Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN GIÁO dục dân số TRONG dạy học địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.06 KB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 12

Tác giả: Trương Thị Thanh Tâm
Mã SKKN:

Vĩnh Phúc, năm 2019

1

22.58.04


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Giới thiệu
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có
những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nghị quyết
trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ “giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy
và là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội, xây
dựng và bảo vệ đất nước…”.
Việt Nam là một quốc gia có diện tích 331.212 km2(2018), đứng thứ 65
trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 124 trên thế giới dù tổng
thu nhập đứng thứ 49 trên tổng số gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nguyên


nhân chính khiến nước ta có thứ hạng thấp như vậy là do dân số nước ta quá
đông: 96.9 triệu người (2018), xếp thứ 15 trên thế giới. Dân số luôn là một vấn
đề quan trọng mang tính toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế, xã hội
và môi trường, nhiều quốc gia đã thi hành các biện pháp tích cực để có số dân
phù hợp và đạt được nhiều kết quả khả quan. Vậy còn ở Việt Nam, vấn đề này
đã được thực hiện như thế nào và hiệu quả đến đâu, đặc biệt trong lĩnh vực giáo
dục ?
Ở cấp trung học phổ thông, do chương trình, nội dung sách giáo khoa chủ
yếu là về kinh tế - xã hội, vì vậy các kiến thức về dân số học, giáo dục dân số có
điều kiện thuận lợi để đưa vào chường trình. Chương trình Địa lí 12 có nhiều bài
liên quan đến vấn đề dân số của Việt Nam. Chúng ta có thể giảng dạy tích hợp
các kiến thức dân số vào bài học nhằm giáo dục cho học sinh vấn đề dân số ở
nước ta, ở các vùng trong nước và biện pháp giải quyết. Với đề tài nhỏ này, hi
vọng sẽ góp phần nhắc nhở mọi người ý thức hơn nữa việc giáo dục dân số cho
học sinh, nhất là học sinh lớp 12, lứa tuổi sắp bước ra khỏi ghế nhà trường để
bước vào cuộc sống, lứa tuổi các em đã có đủ khả năng sinh sản, nhiều em đã đủ
tuổi kết hôn, lứa tuổi nằm trong nhóm tuổi lao động, nhóm người ảnh hưởng

2


mạnh nhất đến vấn đề dân số nước ta. Nếu được giáo dục dân số ở nhà trường
một cách có hệ thống thì các em sẽ vừa là đối tượng thực hiện, vừa là cộng tác
viên tuyên truyền về vấn đề dân số.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi đã và đang chú ý tích hợp, lồng ghép
giáo dục dân số vào các bài giảng. Tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của
mình về việc tích hợp giáo dục dân số trong quá trình giảng dạy môn địa lí lớp
12, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô giáo để chúng ta
cùng rút kinh nghiệm trong giảng dạy, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục vấn
đề dân số của Đảng và Nhà nước.

2. Tên sáng kiến kinh nghiệm
GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Trương Thị Thanh Tâm
- Địa chỉ : Giáo viên Địa Lí - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Huyện Vĩnh
Tường
- Số điện thoại: 0976.669.563
E - mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dùng để giảng dạy môn Địa lý
12 và ôn thi THPT Quốc gia.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Ngày 8 tháng 1 năm 2018, tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân

3


7. Mô tả sáng kiến kinh nghiệm
7.1. Nội dung
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DÂN SỐ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan niệm về giáo dục dân số
Giáo dục dân số (population education) : Là thuật ngữ UNESCO dùng để
chỉ một chương trình giáo dục nhằm giúp người học hiểu được mối quan hệ qua
lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống, từ đó
hình thành ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trước những quyết định về lĩnh
vực dân số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân, gia đình xã hội.
1.2. Mục tiêu của giáo dục dân số

Giáo dục dân số là một lĩnh vực khoa học và giáo dục rất mới mẻ trong hệ
thống những kiến thức và kĩ năng, thái độ và hành vi cần thiết cho mọi người và
xã hội, do đó nó được đưa và lồng ghép với một số môn học. Lĩnh vực khoa học
và giáo dục này hình thành và phát triển đáp ứng đòi hỏi cấp bách trong thực tế
cuộc sống xã hội loài người. Mặt khác nhằm tích cực góp phần khắc phục hiện
tượng “bùng nổ dân số” và giảm sút chất lượng cuộc sống của xã hội, gia đình
và cá nhân. Những mục tiêu chính của giáo dục dân số :
 Cung cấp những tri thức cơ bản về dân số
 Định hướng những giá trị đạo đức mới về hôn nhân, gia đình và hạnh
phúc gia đình.
 Giáo dục thái độ đúng đắn trước những vấn đề dân số.
 Bồi dưỡng kiến thức kĩ năng thực hiện kế hoạch hóa gia đình, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
 Biết làm công tác, tuyên truyền về giáo dục dân số và Kế hoạch hóa gia
đình.
1.3. Nội dung của giáo dục dân số
a. Về mặt lí thuyết
4


Giúp HS hiểu rõ mối quan hệ:

