thể).
2. Tiến trình của quá trình giải quyết vấn đề và sáng tạo
Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề và sáng tạo có thể miêu tả qua các bước
sau:
- Bước 1: Nhận biết vấn đề: Trong bước này cần làm xuất hiện tình huống có vấn
đề, phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học, đó là việc
đặt người học vào tình huống có vấn đề, coi đó như bài tốn tư duy để người học phải
“động não”. Điều quan trọng của giai đoạn này là tổ chức điều kiện dạy học như thế
nào để làm xuất hiện tình huống có vấn đề. Mục đích chủ yếu của giai đoạn này là
giúp người học ý thức được nhiệm vụ nhận thức, kích thích nhu cầu, hứng thú nhận
thức và giải quyết vấn đề sáng tạo. Đây là sự hoạt động trí tuệ căng thẳng của người
học.

6


- Bước 2: Tìm các phương án giải quyết vấn đề trung tâm của giai đoạn này là
đưa ra được giả thuyết (xây dựng giả thuyết, lựa chọn giả thuyết, luận chứng giả
thuyết và để dẫn tới chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết). Để tìm các phương án
giải quyết vấn đề, đưa ra được giả thuyết cần so sánh, liên hệ với những cách giải
quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Đây là giai
đoạn người học phải vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có để tiến hành các thao tác
tư duy, để đi tới giả thuyết nhất định về vấn đề đang nghiên cứu. Việc này có tác dụng
rèn luyện năng lực tư duy ở người học.
- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết (giải quyết vấn đề). Trong bước này
cần quyết định phương án giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết được tìm ra cần

được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay
khơng. Nếu có nhiều phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương
án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải
quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã
quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc
giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh
có ý nghĩa.
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học cũng như đánh
giá các năng lực khác thì khơng lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học
làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống sáng tạo khác nhau.
Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của
người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp
(công cụ) sau:
Đánh giá qua quan sát là đánh giá thông qua quan sát các thao tác, động cơ, các
hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, như là cách giải quyết vấn đề trong
một tình huống cụ thể.
Đánh giá qua hồ sơ học tập: là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của cá nhân,
trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh, điểm yếu, sở
thích của mình.
Tự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà người học tự liên hệ phần nhiệm

7


vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, người học sẽ học cách đánh giá các
nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đổi để
hoàn thiện bản thân.

Đánh giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình thức GV đánh
giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian nhất định để HS
hồn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được ở
HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học và
giúp đỡ đến từng HS.
Như vậy, trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như
các năng lực khác GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài
kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Khi xây dựng các công cụ đánh cần xác định rõ mục tiêu,
biểu hiện của năng lực cần đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể, rõ
ràng.
Tiểu kết chương 1:
Trong chương 1, chúng tôi đã nêu ra những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận của đề
tài bao gồm các nội dung: phát triển năng lực trong dạy học, dạy học tích hợp, dạy học
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông.
Tất cả những nội dung trên là cơ sở lý luận để tôi mạnh dạn nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
một cách có hiệu quả nhất trong q trình dạy học tích hợp chủ đề “Phân bón hóa học
và sức khỏe cộng đồng”.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH
HỢP PHÂN BĨN HĨA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG.
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức
- Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho
cây.
- Trình bày được khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
- Nêu được các tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali và một số loại
phân bón khác (phức hợp và vi lượng).

8



- Biết cách quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Biết vận dụng nội dung kiến thức của các mơn học (Hóa học, Sinh học, Công
nghệ, Giáo dục công dân và hoạt động hướng nghiệp) để trả lời câu hỏi liên hệ thực
tiễn:
+ Làm thế nào để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu
cầu của xã hội hiện đại?
+ Ảnh hưởng của dư lượng phân bón đến mơi trường đất, nước, khơng khí và sức
khỏe con người.
- Biết cách giải các bài tập:
+ Tính độ dinh dưỡng của một số loại phân bón hóa học.
+ Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố nhất định
cho cây trồng.
2. Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, cơng nghệ thơng tin, thuyết trình
thơng tin, phản biện, ra quyết định.
- Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Có khả năng tổ chức công việc, làm chủ thời gian.
- Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học.
- Làm các biểu bảng.
- Kĩ năng thuyết trình trước đám đơng.
- Sử dụng an tồn và hiệu quả một số loại phân bón hóa học
- Tuyên truyền, vận động việc sử dụng phân bón một cách hợp lí để bảo vệ sức
khỏe và bảo vệ mơi trường tự nhiên trong gia đình, nhà trường, cộng đồng.
3. Thái độ
- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên để bảo vệ môi
trường và đảm bảo phát triển bền vững.
- Bồi dưỡng khả năng tự học suốt đời cho học sinh.

- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết tồn diện về nội dung kiến thức phổ thơng,
tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác

9


- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngơn ngữ
- Năng lực tính tốn
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội
- Năng lực cơng nghệ
- Năng lực tin học
- Năng lực thẩm mỹ
- Năng lực thể chất
II. Nội dung tích hợp
Thay cho việc dạy 6 tiết học ở các bài, các môn học riêng rẽ thì chủ đề: “Phân
bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” tổ chức thực hiện 3 tiết trên lớp vì nội dung của
các mơn riêng rẽ có phần giống nhau, lồng ghép vào nhau.
Nội dung kiến thức thuộc chương trình các mơn học được dạy học tích hợp trong
chủ đề “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” có liên quan đến các bài học:
Phân phối
Mơn học
Hóa học 11

Tên bài
Bài 12: Phân bón hóa học
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối

khoáng ở rễ - Mục II.1
Bài 3: Thốt hơi nước – Mục II.2
Bài 4: Vai trị của các nguyên tố

Sinh học 11

khoáng
Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở
thực vật
Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm
thốt hơi nước và thí nghiệm về

chương trình

Thời điểm dạy
(hiện hành)

(hiện hành)
2 tiết

Giữa học kì I

1/6 tiết

Đầu học kì I

1/6 tiết

Đầu học kì I


1 tiết

Đầu học kì I

2 tiết

Đầu học kì I

1/4 tiết

Đầu học kì I

1/4 tiết

Giữa học kì I

1/6 tiết

Cuối học kì II

vai trị của phân bón- Mục III.2
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ
Cơng nghệ 10

thuật sử dụng một số loại phân
bón thơng thường – Mục I.1, II.1,
III.1

Giáo dục cơng Bài 9: Pháp luật và sự phát triển


10


bền vững của đất nước - Mục

dân 12

II.2.a,d
Qua thống kê tổ nhóm chun mơn thống nhất nội dung dạy học cụ thể của

chủ đề như sau:
1. Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học.
2. Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
3. Tác động của phân bón hóa học đến mơi trường.
III. Kế hoạch dạy học
Thời
gian
Tiết 1

Nội dung
-Tìm
tổng

Phương pháp

Phương thức

hiểu - Dạy học giải quan, quyết vấn đề.

Thảo


đưa

ra

Kiểm tra,

Kết quả
đánh giá
luận -Thông qua - Từ kiến thức

tổng quan sát

bài

12-

môn

đưa ra 3 vấn - Dạy học dự án. quan chủ đề và - Bảng kế Công nghệ 10:
đề lớn của - Vấn đáp.
chủ đề

-

Thảo

nghiên cứu vấn hoạch thực nêu được vai trò
luận đề 1 trên lớp.


+ Vấn đề 1: nhóm.

-

Một số khái - KWL

thành 3 nhóm thảo

niệm cơ bản

rồi phân cơng (phụ lục 1), ngun

về phân bón

nhiệm vụ cụ cột K, cột L phải bón phân

hóa học.

thể cho từng trong

+ Vấn đề 2:

nhóm.

Tìm

hiểu

nhóm điền nội


bài 12- mơn Hóa

một số loại

dung kiến thức

11:

phân

được giao vào

được khái niệm

hóa học

cột K, cột L



+ Vấn đề 3:

trong

bảng

phân

Tác


động

KWL

(giấy

học.

của

phân

khổ A0)

bón

Chia

lớp biên

Các KWL.

bản tác

nhân

trình
phân
bón


bày
loại
hóa

của

- Bản kế hoạch

mình.

thực hiện dự án,

Các nội dung

biên

cịn

luận.

nhóm

bón,

- Từ kiến thức

đến

lại


của

bảng cho cây

nhóm

mơi

dụng

luận phân

bón hóa học
trường.

