MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu................................................................................................................3
2. Tên đề tài..................................................................................................................... .4
3. Tác giả sáng kiến..........................................................................................................4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...........................................................................................4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..........................................................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.....................................................4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến........................................................................................5
I. Đặt vấn đề.....................................................................................................................6
II.Giải quyết vấn đề...........................................................................................................9
III.Kết luận và kiến nghị...................................................................................................23
8. Những thông tin cần được bảo mật.........................................................................23
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến….......................................................23
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến…..…………23
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến..24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................25
1
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Vận động viên
Thể dục thể thao
Sức bền chuyên môn
SKKN
THPT
VĐV
TDTT
SBCM
BÁO CÁO KẾT QUẢ
2
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là tổng hợp thành tựu xã
hội trong sự nghiệp sáng tạo và vận dụng những biện pháp chuyên môn, để điều khiển sự
phát triển thể chất của con người nhằm nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Thể dục thể thao với cuộc sống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cho nên con
người từ xa xưa tới nay luôn luôn rèn luyện sức khỏe để lao động phục vụ cuộc sống và
bảo vệ Tổ quốc. Vào ngày 27 tháng 3 năm 1946 Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã kêu gọi
toàn dân tập thể dục “Giữ gìn dân chủ xây dựng nhà nước, gây đời sống mới, việc gì cũng
cần có sức khỏe mới thành công. Một người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt, một
người dân khỏe mạnh làm cho cả nước khỏe mạnh”. Vì thế “Luyện tập thể dục bồi dưỡng
sức khỏe là bổn phận của người dân yêu nước”.
Thể dục thể thao nói chung và môn thể dục trong nhà trường nói riêng, môn thể
dục giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là một trong những biện
pháp tích cực tác động nhiều đến sức khỏe học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những
kiến thức và kỹ năng cơ bản, làm cơ sở cho học sinh rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo
đức, tác phong con người mới. Và luật giáo dục sửa đổi năm 2010 (Điều 5) đã qui định
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo
của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê tự học tập và ý trí vươn lên”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam”.
Ngành giáo dục và đào tạo của chúng ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của
môn thể dục, vì vậy đã đưa bộ môn thể dục vào trong chương trình học bắt buộc cho các
cấp học, đồng thời tổ chức các giải cho học sinh tham gia thi tài như : Giải chạy báo, Hội
khỏe phù đổng, để kích thích học tập và tập luyện hơn. Đặc biệt trong đó có môn Điền
kinh thu hút được nhiều người tham gia tập luyện và học sinh tìm hiểu, hưởng ứng tập
luyện tích cực.
3
Nhưng xét về thực tế ở môn Điền kinh thường có hai giải chủ yếu giành cho học
sinh THPT là: Giải Đại hội TDTT và Hội khỏe phù đổng . Nhưng tôi thấy các VĐV, học
sinh của chúng ta thi đấu hiệu quả chưa cao vì nền tảng thể lực chuyên môn còn yếu chưa
đáp ứng được yêu cầu của những cự ly chạy như: 400m, 800m, 8oom, 3000m, 5000m.
Chính vì thế tôi thấy trong giờ giảng dạy cho học sinh ở trường trung học phổ
thông việc đưa các bài tập bổ trợ thể lực và phương pháp huấn luyện là rất cần thiết và rất
quan trọng để nâng cao thể lực cho học sinh, để đáp ứng yêu cầu thể lực để thực hiện
đúng các kỹ thuật, chiến thuật trong quá trình học tập và tham gia đội tuyển và thi đấu.
Đặc biệt môn điền kinh là môn đòi hỏi nền thể lực cao, nếu thể lực của các em yếu thì sẽ
không duy chì tốc độ của bài tập cũng như kỹ thuật của bài tập, và trong thi đấu.
Vì vậy trong những năm qua tôi đã áp dụng một số bài tập bổ trợ trong giảng dạy
và công tác huấn luyện đội tuyển của trường THPT Hai Bà Trưng. Tôi thấy hiệu quả của
các bài tập tôi đưa ra đạt hiệu quả tương đối là rõ rệt, vì vậy tôi lấy tên sáng kiến kinh
nghiệm là: “Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển
môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng”.
2. Tên sáng kiến:
“Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng cao thành tích đội tuyển môn
điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Thị Thúy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường THPT Hai Bà Trưng
- Số điện thoại: 0989345158; E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Thị Thúy
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy và huấn luyện môn chạy bền.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Từ tháng 11/2019- 01/2020
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Mục đích nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu SKKN này, nhằm xác định hệ thống các bài tập chuyên
môn trong chạy cự ly 800m. Qua đó để dần hoàn thiện chương trình tài liệu trong
các trường phổ thông trung học, đồng thời lấy đó làm hệ thống các bài tập nhằm
huấn luyện đội tuyển điền kinh của trường để tham gia các giải phong trào và các
giải thi đấu lớn do thành phố tổ chức... Thông qua các bài tập sẽ giúp các em rèn
luyện thêm ý trí, đạo đức, tính kiên trì trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa hai mặt giáo dục và giáo dưỡng.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong khi tiến hành nghiên cứu SKKN tôi đưa ra những nhiệm vụ sau:
+ Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy
800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường THPT Hai Bà Trưng.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong
cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường THPT Hai Bà Trưng.
3.Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ứng dụng
3.1. Thời gian nghiên cứu:
SKKN này được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020. Cụ
thể:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 giải quyết những
nhiệm vụ sau:
+ Xác định tên SKKN .
+ Thu thập tài liệu, lập đề cương nghiên cứu
+ Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn chạy cự ly 800m.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020 giải quyết những
nhiệm vụ sau:
5
+ Tiến hành kiểm tra các bài tập.