Chất lượng
cuộc sống

Dân số

Môi trường
b. Về mặt thực tiễn:
 Học sinh hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình dân số hiện nay ở nước

ta và trên thế giới; đánh giá đúng đắn mối quan hệ qua lại giữa gia tăng
dân số với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường; ảnh hưởng của gia tăng
dân số đối với chất lượng cuộc sống hiện tại và hạnh phúc tương lai của
cá nhân, gia đình và cộng đồng, trong đó đặc biệt quan tâm tới bình đẳng
giới.
 Quy mô gia đình và chất lượng cuộc sống: 1- 2 con, cách nhau 5 năm.
Tuổi kết hôn hợp lí: nữ 18, nam 20.
 Tư cách và trách nhiệm làm cha mẹ, biết cách phân tích những vấn đề
có liên quan đến dân số, trong đó xác định những vấn đề trọng yếu và có
những quyết định hợp lí nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
 Nắm được mối quan hệ dân số - môi trường và chất lượng cuộc sống.
 Xác định và lựa chọn những giá trị có liên quan đến dân số (số con, con
trai, con gái,…)
 Học sinh có niềm tin rằng con người có khả năng làm chủ bản thân, có
khả năng điều chỉnh tái sản xuất dân cư phù hợp với sự phát triển của đất
nước.

5


 Trên cơ sở chuyển biến nhận thức về những vấn đề có liên quan đến dân
số, tích cực tham gia cuộc vận động thực hiện các chính sách dân số kế
hoạch hóa gia đình, các hoạt động chống tệ nạn xã hội và hoạt động bảo
vệ môi trường.
1.4. Cách thực hiện
 Lồng ghép - tích hợp vào các môn tự nhiên, xã hội.
 Thông qua hoạt động ngoại khóa (tọa đàm, văn nghệ, tuyên truyền,…)
 Tổ chức cho HS tham gia cuộc tuyên truyền, tư vấn về GDDS.
 Phổ biến cho HS nắm được chủ trương của nhà nước về dân số.
2. Cơ sở thực tiễn

Vấn đề giáo dục dân số đã và đang được toàn xã hội quan tâm. Đối với
ngành giáo dục, đây là một trong những đổi mới quan trọng đúng mục tiêu của
cải cách giáo dục, nhằm làm cho nhà trường gắn chặt hơn nữa với cuộc sống xã
hội. Việc đưa giáo dục dân số vào nhà trường là một trong những yêu cầu cấp
bách của việc điều chỉnh cải cách giáo dục, đồng thời là một biểu hiện của sự
đổi mới tư duy giáo dục. Trong giáo dục, dân số không phải là một môn học
riêng biệt nhưng là nội dung xuyên suốt các cấp học. Vấn đề này đã được tích
hợp qua nhiều bộ môn như Sinh học, Ngữ văn, GDCD, Địa lí … Nhưng hiệu
quả giáo dục đạt được chưa cao. Vì văn hoá phương Đông cho rằng đây là vấn
đề tế nhị, gây e ngại cho cả giáo viên và học sinh. Thực tế cho thấy, nội dung
giáo dục dân số đã được đưa vào trường học từ lâu nhưng số học sinh phải nghỉ
học vì có thai tăng ở nhiều nơi, nhiều học sinh học xong vẫn sinh nhiều con….
Trong giờ học, nhiều giáo viên chỉ chăm chăm cung cấp các kiến thức mới
mà bỏ quên việc tích hợp nội dung dân số vào giảng dạy, hoặc chỉ nói chung
chung, chưa đi vào phân tích cụ thể. Điều này dẫn đến tuy có nhiều môn học đề
cập đến vấn đề giáo dục dân số, nhưng lại đều mới chỉ nói được một phần.
Qua khảo sát ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân, khi phát phiếu khảo sát
tới 100 em ngẫu nhiên, tôi thu được kết quả như sau : 78% biết chính xác độ tuổi
6


kết hôn, 42% HS đã từng có người yêu, 48% HS không biết đến cách tránh thai,
26% HS cho rằng nên sinh 3 con,..... Rất ít bạn học sinh biết về các bệnh lây
truyền qua đường tình dục. Nguồn cung cấp chính các thông tin về giáo dục dân
số cho các bạn học sinh là phương tiện thông tin đại chúng (đài, ti vi, báo chí,
sách) và nhà trường. Cha mẹ là những người gần gũi HS nhất, nhưng chỉ có rất
ít bậc cha mẹ nói cho con mình biết những thông tin về giáo dục dân số. Những
quan niệm truyền thống về giới tính, tình dục, tình yêu còn là hàng rào ngăn cản
việc tuyên truyền giáo dục về giáo dục dân số nói chung và giới tính nói riêng
trong nhà trường và trong mỗi gia đình. Những số liệu trên cho thấy, giáo dục

dân số trong đó có vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục giới, giáo dục
đời sống gia đình chưa thật sâu và bền vững.
Từ thực trạng trên cho thấy, giáo dục dân số là một vấn đề vừa có ý nghĩa
chiến lược lâu dài vừa có tính cấp bách, chúng ta cần nâng cao hơn nữa việc
giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục dân số ở trường THPT, nhằm giúp các
em có thêm kiến thức cơ bản về dân số, hoàn thiện nhân cách và rèn luyện kĩ
năng sống cơ bản, vững vàng bước vào cuộc sống gia đình và xã hội.
3. Đặc điểm lứa tuổi, tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12
Các em học sinh lớp 12 có độ tuổi trung bình từ 17 - 18, về mặt sinh lí,
các em đang ở tuổi phát triển nhanh nên chiều cao, cân nặng, cơ bắp đều phát
triển, sức khỏe dồi dào, có thể hoạt động học tập với các cơ chế hoạt động của
thần kinh ở cường độ cao trong thời gian tương đối dài. Vì vậy, ở tuổi này các
em rất hiếu động, tựa như lúc nào cũng muốn hoạt động và không biết mệt mỏi.
Về trí lực, ở độ tuổi này các em có trí nhớ khá tốt, nhận thức của các em diễn ra
theo hai giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính, tư duy logic, tư
duy trừu tượng đều đang dần phát triển mạnh. Về tính tình, các em đều thể hiện
cá tính rõ rệt, biết quan sát, biết tự đánh giá, nhận xét, có khả năng lập luận bảo
vệ ý kiến riêng hoặc phản bác ý kiến của người khác. Các em có suy nghĩ mình
đã là người lớn, do đó các em tự ý thức các công việc, hoạt động của bản thân
nên các em có thể nói là đã có tính tự giác và trách nhiệm cao.
7