của
thực

hiện ở nhà và

11

hiện dự án, của trồng trọt,

bản

thảo


báo cáo trên

Tiết 2

lớp vào tiết 2.
hiểu - Dạy học theo - Trình bày cột - Bài thuyết - Từ kiến thức

Tìm

vấn đề 2: dự

án, thuyết K, cột L trong trình

Một số loại trình, giải quyết bảng KWL.
phân

KWL

bằng 11:

án

trên -

+ Nêu được các

Bảng tính chất, ứng

- Nhóm 1

powerpoint


(phân đạm).

và kiến thức đã

phân đạm, lân,

- Nhóm 2

học được ở cột

kali và một số

(phân

L trong bảng

loại phân bón

kali).

KWL

khác (phức hợp

- Nhóm 3

- Cuối tiết dạy

và vi lượng)


(phân

hỗn

giao nhiệm vụ

+ Biết cách quan

hợp,

phân

về nhà cho 3

sát mẫu vật, làm

nhóm trên tìm

thí nghiệm nhận

hiểu vấn đề 3

biết một số phân

và bài tập liên

bón hóa học.

hệ thực tiễn


- Biết cách giải

(phụ lục 2) để

các bài tập về

báo cáo vào

phân

tiết 3 (chuẩn bị

học.

lân,

phức hợp)

KWL

dụng, điều chế

bón

hóa

4 ngày).
hiểu - Dạy học theo - Bốc thăm - Bài tập về - Từ kiến thức

Tìm

vấn

12

cáo

bón vấn đề, kĩ thuật - Báo cáo dự powerpoint

hóa học.

Tiết 3

báo bài 12- mơn Hóa

đề

3. dự

án, thuyết chọn

một nhà trả lời bài 1,3,5,6- mơn

Tác

động trình, giải quyết nhóm trình bày câu hỏi liên Sinh học 11, bài

của

phân vấn đề.


phần bài tập hệ thực tiễn.

bón hóa học

câu hỏi liên hệ

đến

thực tiễn, hai thuyết trình các câu hỏi liên

mơi

-

12- mơn Cơng

Bài nghệ 10: trả lời

trường.

nhóm cịn lại báo

cáo hệ thực tiễn và

- Nhóm 1:

theo dõi, bổ bằng

ảnh hưởng của


Tác

động

sung, nhận xét. powerpoint

dư lượng phân

của

phân

(Dùng

máy - Bài kiểm bón

đến mơi


bón đến mơi

chiếu cự li gần tra 15 phút

trường do:

chiếu phần bài - Kết quả nước, khơng khí

+ Bón dư

làm của nhóm các


thừa, khơng

mình ở vở ghi đánh giá

người.

đúng cách.

hoặc chuẩn bị

- Nêu được tác

+ Ô nhiễm

bằng

động của phân

từ các nhà

powerpoint)

bón hóa học đến

máy

sản

- Thuyết trình,


mơi trường.

xuất

phân

báo cáo dự án

-

bón.

trên lớp bằng

truyền, vận động

- Nhóm 2:

powerpoint.

việc

Tác

động

- Làm bài kiểm

phân bón một


của

phân

tra 15 phút.

cách hợp lí để

bón đến mơi

- Về nhà hồn

bảo vệ sức khỏe

trường do:

thiện các mẫu

và bảo vệ mơi

+ Phân bón

phiếu đánh giá

trường tự nhiên

chứa một số

đã được phát


trong gia đình,

chất độc hại.

cho nhóm và

nhà trường, cộng

+ Phân bón

cá nhân từ tiết

đồng.

đối với vệ

1

- Hình thành

đất,

phiếu và sức khỏe con

HS
sử

tun
dụng


sinh an tồn

định hướng nghề

thực

nghiệp ban đầu



phẩm
con

cho học sinh khi

người.

tìm hiểu về sản

- Nhóm 3:

xuất, kinh doanh

Đề xuất một

phân bón hóa

số giải pháp


học cũng như

tăng

các loại nơng

hiệu

suất sử dụng
phân

bón

giảm thiểu ô
nhiễm
trường.

13

trường

môi

sản.


