Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong chuyên đề ‘từ trường – vật lí 11THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.01 KB, 37 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
----------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG CHUYÊN ĐỀ “TỪ TRƯỜNG” - VẬT LÍ 11 THPT

Tác giả sáng kiến: ThS. ĐÀO THỊ HÀ
Môn: Vật Lí
Mã sáng kiến: 02.54

Vĩnh Phúc, năm 2020

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Để hoàn thành "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020" do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 2012, với mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền giáo
dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện.
Để thực hiện chỉ thị số: 2919/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu của năm
học 2018 – 2019 của ngành giáo dục với 5 phương hướng, 9 nhiệm vụ và 5 giải
pháp chủ yếu, trong đó có nêu rõ: giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều


kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nâng cao chất lượng kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông
quốc gia, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường hội
nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường giáo
dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường,
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo
lực học đường hiệu quả.
Để thực hiện được những điều trên cần phải đổi mới PPDH, chỉ có đổi
mới căn bản PPDH mới có thể tạo được sự đổi mới thật sự trong GD nhằm đào
tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong
bối cảnh của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 bùng nổ. Một trong những nội dung
quan trọng của việc đổi mới PPDH là đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tổ
chức hoạt động học tập của học sinh, trong đó không thể thiếu dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong chuyên đề. Tổ chức dạy học dạy học
theo hướng phát triển năng lực trong chuyên đề sẽ tạo cơ hội và điều kiện để HS
làm việc một cách tự giác, tích cực, biết liên kết, móc nối kiến thức các môn
học, các phần trong từng môn lại với nhau, từ đó HS sẽ tự tin mà giải quyết tốt
các tình huống ngoài thực tiễn cuộc sống.
Căn cứ công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ban hành ngày 08 tháng 10
năm 2014 chỉ rõ một trong những nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là xây dựng chuyên đề dạy
học. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay bằng việc lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề
2


dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện
thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
chương trình hiện hành tôi nhận thấy: Chương trình vật lí 11 THPT hiện nay,
kiến thức chương từ trường phù hợp với việc xây dựng thành chuyên đề Từ

trường đây cũng là mạch kiến thức đề cập tới những vấn đề có tính liên môn,
ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống, mang tính cập nhật, “nóng” trong xã hội loài
người hiện nay, đồng thời cũng gợi mở để học sinh có thể tự lực tìm hiểu,
nghiên cứu dưới sự định hướng của giáo viên.
Chuyên đề Từ trường cũng được một số giáo viên xây dựng và tổ chức
thực hiện, nhưng đa phần mới sử dụng vào chuyên đề, ít có phần luyện tập tổng
kết cho cả chuyên đề, khi tổ chức còn nặng về việc hình thành kiến thức, chưa
bám sát kĩ thuật dạy học, thiết kế bài học theo công văn số: 5555/BGDĐTGDTrH ban hành ngày 08 tháng 10 năm 2014, đặc biệt chưa chú trọng phát triển
năng lực HS, nhất là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, bắt
kịp yêu cầu mới của thời đại số 4.0.
Với lí do trên tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và tổ chức dạy học phát triển
năng lực học sinh trong chuyên đề ‘Từ trường – Vật lí 11THPT”.
2. Tên sáng kiến
“Xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong chuyên
đề ‘Từ trường – Vật lí 11 THPT”.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh
trong chuyên đề Từ trường – Vật lí 11 THPT” thuộc lĩnh vực lí luận phương
pháp dạy học vật lí nên được áp dụng chính trong lí luận dạy học vật lí nói riêng
và có thể làm cơ sở để áp dụng trong lí luận dạy học các môn học khác nói
chung.
Khi vận dụng sáng kiến này vào trong dạy học Vật lí 11 chương trình
chuẩn nói riêng và bộ môn Vật lí nói chung đã giải quyết được các vấn đề như:
+ Đáp ứng đúng chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo của bộ
GD&ĐT về đổi mới dạy học, chuẩn bị tiền đề tốt cho cho công cuộc cải cách,
thay SGK sắp tới của bộ GD&ĐT.
+ Về phía nhà trường
Tạo được môi trường học tập thân thiện, HS tích cực, tăng cường giáo dục
tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường, xây
3



dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực
học đường hiệu quả.
Tăng cường hoạt động giao lưu, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trong nhà
trường, giữa các trường với nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
từng nhà trường và cả nền giáo dục nước nhà.
+ Về phía giáo viên
Giáo viên xây dựng được chuyên đề dạy học theo mạch logic kiến thức và
tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh theo chuyên đề thay cho việc tổ
chức dạy học theo bài đơn lẻ truyền thống, qua đó giáo viên có cơ hội tìm hiểu,
rèn luyện kĩ thuật xây dựng chuyên đề dạy học, rèn luyện phương pháp tổ chức
dạy học mới, góp phần làm tiền đề tốt chuẩn bị cho công cuộc cải cách thay
SGK sắp tới của bộ GD.
Giáo viên có cơ hội nâng cao trình độ công nghệ thông tin thông qua việc
tìm hiểu và hướng dẫn học sinh cài đặt thiết bị, phần mềm ứng dụng công nghệ
4.0 trong chuyên đề dạy học phát triển năng lực học sinh
+ Về phía học sinh
Học sinh hình thành và phát triển các năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề (có tính liên môn, tính thực tiễn, tính sáng tạo), năng lực thu nhận và xử lí
thông tin, năng lực tính toán, tư duy, ngôn ngữ, giao tiếp, năng lực nghiên cứu
khoa học, năng lực tự học, hợp tác, đặc biệt năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin trong thời đại số 4.0 qua đó hình thành những phẩm chất công dân của thời
đại công nghệ 4.0.
Học sinh biết cách vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống khác
nhau gặp phải trong cuộc sống, biết cách bảo vệ tính mạng của bản thân và
những người xung quanh, qua đó tăng cường kỹ năng sống, góp phần phát triển
trí tuệ, cảm xúc.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Sáng kiến này được tôi áp dụng thử nghiệm lần đầu tiên vào tháng 2 năm

2019, đến nay tôi đã thử nghiệm, áp dụng .
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
5.1.1. Mục đích nghiên cứu sáng kiến
“Xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong
chuyên đề ‘Từ trường – Vật lí 11 THPT”. nhằm hình thành và phát triển các
4


năng lực của HS: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (có tính liên môn, tính
thực tiễn, sáng tạo), năng lực thu nhận và xử lí thông tin, năng lực tính toán, tư
duy, ngôn ngữ, giao tiếp, năng lực tự học, hợp tác, năng lực nghiên cứu khoa
học (qua dạy học định hướng STEM), đặc biệt năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong thời đại số 4.0 qua đó hình thành được những phẩm chất công
dân của thời đại công nghệ 4.0 => góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
HS khối 11 nói riêng và các lớp THPT nói chung .
5.1.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp xây dựng chuyên đề ba định luật Niu Tơn theo hướng phát
triển năng lực HS để tổ chức dạy học chuyên đề.
Các biện pháp tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực HS trong
chuyên đề “Từ trường – Vật lí 11 THPT”. để hình thành và phát triển các năng
lực cho HS.
Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11A - trường THPT Trần Phú - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và HS
lớp 11E - trường THPT Trần Phú - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
5.1.3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định tốt các biện pháp xây dựng chuyên đề ba Định Luật Niu
Tơn theo hướng phát triển năng lực HS, và xác định tốt các biện pháp tổ chức
dạy học theo hướng phát triển năng lực HS, trong chuyên đề Từ trường – Vật lí

11 THPT” sẽ hình thành và phát triển được các năng lực của HS. Các năng lực
đó là: năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (có tính liên môn, tính thực tiễn,
tính sáng tạo), năng lực thu nhận và xử lí thông tin, năng lực tính toán, tư duy,
ngôn ngữ, giao tiếp, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tự học, hợp tác, đặc
biệt năng lực ứng dụng công nghệ thông tin qua đó hình thành được những
phẩm chất công dân của thời đại công nghệ 4.0 => góp phần nâng cao chất
lượng học của HS THPT.
5.1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian thực hiện: từ học kì 1 năm học 2018 - 2019 đến kì 2 năm học 2018 –
2019.
- Điều tra và thực nghiệm tại hai lớp 11 A và 11E trường THPT Trần Phú - Vĩnh
Yên - Vĩnh Phúc trong học kì 2 năm 2019).
5.1.5. Phương pháp nghiên cứu
5


Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm
+ Sử dụng phiếu điều tra, đánh giá để tìm hiểu tình hình của HS trước và
sau khi thực hiện đề tài.
+ Trực tiếp giảng dạy, kiểm tra kết quả, đánh giá việc rèn năng lực của
HS.
+ Quan sát sư phạm để kiểm các biểu hiện về một số năng lực cần hình
thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phối hợp với một số GV THPT có kinh nghiệm, thống nhất nội dung,
phương pháp, hệ thống câu hỏi, tình huống (liên môn, ứng dụng thực tiễn) đưa
vào quá trình DH ở trường THPT -Vĩnh Phúc.
+ Lớp TN và ĐC được chọn có trình độ tương đương, dựa trên kết quả