Tuy nhiên, các em cũng có điểm yếu là dễ bị kích động, tính kiên nhẫn
chưa cao.
Từ đặc điểm tâm sinh lí của học sinh ở trên, giáo viên cần lựa chọn các
phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp để phát huy được tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu dạy học đã đề ra.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY GIÁO DỤC DÂN SỐ TRONG ĐỊA LÍ
12

1. Nội dung giáo dục dân số trong Địa lí 12
Do đặc trưng của môn học, môn Địa lí có khả năng tích hợp các nội dung
giáo dục dân số trong phạm vi của chủ đề: Quan hệ giữa dân số và các thành
phần khác. Đó là những kiến thức có liên quan đến dân số và dân số học, đến
mối quan hệ giữa dân số với các thành phần khác (chất lượng cuộc sống, phát
triển KT - XH, môi trường và tài nguyên...). Cụ thể là:
Chương/

Phương thức và

bài
ĐỊA

phương pháp
- Phương thức:

Mục tiêu cụ thể từng chương/ bài
LÍ 1. Kiến thức

DÂN CƯ

Hiểu nước ta là nước đông dân, có nhiều thành Bài riêng

Bài 16 : phần dân tộc, gia tăng dân số còn nhanh, dân số - Phương pháp:
Đặc điểm trẻ (lứa tuổi VTN chiếm tỉ lệ lớn trong dân số). Thảo luận theo
dân số và Phân tích được nguyên nhân và hậu quả .

nhóm

nhỏ


về

phân

bố - Sự phân bố dân cư chưa đồng đều giữa các nguyên nhân và

dân

cư vùng, những thuận lợi và khó khăn của việc này. hậu quả của gia

nước ta

- Thấy được sự cần thiết và tính đúng đắn của tăng nhanh, cơ
chính sách dân số và phân bố lại dân cư ở Việt cấu dân số trẻ....
Nam.
2.Kĩ năng
- Phân tích và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu về
tỉ lệ gia tăng dân số và phân bố dân cư
- Nhận xét bản đồ dân cư.

8


3.Thái độ
- Có trách nhiệm đối với các chính sách dân số
của Nhà nước. Tuyên truyền, vận động các
thành viên trong cộng đồng thực hiện tất các
chủ trương chính sách và pháp lệnh về dân số.
4. Định hướng năng lực

- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
Bài 17 : 1.Kiến thức

- Phương thức:

Lao động Hiểu:

Bài riêng .


làm

việc - Nước ta có một nguồn lao động dồi dào. - Phương pháp:
Nguyên nhân, mặt tích cực và hạn chế của nó. +

Đàm

thoại

Những vấn đề về chất lượng nguồn lao động và (GV đặt câu hỏi
việc sử dụng nguồn lao động.

để HS trả lời về

- Sức ép dân số đối với vấn đề việc làm.

nguyên


nhân

- Các biện pháp giải quyết việc làm và sử dụng cũng như thuận
hợp lí sức lao động của Nhà nước ta hiện nay.

lợi và khó khăn

2.Kĩ năng

của nguồn lao

- Phân tích và nhận xét các bảng số liệu liên động dồi dào).
quan đến nguồn lao động, sử dụng nguồn lao

+ Thảo luận:

động và vấn đề việc làm.

Theo chủ đề.

3.Thái độ
- Có ý thức hướng nghiệp ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
9



- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
Bài 18 : 1. Kiến thức

- Phương thức:

Đô thị hoá - Hiểu được đặc điểm đô thị hoá ở nước ta (đặc Bài riêng

Nam

Việt biệt là đô thị hoá tự phát).

- Phương pháp:

- Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh

+ Đàm thoại gợi

tế - xã hội và hậu quả của nó.

mở (Giáo viên

2.Kĩ năng

gợi ý để HS

- Xây dựng và phân tích biểu đồ về mối quan hệ phân tích mối
giữa đô thị hóa với sự phát triển kinh tế - xã hội quan hệ giữa đô
và môi trường.


thị hoá và các

- Nhận xét bảng số liệu phân bố đô thị của nước thành phần khác
ta.

cũng như những

3.Thái độ

vấn đề đặt ra).

- Có ý thức và tuyên truyền vận động trong +
cộng đồng lối sống văn minh đô thị.
- Có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường
đô thị.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.

10

Hoạt

nhóm

động



Bài 19 : 1. Kiến thức
Thực

- Phương thức:

- Nhận biết và hiểu được sự phân hoá về thu Bài riêng

hành : Vẽ nhập bình quân đầu người giữa các vùng.