+ Tiến hành xây dựng các bài tập.
+ Retest để đánh giá độ tin cậy, tính thông báo.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 1 năm 2019 đến giữa tháng 2 năm 2020: Hoàn chỉnh
SKKN với những công việc:
+ Viết bản thảo SKKN.
+ Hoàn thiện và in ấn SKKN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
20 nữ VĐV điền kinh có thành tích tốt nhất đã được tuyển chọn qua những
cuộc thi do cấp trường tổ chức. Sau đó tôi lại cho 20 học sinh nam này tiếp tục thi
đấu 2 nội dung chạy 100m và chạy 800m để lấy thành tích so sánh trước khi đưa
vào tập luyện những bài tập mà tôi lựa chọn.Thành tích được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: THÀNH TÍCH CHẠY 100m, CHẠY 800m TRƯỚC TẬP LUYỆN CỦA
CÁC VĐV
TT
Họ và tên
Chạy 100m
Chạy 800m
1
Nguyễn Thị Thu Huyền
15,5''
3,37'
2
Nguyễn Thị Lan
15,9''
3,37'
3
Nguyễn thị Thắm
15,7''
3,38'
4
Lê Thị Kim Anh
15,3''
3,33'
5
Kiều Thị Thủy
15,2''
3,30'
6
Đỗ Thị Trang
16,4''
3,42'
7
Nguyễn Thị Trung Hiếu
15,8''
3,38'
8
Nguyễn Thị Oanh
15,2''
3,35'
9
Nguyễn Thị Phương
15,2''
3,34'
10
Nguyễn Như Quỳnh
16,5''
3,46'
11
Nguyễn Hải Yến
14,8''
3,28'
12
Nguyễn Thu Phương
15,1''
3,36'
13
Đặng Kim Dung
15,2''
5,40'
6
14
Đỗ Thị Sao
15,8''
3,39'
15
Hoàng Thị Ánh
16,5''
3,44'
16
Nguyễn Thu Hương
15,9''
5,53'
17
Nguyễn Quỳnh Chi
16,1''
3,45'
18
Phạm Thu Hà
15,3''
3,32'
19
Lê Thị Tâm
15,4''
3,38'
20
Nguyễn Thị Thương
15,2''
3,35'
3.3. Phạm vi nghiên cứu ứng dụng:
Chủ yếu là các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn được sử dụng vào
huấn luyện cự ly 800m cho 20 nữ VĐV điền kinh của trường và được nghiên cứu
tại Trường THPT Hai Bà Trưng.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên tôi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Đây là phương pháp rất quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu
các lĩnh vực tuyển chọn, huấn luyện giảng dạy các môn TDTT trong đó có môn
chạy cự ly 800m. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư
phạm nhằm tìm hiểu mức độ phát triển tố chất, sức bền chuyên môn cự ly chạy
800m cho các vđv để làm cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập. Các bài tập kiểm tra
gồm các bài tập đã được lựa chọn qua nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
Phân tích và tổng hợp tài liệu là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng
rộng rãi trong các công trình nghiên cứu nhằm tiếp cận vấn đề nghiên cứu và cơ sở
lý luận cho việc phân tích kết quả nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn.
7
Phương pháp này được sử dụng khi chúng tôi thu thập số liệu và chúng tôi đã
trao đổi trực tiếp với các giáo viên giảng dạy thể dục ở các trường phổ thông về
phong trào phát triển TDTT nói chung và môn điền kinh nói riêng ở trường THPT.
Phương pháp quan sát sư phạm.
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng trong quá trình thực nghiệm sư phạm
cũng như trong suốt quá trình thực nghiệm. Các dấu hiệu quan sát được chúng tôi
sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá các số liệu nghiên cứu thu được của quá
trình thực nghiệm và được sử dụng trong phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm so sánh kết quả thực nghiệm
để đạt được mục đích nghiên cứu khoa học trong một thời gian dự định.
Trong huấn luyện thông qua các phương pháp thực nghiệm để phân biệt khả
năng và trình độ trong các số liệu thực nghiệm. Khi sử dụng phương pháp thực
nghiệm cần dựa vào tính chất của vấn đề và nhiệm vụ cần thiết để hoàn thành. Xây
dựng kế hoạch phải thiết thực đối với đối tượng huấn luyện cần căn cứ vào giới
tính, trình độ, lứa tuổi, loại hình kỹ thuật và đặc điểm cá nhân.
Sau khi xây dựng xong hệ thống bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn
cho nam VĐV điền kinh của trường, chúng tôi đi tới thực nghiệm.
- Đối tượng nghiên cứu gồm 20 nữ VĐV.
- Nhóm đối chứng gồm 10 VĐV nữ tập theo chương trình do những giáo viên
của trường giảng dạy.
- Nhóm thực nghiệm gồm 10 VĐV nữ tập theo nội dung, chương trình huấn
luyện của tôi bằng việc tập luyện các bài tập mà tôi đã xây dựng và lựa chọn trong
quá trình nghiên cứu.
Phương pháp toán học thống kê.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các công thức toán thống kê
sau:
8
n
- Số trung bình: X
- Phương sai:
2
�x
i 1
i
n
� X
X A � X B X B
2
A
- So sánh hai số trung bình:
2
n A nB 2
t
(n 30)
XA XB
A2 B2
n A nB
- Tính nhịp độ tăng trưởng qua chỉ số Brodip:
W% =
v1 v2
*100%
(v1 v2 ) *0,5
Trong đó: W%: Nhịp độ tăng trưởng
V1: Thành tích kiểm tra ban đầu
V1: Thành tích kiểm tra sau
II.GẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Để giải quyết vấn đề của SKKN: “Áp dụng một số bài tập huấn luyện nhằm nâng
cao thành tích đội tuyển môn điền kinh nội dung 800m nữ ở trường trung học phổ thông
Hai Bà Trưng” trước hết tôi đi lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn cự
ly chạy 800m, sau đó đánh giá hiệu quả của các bài tập đó trên nhóm đối tượng cần
nghiên cứu.