IV. Cách thức tổ chức dạy học
Tiết 1:
TỔNG QUAN CHỦ ĐỀ VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHÂN
BÓN HĨA HỌC

I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Vai trị của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho
cây.
- Trình bày được khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
2. Kĩ năng
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, thuyết trình thơng tin, phản biện,
ra quyết định.
- Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Có khả năng tổ chức cơng việc, làm chủ thời gian.
- Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học.
- Làm các biểu bảng.
3. Thái độ
- Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm
- Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh.
- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết tồn diện về nội dung kiến thức phổ thơng,
tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực hình thành
- Năng lực tự chủ và tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực thể chất
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo.
- Giáo án (word, powerpoint), bản ghi chép.
- Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video.

14



- 3 tờ giấy A0
- Video quảng cáo “phân NPK hiệu đầu bò”
- Video giới thiệu chủ đề “ phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”
2. Học sinh
- Vở ghi, sách giáo khoa các mơn:
+ Hóa học 11 - Bài 12: Phân bón hóa học
+ Sinh học 11 - Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, mục II.1
- Bài 3: Thoát hơi nước, mục II.2
- Bài 4: Vai trị của các ngun tố khống
- Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thược vật
- Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm thốt hơi nước và thí nghiệm về
vai trị của phân bón- Mục III.2
+ Cơng nghệ - Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón
thơng thường, mục I.1, mục II.1, mục III.1
III. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
1. Phương pháp- kĩ thuật dạy học:
* Phương pháp:
- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học theo dự án
* Kỹ thuật dạy học:
- Vấn đáp
- Thảo luận nhóm
- KWL
2. Kiểm tra đánh giá: Thơng qua quan sát, bảng kế hoạch thực hiện dự án, biên bản
thảo luận, cột K, cột L trong bảng KWL.
IV. Thiết kế, tổ chức hoạt động học
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a. Mục đích hoạt động:

Huy động các kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về phân bón hóa
học và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS.
b. Nội dung hoạt động
Hs xem video quảng cáo về “phân NPK hiệu đầu bò” nêu những điều mình đã
biết, muốn biết về nội dung đoạn video.

15


c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV cho HS hoạt động nhóm: xem video trả lời câu hỏi: Đoạn video nhắc đến vai
trị của cái gì đối với cây trồng? Tại sao phải dùng đến nó?
d. Dự kiến sản phẩm HS
- HS trả lời đoạn video nhắc đến vai trò của phân bón đối với cây trồng.
- HS có thể nói được thêm một số điều đã biết về phân bón như: phân đạm,
phân lân, phân kali, phân vi lượng…
- HS có thể nêu một số vấn đề muốn tìm hiểu thêm về phân bón hóa học như
vai trị, tác dụng, cách sản xuất, bảo quản chúng như thế nào? Sử dụng ra sao? Khi nào
cần bón cho cây?
Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ
HS có thể khơng nêu được hết những điều muốn tìm hiểu, khi đó GV đưa ra
những gợi ý cho HS, như: Phân bón hóa học là gì? Có mấy loại phân bón hóa học
chính thường dùng? Vai trò, tác dụng, cách sản xuất, bảo quản chúng như thế nào? Sử
dụng ra sao? Khi nào bón loại phân hóa học đó cho cây? Nếu bón khơng đủ hoặc dư
thừa lượng phân bón hóa học đó ảnh hưởng như thế nào đến cây trồng, con người và
môi trường?....
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
- Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm
và của các HS.
- Thơng qua bảng kế hoạch thực hiện dự án, biên bản thảo luận, cột K, cột L

trong bảng KWL.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu hoạt động
- Xây dựng được tổng quan của dự án.
- Nêu được: Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón
phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS.
b. Nội dung hoạt động
ND1: Tìm hiểu tổng quan dự án về dự án.
ND2: Tìm hiểu vai trị của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải
bón phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
ND3: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.

16


c. Phương thức tổ chức hoạt động
ND1: Tìm hiểu tổng quan về dự án.
- GV cho học sinh xem video giới thiệu chủ đề:
“ PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG”
- HS bằng những hình ảnh vừa xem cùng với sự hướng dẫn của GV, HS thảo
luận, tìm tịi, thống kê các vấn đề về phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng. Sau khi
thảo luận, lớp thống nhất và chia chủ đề thành những vấn đề để nghiên cứu.
+ Vấn đề 1: Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học.
+ Vấn đề 2: Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
+ Vấn đề 3: Tác động của phân bón hóa học đến mơi trường.
ND2: Tìm hiểu vai trị của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải
bón phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học (vấn đề 1của chủ đề)
- Giáo viên: Dẫn dắt và đặt vấn đề để giới thiệu về vai trò của trồng trọt trên bài
trình chiếu powerpoint.