- Phương pháp:

biểu đồ và - Biết được một số nguyên nhân dẫn đến sự + Đàm thoại gợi
phân tích khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa mở (Giáo viên
sự

phân các vùng.

gợi ý để HS

hóa về thu 2. Kỹ năng

phân tích mối

nhập bình - Vẽ được biểu đồ về sự phân hoá thu nhập

quan hệ giữa đô

quân theo - Đọc và phân tích biểu đồ về sự phân hoá thu thị hoá và các
đầu người nhập bình quân đầu người.


thành phần khác

giữa

cũng như những

các 3. Thái độ

vùng.

Thấy được sự chênh lệch về mức sống của vấn đề đặt ra).
người dân giữa các vùng khác nhau.

+

Hoạt

4. Định hướng năng lực

nhóm

động

- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
LÍ 1.Kiến thức

ĐỊA

CÁC

- Phương thức:

Phân tích được chuyển dịch cơ cấu theo ngành Tích hợp ở nội

NGÀNH

và lãnh thổ. Những tác động của nó đến vấn đề dung 2:

KINH TẾ

dân số và việc làm.

Chuyển dịch cơ

Bài 20 : 2. Kĩ năng

cấu kinh tế theo

Chuyển

ngành và lãnh

dịch
cấu
tế

- Xây dựng và phân tích biểu đồ
cơ - Phân tích số liệu thống kê.


kinh 3.Thái độ

thổ.
- Phương pháp:

- Nhận thức rõ tính tất yếu của việc chuyển dịch + Thảo luận theo
cơ cấu kinh tế.

nhóm

- Tích cực ủng hộ chủ trương chuyển dịch cơ + Diễn giảng,
cấu kinh tế của Nhà nước và của địa phương.
11

đàm thoại, gợi


4. Định hướng năng lực

mở

- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
22: 1.Kiến thức

Bài
Vấn


- Phương thức:

dề Hiểu: Việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông Tích hợp ở nội

phát triển nghiệp tạo điều kiện sử dụng hợp lí sức lao dung 3: Cơ cấu


phân động và thời gian lao động ở nông thôn, nâng ngành

bố

nông cao thu nhập.

nghiệp

nông

nghiệp

2. Kĩ năng

- Phương pháp:

- Xây đựng và nhận xét biểu đồ, bản đồ, phân + Gợi mở - Đàm
tích số liệu thống kê.

thoại

3. Thái độ .


+ Động não

- Nhận thức rõ tính tất yếu phải chuyển dịch cơ
cấu ngành nông nghiệp.
- Ủng hộ chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
Bài 27 : 1.Kiến thức

- Phương thức:

Vấn

Tích hợp

đề

Hiểu:

phát triển - Việc phát triển các ngành công nghiệp chế - Phương pháp:
một

só biến nông – lâm - thủy sản và sản xuất hàng tiêu +

Hoạt


ngành

dùng góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn nhóm

công

lực, đặc biệt là yếu tố tài nguyên, lao động việc + Động não

nghiệp

làm và thị trường tiêu thụ.
12

động


trọng

2.Kĩ năng

điểm

Xây dựng và nhận xét bản đồ, biểu đồ, phân tích
bảng số liệu
3. Thái độ:
Nhận thức rõ tính tất yếu của việc chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ủng hộ chủ trương phát triển công nghiệp ở địa
phương.

4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo

Bài
Vấn

lãnh thổ, khai thác bản đồ.
32: 1. Kiến thức
đề Hiểu được các vấn đề :

Phương

thức:

Tích hợp ở phần

khai thác - Đông Bắc: Tương đối thưa dân. Dân cư tập 1:

Giới

thiệu

thế mạnh trung không đồng đều. Vùng nông thôn, vùng chung.
của trung cao, vùng sâu đời sống còn nhiều khó khăn. - Phương pháp:
du
miền
Bắc Bộ


và Đang có sự di dân tự do tới các vùng khác: đặc Gợi mở - Đàm
núi biệt là Tây Nguyên dẫn tới những hậu quả xấu thoại
về tài nguyên và môi trường.
Tây Bắc: Rất thưa dân. Chất lượng cuộc sống
thấp. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục khó
khăn. Thiếu lao động, nhất là lao động lành
nghề (ví dụ về y tế, giác dục,...).
2. Kĩ năng:
Phân tích, so sánh, nhận xét trên cơ sở số liệu đã
cho. Nhận xét bản đồ.
3. Thái độ
- Nhận thức rõ mâu thuẫn giữa thế mạnh kinh tế
13


với thực trạng kinh tế và đời sống của nhân dân
trong vùng.
- Tuyên truyền trong cộng đồng để thấy tác hại,
tiến tới chấm dứt sự di dân tự do.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.

Bài

33: 1. Kiến thức

Vấn


- Phương thức :

đề Hiểu: Đây là vùng có mật độ dân số và lao động tích hợp ở mục

chuyển

cao nhất. Tìm hiểu mối quan hệ giữa dân số với 2. Những hạn

dịch

cơ chuyển dịch cơ cấu và kinh tế theo ngành.

cấu

kinh - Phân tích các biện pháp giải quyết việc làm.

- Phương pháp:

tế

theo 2.Kĩ năng

Thảo luận nhóm

ngành

chế của vùng.