1.1. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy
800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường.
9
Để lựa chọn được những bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong cự ly chạy
800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường, chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm,
quan điểm về sức bền, hiểu rõ được Cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi để lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy cự ly 800m cho các
vận động viên điền kinh.
1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm về sức bền.
- Theo sách lý luận và phương pháp thể dục thể thao xuất bản năm 1993 cho rằng:
Sức bền là khả năng duy trì vận động trong thời gian dài nhất mà có thể chịu được. Như
vậy có thể nói sức bền luôn luôn liên quan đến mệt mỏi và cho phép chúng ta hiểu rằng:
Mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động do sự vận động gây nên.
- Theo quan điểm của các nhà TDTT thì sức bền gồm sức bền chung (sức bền cơ
sở), sức bền chuyên môn và sức bền tốc độ. Trong đó sức bền chung là sức bền trong một
hoạt động kéo dài với cường độ trung bình thu hút toàn bộ hệ cơ tham gia hoạt động, sức
bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những loại hình bài tập
nhất định.
Schuabal (Đức) cho rằng: Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể VĐV
khi thực hiện lượng vận động.
Matukeev khái niệm rằng: Sức bền chuyên môn là khả năng đối kháng lại sự mệt
mỏi dưới nhiều điều kiện của lượng vận động chuyên môn.Đặc biệt là vận động viên tối
ưu khả năng chức phận của cơ thể đối với việc đạt thành tích cao trong môn thể thao lựa
chọn.
- Theo quan điểm của các nhà sinh lý học TDTT cho rằng: Việc tập luyện sức bền có
ảnh hưởng rất lớn tới hệ thống các cơ quan cơ thể của người tập. Cụ thể là tập luyện sức
bền làm tăng lượng máu tuần hoàn, lượng máu lưu thông nhanh hơn
người thường, đối với hệ tim mạch thì làm giảm tần số co bóp của tim và phì đại cơ
tim, buồng tim, với hệ cơ thì làm tăng mao mạch cơ…
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các bài tập phát triển sức bền
chuyên môn trong chạy cự ly 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường
THPT Hai Bà Trưng.
Cơ sở lý luận trong giáo dục sức bền:
10
Như chúng, ta đã biết rằng, khi thực hiện một hoạt động tương đối căng thẳng nào
đó thì sau một thời gian con người cảm thấy việc thực hiện bài tập đó càng trở lên khó
khăn hơn. Bên ngoài có thể nhận thấy một cách khách quan qua một số dấu hiệu tương
đối rõ rệt như cơ mặt căng thẳng, mặt đỏ, toát mồ hôi, khi đó cơ thể diễn ra những biến
đổi sinh lý khá sâu sắc.
Mặc dù khó khăn dần tăng nhưng con người vẫn có thể duy trì được cường độ hoạt
động như cự ly trong một số thời gian nhờ những nỗ lực ý chí lớn. Trạng thái đó được gọi
là giai đoạn mệt mỏi có bù, nếu cường độ hoạt động giảm đi mặc dù nỗ lực ý chí tăng lên
thì người ta gọi là giai đoạn mệt mỏi mất bù. Việc giảm sút tạm thời năng lực hoạt động
do sự vận động gây lên gọi là mệt mỏi. Mệt mỏi biểu hiện ở các mặt hoạt động của cơ thể
trở lên khó khăn hơn hoặc không tiếp tục với hiệu quả cũ. Nếu cho một số người cùng
thực hiện nhiệm vụ nào đó thì hiện tượng mệt mỏi của các em sẽ xuất hiện ở những thời
điểm khác nhau. Đó là mức độ phát triển sức bền khác nhau, như vậy có thể định nghĩa
sức bền như sau: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động
nào đó mà hoạt động vận động của con người rất phong phú và cơ chế mệt mỏi của mỗi
loại mang tính đặc thù khác nhau. Do vậy sức bền chia thành nhiều loại, chủ yếu là sức
bền chung và sức bền chuyên môn.
Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ trung bình có sự
tham gia phần lớn hệ cơ
Sức bền đối với một hoạt động nhất định được lựa chọn làm đối tượng chuyên sâu
gọi đó là sức bền chuyên môn.
Như vậy trong cự ly chạy 800m, yếu tố chính quyết định đến thành tích đó là sức
bền chuyên môn. Việc phát triển sức bền chuyên môn phải dựa vào các phương pháp giáo
dục sức bền mà trong đó có sự kết hợp năm yếu tố cơ bản là: lượng vận động, cường độ
(tốc độ di chuyển) bài tập, thời gian thực hiện bài tập thời gian nghỉ giữa quãng, tính chất
nghỉ ngơi số lần lặp lại.