- Giáo viên nêu vấn đề: Tại sao phải bón phân hóa học cho cây, tác dụng của
phân bón, phân bón hóa học là gì?
Học sinh: Xem video,vận dụng kiến thức các bài sau suy nghĩ, trả lời:
+ Bài 4- Sinh học 11(vai trò của các ngun tố khống)
+ Bài 12- Cơng nghệ 10 (Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân
bón thơng thường – phần II.1: Đặc điểm của phân hóa học)
Học sinh phải chỉ ra được vai trò của các nguyên tố khoáng

17


Giáo viên – Học sinh: Thảo luận chung đưa ra lí do tại sao phải bón phân cho
cây, định nghĩa về phân bón hóa học.
Giáo viên nhận xét, kết luận: Tích hợp kiến thức sinh học và cơng nghệ để học
sinh nắm vững khái niệm
ND3: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Sau khi thống nhất những vấn đề cần nghiên cứu và tìm hiểu xong những khái
nệm cơ bản về phân bón hóa học và vai trị của nó, GV hướng dẫn chia HS trong lớp
thành 3 nhóm để nghiên cứu vấn đề 2 của chủ đề (Tìm hiểu một số loại phân bón hóa
học)
- HS: Ngồi theo các nhóm đã được phân cơng, bầu ra nhóm trưởng, thư kí.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phân đạm
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phân lân và phân kali
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về phân hỗn hợp, phức hợp và vi lượng
- GV: Theo dõi hoạt động của các nhóm, đưa ra các câu hỏi định hướng.
- HS: Lập kế hoạch làm việc (phụ lục 1), thảo luận về các vấn đề cần giải quyết
của nhóm, từ đó phác thảo kế hoạch nghiên cứu, nhóm trưởng duyệt kế hoạch với giáo
viên.
- Sau đó HS điền nội dung nhóm mình được giao vào cột K, cột W trong bảng

KWL và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân.
K

W

L

(Những điều đã biết)

(Những điều muốn biết)

(Những điều đã học được)

…………………….

……………………….

………………………………

……………...……………..

………………………….

………………………………

…………………………….

………………………….

………………………….……


………

- HS có khoảng thời gian thực hiện nội dung được giao trong một tuần ở nhà,
khoảng thời gian đó HS sẽ:

18


+ Thu thập tài liệu: Thông qua nhiệm vụ đã được giao học sinh tiến hành tìm
kiếm tài liệu từ các nguồn khác nhau như sách báo, mạng internet, quan sát từ thực tế
ở địa phương
+ Học sinh xử lý thơng tin, kiểm tra tính chính xác của thơng tin,thảo luận thống
nhất cách trình bày vấn đề.
- GV cố vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án. Sau khi học sinh thảo
luận xong giáo viên xem bản thảo luận, nghe ý tưởng trình bày của học sinh, nhận xét
và góp ý cho phù hợp về nội dung và khoa học về cách trình bày. Sau đó, nhóm học
sinh phân tích tổng hợp thành những thơng tin có giá trị, sắp xếp bài thuyết trình
của mình một cách hợp lý.
- Viết báo cáo của nhóm bằng Powerpoint chuẩn bị trình bày trước lớp (Các
nhóm được giáo viên phân công tự chọn thành viên giới thiệu sản phẩm của nhóm
mình).
d. Dự kiến sản phẩm của HS
ND1: HS có thể đưa ra 3 vấn đề lớn sẽ nghiên cứu
+ Vấn đề 1: Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học.
+ Vấn đề 2: Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học
+ Vấn đề 3: Tác động của phân bón hóa học đến mơi trường.
ND2: HS có thể đưa ra những kiến thức cơ bản sau:
* Vai trò trồng trọt
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.

- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Xuất khẩu nông sản
- Nguyên liệu cho ngành công nghiệp
* Vai trị của các ngun tố khống: Các ngun tố dinh dưỡng khống thiết yếu là:
- Ngun tố mà thiếu nó cây khơng hồn thành được chu trình sống.
- Khơng thể thay thế bởi bất kì nguyên tố nào khác.
- Phải trực tiếp tham gia vào q trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
Gồm các nguyên tố đại lượng (C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg) và một số nguyên tố
vi lượng (Fe, Mn, Cu, Zn, Cl, B, Mo, Ni).
* Tác dụng của phân bón: Cung cấp các ngun tố khống thiết yếu cho cây trồng
hồn thành chu kì sống, làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm.
* Nguyên nhân phải bón phân cho cây: Mùa màng lấy đi của đất đai nhiều nguyên

19


tố hóa học như N, P, K, Ca, Mg, S và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Nếu không bù
đắp thì cây trồng cịi cọc, năng suất chất lượng thấp.
* Khái niệm về phân bón hóa học: Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các
nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Phân
bón hóa học chứa ít ngun tố dinh dưỡng, nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng cao, cho hiệu
quả nhanh.
ND3: HS có thể đưa ra những nội dung mà nhóm mình phải tìm hiểu như:
Nhóm 1: Tìm hiểu về phân đạm
Thông tin được điền vào cột K, cột W:
K

W

L


(Những điều đã biết)

(Những điều muốn biết)

(Những điều đã
học được)

Phân đạm:

- Vai trò sinh lý của nguyên tố

- Người trồng cây rất hay sử Nitơ?
dụng phân đạm.

- Q trình chuyển hóa Nitơ trong

- Dạng nitơ cây hấp thụ: NH4+ , đất và cố định Nitơ phân tử?
NO3-.

- Làm thế biết được cây trồng

- Công dụng

thừa hoặc thiếu phân đạm?

- Công thức hóa học và cách - Các ảnh hưởng của dư lượng
điều chế 3 loại phân đạm.

phân đạm?


- Bảo quản: bao nilon kín, kê - Cách sử dụng phân đạm hợp lý,
cao cách đất, khơng trộn lẫn.

hiệu quả, an tồn?

- Các cơ sở sản xuất phân đạm?
Nhóm 2: Tìm hiểu phân lân, phân kali
Thông tin được điền vào cột K, cột W:
K

W

L

(Những điều đã biết)

(Những điều muốn biết)

(Những điều
đã học được)

Phân Lân

- Biểu hiện của cây trồng khi

- Cây hấp thụ được phân lân thừa hoặc thiếu phân lân?
dưới dạng ion photphat.

- Các ảnh hưởng của dư lượng


- Độ dinh dưỡng của phân lân phân lân?
được đánh giá bằng hàm lượng - Cách sử dụng phân lân hợp lý,
% P2O5

20

hiệu quả, an toàn.


- Cơng thức hóa học, thành phần - Các cơ sở sản xuất phân lân
chính của các loại phân lân.
- Cách bảo quản phân bón.
Phân Kali

- Vai trị dinh dưỡng khoáng của

- Cây hấp thụ được phân kali kali?
dưới dạng: K+

- Biểu hiện của cây trồng khi

- Cơng thức hóa học của phân thừa hoặc thiếu phân kali?
kali: KCl, K2SO4, tro thực vật - Các ảnh hưởng của dư lượng
K2CO3

phân kali?

- Độ dinh dưỡng của phân kali: - Cách sử dụng phân kali hợp lý,
%K2O


hiệu quả, an toàn.

- Cách bảo quản phân bón.

- Tại sao hay đốt rơm dạ trên
đồng ruộng?
- Cách điều chế các loại phân
kali?

- Các cơ sở sản xuất phân kali?
Nhóm 3: Tìm hiểu phân hốn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng
Thông tin được điền vào cột K, cột W:
K

W

L

(Những điều đã biết)

(Những điều muốn biết)

(Những điều
đã học được)

Phân bón hỗn hợp , phức hợp

- Công dụng của phân NPK?


- Chứa cả 3 nguyên tố N, P, K

- Cách điều chế phân bón này?
- Ưu diểm của loại phân bón này

Phân vi lượng

với các phân đơn?
- Công dụng của phân vi lượng?