ở - Xây dựng và phân tích biểu đồ; nhận xét trên và cả lớp về


đồng bằng cơ sở số liệu đã cho.

nguyên

sông Hồng - Nhận xét bản đồ.

hậu quả của đặc

3.Thái độ :

nhân,

điểm dân cư với

Nhận thức rõ mối quan hệ phức tạp giữa dân số vấn đề lao động,
với các vấn đề kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông việc làm, lương
Hồng.

thực



thực

- Có thái độ đúng đắn đối với chủ trương phẩm ở ĐBSH.
chuyển địch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm.
14



Bài 35 - 36 1.Kiến thức :

- Phương thức:

: Vấn đề Hiểu: Dân cư tập trung cao ở vùng ven biển, Tích hợp ở mục
phát triển trong khi ở phía tây mật độ thưa, tác động của 1 : Giới thiệu
kinh tế xã dân số đến tài nguyên đất, rừng, biển. Kinh tế chung.
hội ở Bắc chưa phát triển dẫn tới khó khăn trong giải - Phương pháp:
Trung Bộ - quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc + đàm thoại gợi
Duyên hải sống.

mở

Nam

2.Kĩ năng

+

Trung Bộ

- Phân tích, nhận xét dựa vào số liệu đã cho.

nhóm.

Hoạt

động

- Nhận xét bản đồ.

3.Thái độ
- Nhận thức rõ mâu thuẫn giữa tiềm năng và
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Tin tưởng vào sự thay đổi cơ bản nền kinh tế xã hội của vùng trong tương lai.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
Bài 37 : 1.Kiến thức
Vấn

- Phương thức:

đề Biết: Đặc điểm về tài nguyên và dân cư, kinh tế Tích hợp ở mục

khai thác - xã hội ở Tây Nguyên: thưa dân, nhiều dân tộc, 1.

Giới

thế mạnh thiếu lao động, nhất là lao động lành nghề và chung




thiệu
các

Tây cán bộ khoa học - kĩ thuật. Mức sống và trình độ mục khác của


Nguyên

dân trí nhìn chung còn thấp.

bài.

Tốc độ gia tăng tự nhiên cao cùng với việc di - Phương pháp:
dân tự do ồ ạt và thiếu sót trong quản lí đã đẫn + đàm thoại gợi
đến những hậu quả xấu về tài nguyên môi mở
trường trong những năm gần đây.
15

+

Hoạt

động


- Khai thác thế mạnh của tài nguyên góp phần nhóm.
phát triển kinh tế, phân bố lại dân cư.
2.Kĩ năng
Nhận xét bản đồ. Phân tích, nhận xét dựa vào số
liệu đã cho.
3.Thái độ
- Nhận thức rõ mâu thuẫn giữa thế mạnh với
thực trạng kinh tế - xã hội của vùng.
- Đồng tình với các chính sách phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nước đối với Tây Nguyên.
4. Định hướng năng lực

- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
PHẦN

lãnh thổ, khai thác bản đồ.
V: 1. Kiến thức

ĐỊA

LÍ Sự gia tăng dân số và cơ cấu dân số. Đặc điểm Tích hợp

Phương

thức:

ĐỊA

của nguồn lao động. Những vấn đề đặt ra và - Phương pháp:

PHƯƠNG

biện pháp giải quyết

Nêu chủ đề, thảo

(TỈNH,

2.Kĩ năng


luận theo nhóm.

THÀNH

- Xây đựng biểu đồ và nhận xét

PHỐ)

- Phân tích số liệu đã cho
3.Thái độ
- Có lòng yêu quê hương đất nước.
Có ý thức và trách nhiệm xây dựng quê hương.
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, tự giải quyết vấn đề,
hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, khai thác bản đồ.
16


2.Các mức độ tích hợp giáo dục dân số
Giáo dục dân số được đưa vào nhà trường nhằm phát huy vai trò của nhà
trường trong việc giáo dục học sinh tham gia thực hiện chính sách dân số của đất
nước. Về mục đích lâu dài thế hệ trẻ ngày nay cần được giáo dục để khi lớn lên
trở thành những cặp vợ chồng, những người làm cha, làm mẹ biết xây dựng và
tổ chức gia đình hạnh phúc, tự giác thực hiện những chủ trương và chính sách
dân số vì sự phồn vinh và phát triển của đất nước, vì chất lượng cuộc sống của
con người. Chính vì vậy giáo dục dân số được tổ chức ở các cấp học, hình thức
giảng dạy và phương pháp giảng dạy phải phù hợp với trình độ và lứa tuổi người
học.

Trong thực tế dạy học, tùy theo mục tiêu, nội dung, chương trình học tập
và các điều kiện khác ( cách biên soạn sách giáo khoa, trình độ của giáo viên, cơ
sở vật chất và thiết bị, đồ dùng dạy học...) mà có nhiều mức độ khác nhau về
tích hợp các môn học. Trong nội dung đề tài này tôi xin đưa ra nội dung chính là
giảng dạy tích hợp giáo dục dân số trong bộ môn Địa lí với các mức độ như sau :
- Tích hợp “trong nội bộ môn học”, trong đó ưu tiên các nội dung của
môn học.
- Tích hợp “đa môn”, những nội dung này có thể được tiếp cận trên cơ sở
các môn học khác nhau. Những môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ
gặp nhau ở một thời điểm trong quá trình học khi gặp các nội dung như giáo dục
dân số, môi trường....
- Tích hợp “liên môn”, học sinh tiếp cận qua nhiều môn học và có sự liên
kết với nhau trong quá trình giải quyết vấn đề.
- Tích hợp “xuyên môn”, phát triển những kĩ năng mà học sinh có thể sử
dụng trong tất cả môn học, trong tất cả tình huống.
3. Các hình thức giảng dạy giáo dục dân số
3.1. Giáo dục dân số qua giảng dạy bài mới trên lớp
Đối với những bài riêng về giáo dục dân số đòi hỏi giáo viên khi soạn bài
cần nghiên cứu kĩ bài. Đặc biệt cần có sự chọn lọc kiến thức để nguồn thông tin
17


không quá rườm rà làm loãng kiến thức bài học, nhất là nên làm cho nội dung
bài học càng thêm gắn liền với đời sống.
Ví dụ như :
Bài 16 : Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
Bài 17 : Lao động và việc làm
Bài 18 : Đô thị hóa
Đối với kiến thức giáo dục dân số lồng trong nội dung bài học thì càng
cần chú ý để có thể liên hệ với các chủ đề dân số. Ví dụ khi học về cách lập biểu