Nếu thay đổi một trong năm thành phần trên của lượng vận động thì sẽ thay
đổi diễn biến sinh lý trong cơ thể và từ đó có thể nói nó có tác dụng trực tiếp đến
đến việc thay đổi thành tích. Chính vì vậy chúng tôi dựa vào 5 yếu tố trên để đưa ra các
bài tập có lượng vận động phù hợp trong quá trình giáo dục sức bền. Chạy cự ly 800m là
11
một hoạt động, quá trình ưa – yếm khí xảy ra, vì thế việc nâng cao khả năng ưa khí trong
quá trình giáo dục phát triển sức bền không thể thiếu được phương pháp nâng cao khả
năng ưa khí giải quyết các nhiệm vụ sau. Nâng cao khả năng hấp thụ oxy tối đa làm cho
hệ tuần hoàn hô hấp nhanh chóng đạt mức hoạt động với hiệu suất cao mà chủ yếu sử
dụng các phương pháp sau đây: Để nâng cao khả năng ưa khí, phương pháp đồng đều liên
tục, phương pháp biến đổi và lặp lại các phương pháp này có cấu trúc thành phần của
lượng vận động như sau:
- Cường độ hoạt động: cần phải cao hơn mức giới hạn và ở khoảng từ 85% cường độ
tối đa, cường độ này cần được xác định sao cho vào cuối lúc hoạt động tần số tim phải
tương đối cao vào khoảng 180 lần/phút.
- Độ dài cự ly phải chọn sao cho thời gian không quá 1giờ đến 1giờ 30’. Chỉ trong
điều kiện này hoạt động mới diễn ra trong điều kiện nợ oxy và hấp thụ oxy đạt mức tối đa
vào lúc nghỉ ngơi.
Cần làm sao để hoạt động sau được tiến hành trên cơ sở biến đổi thuận lợi của hoạt
động trước đó nếu xác định theo thể tích tâm thu thì khoảng cách nghỉ đó đối với các em
học sinh có tập luyện.
- Tính chất nghỉ ngơi: cần xen kẽ các khoảng cách nghỉ ngơi và hoạt động với cường
độ thấp.
- Số lần lặp lại: tuỳ thuộc vào tần số nhịp tim để định mức lượng vận động.
Ngoài ra còn kết hợp thở trong chạy cự ly 800m để nâng cao khả năng ưa khí,
phương pháp nâng cao khả năng yếm khí trước hết khả năng yếm khí là khả năng vận
động của cơ thể trong điều kiện dựa vào các nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí, bởi vì quá trình trả nợ
oxy diễn ra một phần ngay trong lúc vận động và nếu có khả năng ưa khí cao thì phần trả
nợ oxy trong lúc vận động đó sẽ lớn hơn và hiệu quả của hoạt động cơ thể sẽ tăng lên.
Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng năng lượng nhờ
các phản ứng phân huỷ phốt pho creatin và phân huỷ gluco đồng thời nâng cao khả năng
chịu đựng trạng thái nợ oxy ở mức độ cao.
Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng huỷ phốt pho
creatin có những đặc điểm sau:
12
- Cường độ hoạt động gần mức tối đa hoặc thấp hơn một chút.
- Thời gian của bài tập chỉ giới hạn từ (7’- 10’), sở dĩ như vậy là vì dự trữ huỷ phốt
pho creatin trong cơ rất ít, sự phân huỷ hợp chất này chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn
(7’– 10’) sau khi bắt đầu hoạt động.
- Thời gian nghỉ giữa quãng (5’-8’) đó là thời gian để hồi phục huỷ phốt pho creatin,
sự phân huỷ phốt pho creatin tạo ra axit lactic nên tốc độ trả nợ oxy diễn ra khá nhanh.
Nhưng do dự trữ phốt pho creatin trong cơ ít sau 3-4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế
gluco phân sẽ tăng lên còn cơ chế phốt pho creatin sẽ giảm đi.
Để khắc phục hiện tượng này người ta chia các bài tập thành 3 nhóm, mỗi nhóm 3-4
lần lặp lại, thời gian nghỉ giữa các nhóm kéo dài 10’- 15’ (đủ để oxy hoá phân axit lactic
và bảo đảm duy trì được trạng thái hưng phấn cao của các trung khu thần kinh).
- Hình thức nghỉ ngơi, nghỉ ngơi tích cực.
- Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của các em sao cho tốc độ không bị
giảm (chia các bài tập thành các nhóm để để tăng tổng số lần lặp lại, nâng cao được khối
lượng vận động).
Để hoàn thiện cơ chế glucophân, sử dụng các bài tập có đặc điểm sau:
- Cường độ bài tập 90- 95% tốc độ tối đa ở cự ly tương ứng được sử dụng sau một
số lần lặp lại, chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm một tí nhưng vẫn được coi là xấp xỉ tốc
độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của cơ thể từ 20’’- 2 phút chạy từ (600-200)m,
khoảng cách nghỉ ngơi nên giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Cơ sở của thực nghiệm trong đó
người ta nhận thấy nồng độ axit lactic chỉ xác định của quá trình gluco phân trong máu
đạt mức cao không phải lúc kết thúc bài tập. Mục đích bài tập làm cho cả cơ thể thích
nghi trạng thái nợ oxy thể hiện ở nồng độ axit lactic trong máu cao so với khoảng cách
nghỉ ngơi giảm dần.
Tính chất nghỉ ngơi không cần phải nghỉ ngơi tích cực như trạng thái hoàn toàn yên
tĩnh. Số lần lặp lại trong hoạt động có các khoảng nghỉ giảm thường thông qua 4 lần vì
trạng thái mệt mỏi tăng nhanh.
Cơ sở sinh lý trong hoạt động sức bền chuyên môn:
- Theo pharaphen: các bài tập định lượng được chia thành hai nhóm chính đó là các bài
tập có chu kỳ. Các bài tập được chia ra thành các nhóm phụ thuộc vào công suất
13
tôi đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy cự ly 800m là hoạt động công suất
dưới tối đa nên có những đặc điểm về biến đổi sinh lý như sau:
Yêu cầu về lực và tốc độ cơ trong chạy cự ly 800m không đạt mức cao nhất. Hoạt
động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu hoạt động và tiếp tục tăng nhanh nhất
là cuối của chạy 800m, lượng máu trong chạy cự ly 800m có những thay đổi rõ rệt, số
lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động từ khu dự trữ số lượng
hồng cầu, bạch cầu và hêmôglobin trong một đơn vị thể tích máu tăng lên.