- Cung cấp các nguyên tố dinh - Cách điều chế phân bón này?
dưỡng vi lượng cho cây

- Cách bảo quản loại phân bón
này?
- Làm thế nào để biết cây trồng
thừa hay thiếu lượng phân bón
này?
- Các ảnh hưởng của dư lượng
phân bón này?

21


Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
ND1: HS có thể khơng đưa ra đủ các vấn đề cần tìm hiểu hoặc chia ra thành quá nhiều
vấn đề nhỏ lẻ, khi đó GV sẽ hỗ trợ và gợi ý các em chia cho hợp lý.
ND2: HS có thể chưa tìm ra kiến thức trả lời các yêu cầu của giáo viên, giáo viên sẽ chỉ
rõ để HS nghiên cứu trả lời
+ Bài 4- Sinh học 11(vai trị của các ngun tố khống)

+ Bài 12- Cơng nghệ 10 (Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân
bón thơng thường – phần II.1: Đặc điểm của phân hóa học)
+ Bài 12- Hóa học 11 (Phân bón hóa học)
ND3: HS có thể khơng liệt kê được hết những gì cần nghiên cứu trong nội dung của
nhóm mình, chưa biết cách điền nội dung vào cột K, cột W, chưa chọn được nhóm trưởng,
chưa phân công hợp lý thỏa đáng đến các thành viên trong nhóm, chưa biết lập kế hoạch làm
việc… GV ln quan sát hoạt động của mỗi nhóm để kịp thời hỗ trợ.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
+ Thông qua quan sát, GV đánh giá mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của
các HS.
+ Thơng qua bản lập kế hoạch làm việc của các nhóm để kịp thời uốn nắn rèn luyện các
năng lực cho HS
+ Thông qua thảo luận, chia sẻ giữa các HS, đánh giá được khả năng diễn đạt của HS,
cũng như khả năng liên hệ kiến thức thực tiễn vào bài học.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu hoạt động
- Củng cố các kiến thức về vai trò của trồng trọt, vai trị của các ngun tố khống, tác
dụng của phân bón và nguyên nhân phải bón phân cho cây.
b. Nội dung hoạt động
HS giải quyết các câu hỏi, bài tập sau:
Câu 1. Để xác định vai trò của nguyên tố magiê đối với sinh trưởng và phát triển của
cây ngô, người ta trồng cây ngô trong
A. chậu đất và bổ sung chất dinh dưỡng có magiê.
B. chậu cát và bổ sung chất dinh dưỡng có magiê.
C. dung dịch dinh dưỡng nhưng khơng có magiê.
D. dung dịch dinh dưỡng có magiê.

22



Câu 2. Khi làm thí nghiệm trộng cây trong chậu đất nhưng thiếu một ngun tố
khống thì triệu chứng thiếu hụt khoáng thường xảy ra trước tiên ở nhưng lá già.
Ngun tố khống đó là
A. nitơ.

B. canxi.

C. sắt.

D. lưu huỳnh.

Câu 3. Vai trò của photpho trong cơ thể thực vật:
A. Là thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.
B. Là thành phần của protein, axit nucleic.
C. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt họa enzim, mở khí
khổng.
D. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho nở hoa,
đậu quả, phát triển rễ.
Câu 4. Vai trò của kali trong cơ thể thực vật :
A. Là thành phần của protein và axit nucleic.
B. Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí khổng.
C. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim; cần cho nở hoa,
đậu quả, phát triển rễ.
D. Là thành phần của thành tế bào và màng tế bào, hoạt hóa enzim.
Câu 5. Vai trị chủ yếu của magie trong cơ thể thực vật :
A. Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hóa enzim, mở khí
khổng.
B. Là thành phần của axit nucleic, ATP, photpholipit, coenzim ; cần cho nở hoa,
đậu quả, phát triển rễ.
C. Là thành phần của thành tế bào, màng tế bào, hoạt hóa enzim.

D. Là thành phần của diệp lục, hoạt hóa enzim.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV phát phiếu đề cho HS hoạt động cá nhân, lấy 3 bạn nhanh nhất chấm điểm, gọi
ngẫu nhiên một em HS trả lời và giải thích trước lớp, HS khác nhận xét, bổ sung.
d. Dự kiến sản phẩm của HS
HS sẽ chọ đáp án đúng cho các câu hỏi của GV đưa ra

23


×