đồ, sơ đồ của những bài học Địa lí ta có thể lấy ví dụ về tốc độ tăng dân số của
các lứa tuổi qua các thời kì. Hoặc khi học về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Đồng bằng sông Hồng ta có thể liên hệ với vấn đề dân số của vùng. Với
hình thức lồng ghép như vậy sẽ không làm cho nội dung và kiến thức quá nặng
thêm đối với học sinh nhưng cần chú ý tránh lạm dụng quá làm giảm hiệu quả
và tác động giáo dục
Ví dụ như :
Bài 20 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bài 22 : Vấn đề phát triển nông nghiệp
Bài 27 : Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm.
Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh của trung du và miền núi Bắc Bộ
Bài 33 : Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng
Bài 35 - 36 : Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ - Duyên hải
Nam Trung Bộ
Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
PHẦN V: ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH, THÀNH PHỐ)
3.2. Giáo dục dân số qua tranh ảnh, các đoạn phim,biểu đồ...
Đây là phương tiện trực quan tốt nhất để học sinh tiếp cận các nội dung về
dân số và giáo viên có điều kiện tốt nhất để giáo dục dân số cho học sinh ( nhất là
sử dụng giáo án điện tử). Các bảng số liệu có trong sách giáo khoa ( bảng 16.1,
bảng 16.2, bảng 16.3, bảng 17.1, bảng 17.2, bảng 17.3, bảng 17.4, bảng 18.1,
18


bảng 18.2), các hình ảnh, bản đồ ( hình 16.1, 16.2) nếu sử dụng tốt ngoài việc
phát huy tính tích cực học tập của học sinh còn làm giờ giảng hấp dẫn hơn, học
sinh chủ động làm việc, kết hợp thông báo một lượng thông tin khá lớn.
3.3. Giáo dục dân số qua các bài thực hành
Trong chương trình Địa lí 12, các bài thực hành nội dung giáo dục dân số
gặp ở dạng : phân tích số liệu, phân tích biểu đồ,vẽ biểu đồ....Khi tổ chức thực

hiện tốt bài này sẽ góp phần vào việc củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng,
kĩ xảo cần thiết liên quan đến công tác giáo dục dân số.
Ví dụ bài 19 Thực hành : Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa thu nhập
bình quân theo đầu người giữa các vùng.
Qua bài học, giáo viên giúp học sinh nắm được các kiến thức về giáo dục
dân số như :
- Nhận biết và hiểu được sự phân hoá về thu nhập bình quân đầu người giữa các
vùng.
- Biết đựơc một số nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu
người giữa các vùng.
- Vẽ được biểu đồ về sự phân hoá thu nhập
- Đọc và phân tích biểu đồ về sự phân hoá thu nhập bình quân đầu người.
- Thấy được sự chênh lệch về mức sống của người dân giữa các vùng khác nhau.
3.4. Giáo dục dân số qua hoạt động tổ chức ngoại khóa
Ngoài các hình thức tổ chức trên, hoạt động ngoại khóa cũng là một điều
kiên để giáo dục tích hợp dân số. Nội dung ngoại khóa nên hướng vào các chủ
điểm :
- Tình hình dân số hiện nay trên thế giới, trong từng khu vực, từng quốc gia.
Kinh nghiệm của các quốc gia về việc duy trì tỉ lệ gia tăng dân số thích hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Các hậu quả do dân số phát triển nhanh gây ra trên thế giới và ở nước ta.
- Tình hình dân số của các địa phương trong cả nước, Vĩnh Phúc và cụ thể hơn
nữa là Vình Tường. Các chủ trương,biện pháp của nhà nước ta và địa phương?

19


Hậu quả của việc tăng dân số ? Tình hình ăn, ở, học tập, vui chơi giải trí của các
bạn học sinh trong các gia đình đông con ra sao ?
Các đề tài ngoại khóa rất phong phú, tùy theo điều kiện thực tế như thời

gian, nguồn tư liệu, trình độ người báo cáo... mà chọn các đề tài thích hợp.
Các hình thức thực hiện :
• Giáo viên giao cho các nhóm học sinh tìm hiều thực tế và cung cấp
tài liệu cho học sinh báo cáo ở từng khối, từng lớp.
• Mời các cộng tác viên dân số ở địa phương báo cáo.
• Tổ chức các câu lạc bộ dân số và địa lí dân cư, thi đố vui, đóng
kịch, thảo luận, thi tuyên truyền viên dân số giỏi...
• Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để thực hiện.
III. MINH HỌA VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC DÂN
SỐ QUA MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12
3.1. BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
1. Phương thức tích hợp :
Bài riêng.
2. Mục tiêu tích hợp
a. Kiến thức
- Hiểu và nắm đựơc những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân cư nước
ta.
- Xác định và hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số và hậu quả của
sự gia tăng dân số nhanh, đồng thời biết được chiến lược phát triến dân số và sử
dụng hợp lý lao động.
b Kỹ năng
- Phân tích sơ đồ, BSL thống kê, lược đồ trong nội dung bài học.
- Khai thác nội dung từ bản đồ dân cư.
c. Thái độ
Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số
d. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: phân tích bản đồ, biểu đồ và bảng số liệu
3. Phương pháp thực hiện tích hợp
20