Thành phần của huyết tương cũng thay đổi hàm lượng Glucoza huyết tăng lên do
quá trình phân giải glucozen trong gan được tăng cường hàm lượng axit lactic trong máu
tăng do quá trình phân giải yếm khí glucoza, làm cho phản ứng của máu trở thành axit, độ
pH giảm làm cho trạng thái nội môi của cơ thể mất cân bằng ngay từ khi bắt đầu hoạt
động, tần số co bóp của tim tăng lên nhanh chóng đạt 180 - 200 lần /phút. Huyết áp tăng
180 - 200 mmHg, huyết áp tối thiểu hơi tăng hoặc không thay đổi, thể tích tâm thu tăng
rất mạnh so với mức yên tĩnh. Sau 3 đến 4 phút hoạt động thể tích đạt 35 - 40 lần/phút.
Tần số hệ hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi kết thúc thời gian hoạt động
chạy cự ly 8oom sẽ đạt mức tối đa của mỗi người. Tỉ lệ thành phần của nợ oxi trong các
bài tập dưới cực đại biến đổi khác nhau phụ thuộc vào thời gian hoạt động. Trong chạy cự
ly 8oom thời gian kéo dài 5 - 6 phút, sự phân giải ATP và CP chỉ chiếm 20% và 5% do
phân giải yếm khí và 25% do các quá trình ưa khí. Nguồn cung cấp glucoza chủ yếu là
glucozen trong cơ. Việc sử dụng glucoza trong máu ở đây rất hạn chế, việc tiêu hao năng
lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào thời gian và tính chất hoạt động cụ thể
25 - 40kcal/phút, hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể. Mồ hôi tiết ra,
thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng hơi. Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy cự
ly 800m là do các sản phẩm trao đổi chất tích luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ pH và
nội môi về phía axit. Như vậy chạy cự ly 800m yêu cầu tương đối cao và khả năng yếm
khí cũng như ưa khí của các em học sinh. Vì vậy chạy 800m còn gọi là hoạt động trạng
thái ưa yếm khí hay là bài tập mang tính hỗn hợp.
Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
* Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT:
14
Ở lứa tuổi này, cơ thể các em đã phát triển tương đổi hoàn chỉnh, các bộ phận vẫn
tiếp tục lớn lên nhưng tốc độ lớn chậm dần, chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả
năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể cũng được nâng cao hơn. Cụ thể:
- Hệ xương: Xương giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương vẫn còn dài, nhưng
sụn chuyển thành xương ít, cột sống đã được ổn định hình dáng nhưng vẫn
chưa được củng cố, vẫn dễ bị cong.
- Hệ cơ: Ở giai đoạn này, cơ bắp phát triển nhanh, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh,
đàn tính cơ tăng, nhưng cơ đồng đều chủ yếu cơ nhỏ và dài, do đó khi hoạt động nhanh
dẫn đến mệt mỏi. Vì sự phát triển không cân đối đó nên trong quá trình giảng dạy giáo
viên phải chú ý đến phát triển cơ bắp cho các em nhằm phát triển một cách hoàn thiện cho
hệ cơ của các em.
- Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và hoàn thiện trọng lượng và sức chứa của tim phát
triển tương đối hoàn chỉnh, tim mỗi phút đập từ 70 - 80 lần, phản ứng của tuần hoàn trong
vận động tương đối rõ rệt. Sau vận động, mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh
chóng nên ở lứa tuổi này có thể tập những bài tập dai sức.
- Hệ hô hấp: đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam là
từ 65 - 73cm. Trong tập luyện thể dục thể thao cần chú ý thở sâu và thở chủ yếu bằng mũi.
- Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh ở lứa tuổi này tiếp tục phát triển để đi đến
hoàn thiện. Khả năng tư duy, nhất là khả năng phân tích, tổng hợp trừu tượng hoá phát
triển rất thuận lợi cho sự hình thành phản sạ có điều kiện. Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh
của các tuyến giáp trong tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng phấn hệ thần kinh
chiếm ưu thế và ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt động TDTT. Tuy nhiên với
một số bài tập đơn điệu cũng làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Vì vậy cần thay đổi nhiều
hình thức tập luyện, tận dụng các hình thức trò chơi thi dấu, hoàn thành tốt các bài tập đã
đề ra.
* Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT:
- Ở lứa tuổi này, các em tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh phải
tôn trọng mình, tỏ ra mình là người có hiểu biết không phải là trẻ con như lứa tuổi trước.
Các em đã hiểu biết rộng, ưa hoạt động hơn, hoạt động có nhiều hoài bão. Do quá trình
hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá trình ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng
15
lại chóng chán, chóng quên và các em dễ bị môi trường tác động nên thường tự đánh giá
cao về mình. Sự thành công tạo nên sự kiêu ngạo và khi thất bại, các em trở nên tự ti, rụt
rè, sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong tập luyện thể thao cho lứa tuổi này. Vì
vậy cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, định hướng và động viên các em, hoàn thành tốt
các nhiệm vụ, kèm theo khen thưởng, động viên đúng mức, kịp thời.
Trong quá trình giảng dạy, dần dần từng bước động viên những học sinh tiếp thu
chậm. Từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng và hiệu quả của
bài tập được nâng lên.
1.1.3. Nhiệm vụ giảng dạy sức bền bao gồm:
Nhiệm vụ chính của tập luyện sức bền chuyên môn là phát triển khả năng ưa khí.
Việc này đòi hỏi phải nâng cao khả năng hấp thụ oxy hoá của tề bào, của các cơ chịu
lượng vận động. Ngoài sức bền chuyên môn ra còn phải hoàn thiện kỹ thuật thể thao, còn
phải phát triển các phẩm chất cá nhân như: khả năng chịu đựng, ý chí nghị lực tự chủ, tin
tưởng, cứng rắn… Do đó, một nhiệm vụ quan trọng nữa của tập luyện sức bền chuyên
môn là làm cho các vận động viên có khả năng hoàn thành kết quả một khối lượng vận
động ngày càng lớn hơn khi tăng tốc độ và qua đó có thể thường xuyên mở ra những dự
trữ mới.
Hình thức thể hiện điển hình của tập luyện sức bền chuyên môn là một khối lượng
vận động lớn và tăng lên có hệ thống trong từng buổi tập. Tốc độ trong các lượng vận
động này chỉ cao tới mức sự sẵn sàng sử dụng năng lượng cụ thể xảy ra một cách rộng rãi
nhất theo con đường oxy hoá (và khí). Tuy nhiên các cường độ của chu kỳ đơn giản cần
phải gần giống các yêu cầu thi đấu chuyên môn tới mức cho phép. Vì vậy phải phát triển
sức bền cho các em học sinh là rất cần thiết vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển thành tích thể thao tiếp theo và chuẩn bị cho việc nâng cao thành tích sau này.
- Ổn định sức khoẻ thông qua phát triển toàn diện các cơ quan trong cơ thể.
- Tính kiên trì và chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhờ tập luyện sức bền mà
chức năng của hệ hô hấp, tuần hoàn, điều hoà thân nhiệt và hệ thống thần kinh tốt hơn.
- tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất khác như: sức nhanh, sức mạnh, bởi vì
các chức năng hệ thống cơ quan trong cơ thể và hệ thống thần kinh, cơ bắp chống lại biểu
hiện mệt mỏi sau lượng vận động cao.
16
- Giáo dục tính kiên trì, bền bỉ, lý trí giành chiến thắng đối với việc tăng lượng
vận động liên tục trong quá trình tập luyện như quyết tâm, ý thức, tự chủ và vui vẻ…
Để lựa chọn các bài tập phù hợp và có hiệu quả chúng tôi tiến hành như sau:
+ Xây dựng nguyên tắc lựa chọn.
+ Tiến hành trao đổi với những giáo viên trong và ngoài trường để xây dựng
những bài tập có nhiều ý kiến ủng hộ. Về nguyên tắc xây dựng bài tập, chúng tôi
xác định những bài tập phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Bài tập phải phù hợp với đặc điểm của đối tượng giảng dạy.
- Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học, cơ sở lý luận và phương pháp, nguyên tắc
giáo dục thể chất.
- Bài tập phải dựa vào đặc điểm chuyên môn chuyên sâu của cự ly chạy 800m.
- Bài tập phải phù hợp với các thời kỳ giảng dạy.
- Bài tập có đa số ý kiến đồng nghiệp ủng hộ.
Từ nguyên tắc đó, tôi đã xem xét, xây dựng được bài tập cơ bản như sau:
* Bài tập 1: Chạy việt dã trên địa hình tự nhiên, chạy 2 - 3km.
- Yêu cầu: Tốc độ chạy sao cho mạch vào khoảng 140 - 150 lần/phút; tăng tốc độ
khoảng 170 – 180 lần/phút.
- Mục đích: Phát triển sức bền ưa khí.
* Bài tập 2: Chạy biến tốc (100m + 100m) x 4 lần + 2 tổ.
- Yêu cầu: 100m nhanh chạy 80 - 85% cường độ tối đa, 100m chậm chạy
nâng cao trọng tâm cơ thể, thời gian nghỉ giữa các tổ từ 7 - 8 phút.
- Mục đích: Phát triển sức bền ưa yếm khí.
* Bài tập 3: Chạy biến tốc 200m nhanh + 200m chậm x 3 lần + 2 tổ.
- Yêu cầu: Các đoạn chạy nhanh tốc độ khoảng 75 - 80% cường độ tối đa, các đoạn
chạy chậm chạy dài bước, nâng cao trọng tâm cơ thể, hít thở sâu, thời gian nghỉ giữa các
tổ từ 7 - 8 phút.
- Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng thích nghi của các cơ quan trong cơ thể đối
với sự thay đổi của lượng vận động, đặc biệt là giáo dục khả năng sức bền ưa yếm khí.
* Bài tập 4: Chạy lặp lại các đoạn: (800m - 600m - 1000m) x 1 lần.
- Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ từ 8 - 10 phút.
17
- Mục đích: Phát triển sức bền chuyên môn.
* Bài tập 5: Chạy lặp lại 2 x 1000m
- Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ từ 8 - 10 phút.
- Mục đích: Phát triển sức bền chuyên môn.
18
Bảng 2: NỘI DUNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN
STT
1
2
Nội dung
Chạy biến tốc
Chạy biến tốc
Lượng vận động
Yêu cầu
(100 nhanh + 100m
- 100m nhanh: chạy 80% cường độ tối đa.
chậm) x 4 lần + 2 tổ
- 100m chậm: chạy nâng cao trọng tâm.
Mục dích
Phát triển sức bền ưa yếm khí.
- Các đoạn chạy nhanh tốc độ khoảng 75 –
- Nâng cao khả năng thích nghi
(200 nhanh + 200m
80% cường độ tối đa. Với các đoạn chạy
đối với cơ quan trong cơ thể với
chậm) x 3 lần + 2 tổ
chậm: chạy dài bước, nâng trọng tâm.
sự thay đổi lượng vận động đặc
- Thời gian nghỉ giữa tổ là 7 – 8 phút.
biệt là giáo dục khả năng sức
bền ưa yếm khí.