- Phương pháp động não kết hợp với phát vấn, gợi mở thông qua câu hỏi giữa
bài.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Khai thác các bảng số liệu, biểu đồ và lược đồ trong SGK.
- Sơ đồ hóa
- Ứng dụng công nghệ thông tin trình chiếu powerpoint.
4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
Hoạt động 1: Chứng minh nước ta là nước đông dân, có nhiều thành phần
dân tộc (10p’)
* Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: cả lớp

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Bước 1:
1. Đông dân, có nhiều thành phần
GV yêu cầu đọc mục 1- SGK và quan sát
dân tộc
Atlat Địa lí VN trả lời các câu hỏi sau:
* Đông dân:
+ Quy mô dân số nước ta?
- Năm 2006 dân số nước ta là 84,156
+ Dân số nước ta đông có thuận lợi, khó
triệu người, thứ 3 ĐNA, 13 trên thế
khăn gì cho phát triển KT?
giới.
+ Nước ta có bao nhiêu dân tộc, kể tên một
Ảnh hưởng:

số dân tộc? Thuận lợi gì cho phát triển kinh - Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào,
tế.

TT tiêu thụ rộng lớn,
+ Khó khăn: gây trở ngại trong giải

Bước 2: HS trả lời,

quyết việc làm, nâng cao chất lượng

Bước 3: GV chuẩn kiến thức.
cuộc sống.
GV cập nhật thêm số liệu về dân cư VN * Nhiều thành phần dân tộc:
- Có 54 dân tộc, đông nhất là người
thời điểm hiện tại
kinh(86.2%)
Ảnh hưởng: đoàn kết tạo nên sức
mạnh dân tộc, đa dạng văn hoá…
Hoạt động 2: Tìm hiểu dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ (10p’)
* Phương pháp: đàm thoại, nêu vấn đề
21


* Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân, cặp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu

Bước 1:

dân số trẻ
GV hướng dẫn HS đọc mục 2 và nhận
* Dân số tăng nhanh:
xét biểu đồ 16.1 sgk để trả lời một số - Dân số nước ta tăng nhanh đặc biệt là
câu hỏi:
nửa cuối thế kỷ XX: 1931-60: 1.85%,
- chứng minh dân số nước ta tăng
1965-75: 3%, 1979-89: 2.1%, 89-99:
nhanh
1.7%, 1999-2001: 1.35%
- Vì sao dân số nước ta có xu hướng
- Tỉ lệ 1.32% đã giảm đáng kể nhưng
gia tăng giảm dần
vẫn còn cao, mỗi năm tăng hơn 1 triệu
- Quan sát sơ đồ lấy ví dụ chứng minh
người.
sự gia tăng dân số tăng nhanh tạo sức
Sức ép: Phát triển KT, bảo vệ
ép lớn.
- Chứng minh nước ta có cơ cấu dân số TNMT, nâng cao chất lượng CS.
* Cơ cấu dân số trẻ:
trẻ.
- Dân số trẻ: độ tuổi lao động gần 60%
- Dân số trẻ có ảnh hưởng như thế nào
dân số, trẻ em trên 33%, tuổi già chỉ
đến phát triển kinh tế?
7,6% (1999)
 Ảnh hưởng:
Bước 2: học sinh trả lời các câu hỏi
- LLLĐ dồi dào, trẻ nên năng động,

Bước 3: GV nhận xét, chuẩn kiến thức

sáng tạo, bên cạnh đó khó khăn trong
giải quyết việc làm.

Hoạt động 3: Tìm hiểu phân bố dân cư chưa hợp lí (10p’)
* Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân, cặp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí

Bước 1:
- Mật độ: 245 người/km2.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm
a. Giữa đồng bằng với miền núi:
nhỏ (cặp đôi) với nội dung: chứng + ĐB: 1/4 S – chiếm 3/4 dân số
+ MN: 3/4 S - chiếm 1/4 dân số
minh và giải thích dân số nước ta phân
b. Giữa thành thị và nông thôn:
22


bố không đều theo:
+ NT: 74.2%, có xu hướng giảm.
+ thành thị - nông thôn.
+ TT: 28.5%, có xu hướng tăng.
+ đồng bằng – miền núi.
- GV hướng dẫn HS quan sát Átlát Địa - Nguyên nhân: - ĐKTN, KTXH, lịch

lí Việt Nam, bản đồ phân bố dân cư sử khai thác lãnh thổ.
Việt Nam, hình 20.2 sgk, bảng 20.1.
Bước 2: HS trình bày kết quả.
- HS khác nhận xét bổ sung.
Bước 3: GV chuấn kiến thức, đánh giá - Hậu quả: Sử dụng lãnh phí, không
hợp lý lao động, khó khăn trong khai
hoạt động của HS.
GV hướng dẫn HS khai thác Át lát địa thác tài nguyên…
lí trang 15
? Hãy nêu hậu quả của sự phân bố dân
cư chưa hợp lí
Hoạt động 4: Tìm hiểu Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sự dụng có
hiệu quả nguồn lao động của nước ta (8p’)
* Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, nêu vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Bước 1:

NỘI DUNG
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí

- GV yêu cầu một HS nêu các chiến lược
trong sgk, GV giải thích vì sao lại phải
thực hiện những chiến lược như thế.

và sự dụng có hiệu quả nguồn lao
động của nước ta
(5 chiến lược sgk)

Bước 2: HS liên hệ địa phương

5. Tổng kết
5.1. Tổng kết đánh giá giờ học
HS trả lời ngắn gọn các câu hỏi sau:
1. Đánh giá quy mô dân số nước ta?
2. Nhận xét và giải thích sự gia tăng dân số nước ta ?
3. Những thuân lợi và khó khăn của đặc điểm dân số nước ta ?
4. Dựa vào át lát địa lí Việt Nam chứng minh dân số nước ta phân bố không đều
theo lãnh thổ?
5.2. Hướng dẫn học tập
23


Về nhà, làm bài tập trong SGK và Tập bản đồ.
3.2. BÀI 19:THỰC HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ VÀ PHÂN TÍCH SỰ PHÂN HÓA
VỀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI GIỮA CÁC VÙNG
1. Phương thức tích hợp
Bài riêng
2. Mục tiêu tích hợp
a. Kiến thức
- Nhận biết và hiểu được sự phân hoá về thu nhập bình quân đầu người giữa các
vùng.
- Biết đựơc một số nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu
người giữa các vùng.
b. Kỹ năng
- Vẽ được biểu đồ về sự phân hoá thu nhập
- Đọc và phân tích biểu đồ về sự phân hoá thu nhập bình quân đầu người.
c. Thái độ
Thấy được sự chênh lệch về mức sống của người dân giữa các vùng khác nhau.
d. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác.

- Năng lực chuyên biệt: phân tích bản đồ, biểu đồ và bảng số liệu
3. Phương pháp thực hiện tích hợp
- Phương pháp động não kết hợp với phát vấn, gợi mở thông qua câu hỏi giữa
bài.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Khai thác các bảng số liệu, biểu đồ và lược đồ trong SGK.
- Sơ đồ hóa
- Ứng dụng công nghệ thông tin trình chiếu powerpoint.
4. Tổ chức dạy và học các nội dung tích hợp
GV yêu cầu HS nêu nội dung và nhiệm vụ của bài thực hành. GV treo bảng số
liệu, kiểm tra dụg cụ thực hành của HS.
Hoạt động l: Xác định yêu cầu của bài thực hành
Hình thức: Cả lớp

24


- GV yêu cầu HS đọc nội dung của bài thực hành, sau đó nêu yêu cầu của~ thực
hành.
GV nói: Như vậy bài thực hành này có hai yêu cầu:
+ Một là: chọn và vẽ biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân theo đầu người các
vùng nước ta, năm 2004.
+ Hai là: Phân tích bảng số để rút ra nhận xét mức thu nhập bình quân
người/tháng giữa các vùng qua các năm 1999, 2002, 2004.
Hoạt động 2: Xác định loại biểu đồ thích hợp yêu cầu của bài thực hành
vẽ biểu đồ
Hình thức: Cá nhân
Bước 1 : - GV gọi 1 HS đọc yêu Cầu Của bài tập 1 (vẽ biểu đồ thu nhập bình
quân đầu người/tháng giữa các vùng của nước ta, năm 2004)
- GV nói: Bảng số liệu có 3 năm, nhưng bài tập chỉ yêu cầu vẽ một năm 2004.

- Hỏi: Loại biểu đồ nào là thích hợp nhất với số liệù yêu cầu của bài tập?
HS trả lời (biểu đồ cột, mỗi vùng một cột)
GV: Chúng ta đã xác đinh được loại biểu đồ cần vẽ, bây giờ mỗi em hãy nhanh
biểu đồ vào vở. Cố gắng trong 10 phút phải vẽ xong biểu đồ, sau đóchúng ta sẽ
phân tích bảng số liệu.
- GV yêu cầu 1 - 2 HS lên vẽ biểu đồ trên bảng.
Bước 2: Cá nhân HS vẽ biểu đồ vào tập..
Bước 3: Cả lớp cùng quan sát biểu đồ đã vẽ trên bảng, nhận xét, chỉnh những
chỗ chưa chính xác, chưa đẹp; mỗi cá nhân HS tự nhận xét, chỉnh sửa biểu đồ đã
vẽ.
Hoạt động 3: Phân tích bảng số liệu
Hình thức: Cặp
Bước 1: Các cặp HS làm bài tập 2 (so sánh, nhận xét mức thu nhập bình quân
theo đầu người/tháng giữa các vùng qua các năm).
Gợi ý:
+ So sánh các chỉ số theo hàng ngang để biết sự thay. đổi mức thu nhập bùnh
quân đầu người/ tháng của từng vùng qua các năm, cần tính tốc độ tăng để biết
sự khác nhau về tốc độ tăng.
+ So sánh các chỉ số theo hàng dọc để tìm sự khác nhau về mức thu nhập bình
quân theo đầu người/tháng giữa các vùng qua các năm, tính xem giữa tháng cao
nhất và thấp nhất chênh nhau bao nhiêu lần.
+ Nguyên nhân sự chênh lệch về mức thu nhập bình quân dầu người/tháng giữa
các vùng.
Bước 2:
25


×