3
4
5
Chạy lặp lại
Chạy lặp lại
Chạy việt dã
(800m – 600m –
- Chạy 85% cường độ tối đa, thời gian nghỉ
1000m) x 1 lần.
giữa từ 8 – 10 phút.
2 x 1000m nghỉ giữa
- Chạy 85% cường độ tối đa.
10 phút.
2 – 3km.
Mạch 140 – 150 lần/phút, thay đổi tốc độ
mạch 170 – 180 lần/phút.
19
Phát triển sức bền chuyên môn.
Phát triển sức bền chuyên môn.
Phát triển sức bền ưa khí.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn
trong cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường.
+ Tổ chức thực nghiệm: Để đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm phát triển sức
bền chuyên môn trong cự ly chạy 800m cho nữ vận động viên điền kinh của trường.
Chúng tôi sử dụng 2 nhóm học sinh đã được lựa chọn với tổng số là 20 vận động viên,
mỗi nhóm 10 vận động viên, để có sự công bằng các nhóm được lựa chọn 1 cách ngẫu
nhiên.
- Nhóm thực nghiệm A tập luyện theo giáo án của tôi.
- Nhóm đối chứng B tập luyện theo giáo án của các giáo viên thể dục trong trường.
- Chúng tôi tiến hành kiểm tra 2 test trước thực nghiệm nhằm đánh giá năng lực sức
bền chuyên môn và là cơ sở để đánh giá kết quả sau 10 tuần tập luyện của cả 2 nhóm đó
là:
Chạy 100m (tính thời gian)
Chạy 800m (tính thời gian)
( Sở dĩ tôi tiến hành kiểm tra cả 2 test chạy 100m và test chạy 800m là để thấy rõ được bài
tập mà tôi chọn lựa chọn và đưa vào huấn luyện là để phát triển sức nhanh hay là để phát
triển sức bền chuyên môn).
Để khách quan, trước khi đi vào huấn luyện tôi tiến hành đánh giá, so sánh thành
tích của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3 và bảng 4
20
Bảng 3. Thành tích của nhóm đối chứng và thực nghiệm trước khi tập luyện
TT
Họ và tên
1
Nguyễn Thị Thu Huyền
2
Nhóm ĐC
100m 800m
15,5''
3,37'
Nguyễn Thị Lan
TT
Họ và tên
1
Nguyễn Hải Yến
Nhóm TN
100m 800m
14,8''
3,28'
15,9''
3,37'
2
Nguyễn Thu
Phương
15,1''
3,36'
3
Nguyễn thị Thắm
15,7''
3,38'
3
Đặng Kim Dung
15,2''
5,40'
4
Lê Thị Kim Anh
15,3''
3,33'
4
Đỗ Thị Sao
15,8''
3,39'
5
Kiều Thị Thủy
15,2''
3,30'
5
Hoàng Thị Ánh
16,5''
3,44'
16,4''
3,42'
6
Nguyễn Thu
Hương
15,9''
5,53'
15,8''
3,38'
7
Nguyễn Quỳnh
Chi
16,1''
3,45'
6
7
Đỗ Thị Trang
Nguyễn Thị Hiếu
8
Nguyễn Thị Oanh
15,2''
3,35'
8
Phạm Thu Hà
15,3''
3,32'
9
Nguyễn Thị Phương
15,2''
3,34'
9
Lê Thị Tâm
15,4''
3,38'
16,5''
3,46'
10
Nguyễn Thị
Thương
15,2''
3,35'
10
Nguyễn Như Quỳnh
Bảng 4. Kết quả kiểm tra trước tập luyện (nA = nB =10)
Test
Nhóm
Chỉ số
X
p
Chạy 100m
Chạy 800m
Đối chứng
Thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
15,67
15,53
3,37
3,39
0,2556
0,00355
0,6191
0,752
2,048
2,048
0,05
0,05
+ Nhìn vào bảng 4 ta thấy thành tích chạy 100m trước thực nghiệm chênh lệch
không đáng kể : vì ttính = 0,6191< tbảng = 2,048.
Sự khác biệt này không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P = 0,05, hay nói cách khác
thành tích chạy 100m ban đầu của 2 nhóm là tương đương nhau.
21
+ Tương tự như vậy thành tích chạy 800m trước thực nghiệm chênh lệch không
đáng kể : ttính = 0,752 < tbảng = 2,048.
Sự khác biệt này không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P = 0,05.
Như vậy, qua so sánh thành tích của 2 nhóm trước thực nghiệm ở cả 2 test, chúng
tôi có thể khẳng định rằng: thành tích của cả 2 nhóm trước thực nghiệm là tương đương
nhau.
* Xây dựng tiến trình thực nghiệm:
Căn cứ vào trình độ của đối tượng, căn cứ vào nội dung, mục đích, khối lượng, yêu
cầu của bài tập, đồng thời căn cứ vào quỹ thời gian và chương trình huấn luyện. Mặt
khác, thông qua tham khảo, phỏng vấn các chuyên gia, giáo viên, huấn luyện viên lâu
năm thì tôi đã lựa chọn được các bài tập. chúng tôi đã xây dựng được tiến trình thực
nghiệm như trình bày ở bảng 5.
Chúng tôi chia quá trình thực nghiệm thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (5 tuần): Trong giai đoạn này tôi tiến hành giảng dạy cho các vận động
viên 5 bài tập đã lựa chọn, chú trọng phát triển thể lực cho học sinh.
- Giai đoạn 2 (5 tuần): Chúng tôi tiếp tục cho ôn luyện toàn bộ những bài tập đã học
để củng cố và hoàn thiện, khắc phục những sai lầm khi thực hiện bài tập , chú trọng các
bài tập kết hợp với thi đấu để rèn luyện tâm lý và ý chí.
Sau mỗi giai đoạn chúng tôi lại tổ chức kiểm tra để đánh giá và so sánh kết quả tập
luyện của mỗi nhóm vận động viên. Kết quả được trình bày ở bảng 6; 7; 8; 9
22
Bảng 5: KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY TRONG 10 TUẦN
Tuần
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Giáo án
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 12 13 14 15 16 17 18
Nội dung bài tập
1
100m + 100m
2
200m + 200m
3
800m- 600m1000m
4
2 x 1000m
5
Chạy việt dã
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
KT
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
23
+
+
+
+
+
+
+
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Bảng 6. Thành tích của nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 5 tuần tập luyện
T
T
Họ và tên
1 Nguyễn Thị Thu Huyền
2 Nguyễn Thị Lan
3 Nguyễn thị Thắm
Nhóm đối
chứng
TT
Họ và tên
100m 800m
15,4'' 3,36'
1 Nguyễn Hải Yến
15,6'' 3,37'
2 Nguyễn Thu Phương
Nhóm thực
nghiệm
100m
800m
15,5''
3,11'
15,0''
3,23'
15,5''
3,37'
3
Đặng Kim Dung
15,2''
3,37'
4 Lê Thị Kim Anh
5 Kiều Thị Thủy
15,3''
3,36'
4
Đỗ Thị Sao
15,5''
3,35'
15,1''
3,35'
5
Hoàng Thị Ánh
16,1''
3,37'
6 Đỗ Thị Trang
7 Nguyễn Thị Hiếu
16,0''
3,38'
6
Nguyễn Thu Hương
15,8''
3,31'
15,5''
3,35'
7
Nguyễn Quỳnh Chi
16,0''
3,36'
8 Nguyễn Thị Oanh
9 Nguyễn Thị Phương
15,3''
3,32'
8
Phạm Thu Hà
15,3''
3,27'
15,2''
3,34'
9
Lê Thị Tâm
15,3''
3,35'
16,4''
3,45'
10
Nguyễn Thị Thương
15,0''
3,30'
1 Nguyễn Như Quỳnh
0
Bảng 7. Kết quả kiểm tra sau 5 tuần thực nghiệm (nA = nB =10)
Test
Nhóm
Chỉ số
X
Chạy 100m
Chạy 800m
Đối chứng
Thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
15,53
15,37
3,365
3,302
p
0,2001
0,003945
0,7998
2,24287
2,048
2,048
0,05
0,05
Sau 5 tuần thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra và thu được kết quả ở bảng 7.
- Nhìn vào bảng 7 ta thấy:
+ Thành tích chạy 100m của cả 2 nhóm không có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p =
5%, vì ttính = 0,7998 < tbảng = 2,048.
24
+ Thành tích chạy 800m của hai nhóm đã có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p = 5%,
ttính = 2,24287 > tbảng = 2,048.
Như vậy có thể nói sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm sau 5 tuần đi vào
tập luyện bước đầu đã tốt hơn sức bền chuyên môn của nhóm đối chứng. Điều đó cho
thấy các bài tập mà tôi xây dựng và đưa vào để phát triển sức bền chuyên môn cho nam
vận động viên điền kinh của Trường ở cự ly 800m bước đầu cho thấy có tác dụng hơn các
bài tập và phương pháp của các giáo viên trong Trường.
Kết quả này hoàn toàn khách quan vì đối tượng và điều kiện sân bãi như nhau, chỉ
khác nội dung bài tập. Để chứng minh điều này, chúng tôi tiếp tục cho hai nhóm tập luyện
tiếp theo kế hoạch như tiến độ đã đề ra. Sau 10 tuần thực nghiệm, chúng tôi tiến hành
kiểm tra và thu thập số liệu được trình bày ở bảng 8. Kết quả xử lý bằng phương pháp
toán học thống kê được trình bày ở bảng 9.
Bảng 8. Thành tích của nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 10 tuần tập luyện
TT
Họ và tên
2
Nguyễn Thị Thu
Huyền
Nguyễn Thị Lan
3
1
Nhóm đối
chứng
100m 800m
15,2''
TT
Họ và tên
Nhóm thực
nghiệm
100m
800m
1
Nguyễn Hải Yến
14,1''
2
Nguyễn Thu Phương
15,1''
2,98’
15,6''
3,32’
3,34’
Nguyễn thị Thắm
15,5''
3,33’
3
Đặng Kim Dung
15,1''
3,25’
4
Lê Thị Kim Anh
15,2''
3,31’
4
Đỗ Thị Sao
15,4''
3,27’
5
Kiều Thị Thủy
15,1''
3,32’
5
Hoàng Thị Ánh
15,9''
3,32’
6
Đỗ Thị Trang
16,2''
3,35’
6
Nguyễn Thu Hương
15,7''
3,24’
7
Nguyễn Thị Hiếu
15,5''
3,29’
7
Nguyễn Quỳnh Chi
15,1''
3,28’
8
Nguyễn Thị Oanh
15,2''
3,28’
8
Phạm Thu Hà
15,2''
3,08’
15,0''
3,27’
9
Lê Thị Tâm
15,4''
3,30’
16,3''
3,37’
10
Nguyễn Thị Thương
15,0''
3,28'
9
10
Nguyễn Thị
Phương
Nguyễn Như
Quỳnh
25
3,03’