học tập trước đó. Các lớp TN và ĐC được bố trí như sau:
Chọn 2 lớp: 1 lớp ĐC, 1 lớp TN
+ Lớp ĐC tổ chức dạy học theo bài đơn lẻ, theo phân phối chương trình và
theo hướng dẫn của SGK, SGV hiện hành.
+ Lớp TN được tổ chức dạy học theo các biện pháp dạy học phát
triển năng lực HS, trong chuyên đề Từ trường – Vật lí 11 THPT” dựa trên các
biện pháp xây dựng chuyên đề ba định luật Niu Tơn theo hướng phát triển năng
lực HS.
- Phương pháp xử lí số liệu
+ Phân tích, đánh giá định lượng qua các phiếu đánh giá của HS (đánh giá
cá nhân, đánh giá theo nhóm).
+ Phân tích, đánh giá định lượng các bài kiểm tra
+ Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm lớp ĐC và TN
- Phân tích, đánh giá định tính
+ Về năng lực tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề có tính liên
môn, tính thực tiễn, tính sáng tạo…
+ Về năng lực hợp tác (giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm).
+ Về năng lực nghiên cứu khoa học
+ Về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
6


+ Về khả năng lưu giữ thông tin (độ bền kiến thức) và mức độ linh hoạt,
nhanh nhạy của HS.
5.2. NỘI DUNG
5.2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Thực tế qua thời gian tham gia giảng dạy, nghiên cứu (tài liệu, sách báo)
của bản thân, cũng như tham khảo ý kiến của 1 số đồng nghiệp cùng chuyên
môn, các thầy cô ở bộ môn phương pháp dạy học - khoa Vật lí - trường Đại học
sư phạm Hà Nội, tôi nhận thấy một số thực trạng như sau:

Việc dạy học hiện nay vẫn chủ yếu được thực hiện theo bài/tiết theo SKG
với lối viết định hướng nội dung là chính, vì vậy rất khó để tổ chức các hoạt
động học cho HS theo hướng phát triển năng lực một cách hệ thống, dẫn đến
nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào đó thì cũng mang tính hình thức,
đôi khi còn máy móc kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy tính tích cực, tự lực,
sáng tạo của học sinh, khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình
huống thực tế còn chưa tốt. Mặt khác một số bài trong SGK còn rời rạc, cùng
một mảng kiến thức nhưng lại tách sang các bài khác nhau, dẫn tới khó khăn
trong việc hệ thống hóa kiến thức. Để khắc phục những hạn chế nói trên, cần
phải chủ động sáng tạo, sắp xếp, xây dựng lại nội dung dạy học cho phù hợp với
các phương pháp và kỹ thuật dạy học định hướng năng.
Việc xây dựng chuyên đề dạy học đang được đổi mới theo chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, theo công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ban hành ngày 08
tháng 10 năm 2014, đảm bảo chuẩn bị đủ điều kiện, tâm thế sẵn sàng cho cải
cách thay SGK và chương trình THPT mới (dự kiến bắt đầu từ năm học 2022 –
2023).
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao quyền tự chủ cho các nhà trường, được
chủ động xây dựng các chủ đề - chuyên đề dạy học, chú trọng phát triển năng
lực HS, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã
hội, thực hành pháp luật. Từ đó, tạo điều kiện cho các nhà trường được linh hoạt
áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà
không bị áp đặt.
Khi đã chủ động và xây dựng được các chuyên đề dạy học phù hợp thì
việc tổ chức dạy học chuyên đề đó theo dạy học phát triển năng lực HS là hết
sức quan trọng vì:
+ Dạy học phát triển năng lực HS tức là lấy người học làm trung tâm của
quá trình dạy học. Người học là chủ thể của hoạt động học, là người được hướng
7



dẫn để tự mình tìm tòi, khám phá những tri thức mới, đây là hình thức dạy học
thông qua tổ chức các hoạt động học ở người học theo một quy trình khoa học.
Người dạy thiết kế, tổ chức hoạt động học, chuyển giao nhiệm vụ học tập, người
học xây dựng, tiếp nhận và triển khai các nhiệm vụ học tập.
+ Dạy học phát triển năng lực HS là kết hợp giữa dạy học tích hợp và dạy
học phân hóa, dạy học cá thể với dạy học hợp tác, dạy học trong trường với dạy
học trong thực tiễn đời sống, thực tiễn công việc, là hình thức dạy học thông qua
các tình huống thực tiễn và tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào
giải quyết những tình huống thực tiễn.
+ Đặc biệt dạy học phát triển năng lực HS chú trọng dạy cách học, cách
phát hiện, giải quyết vấn đề. Tập trung trang bị những tri thức, phương pháp như
những quy tắc, quy trình, mô hình hoạt động, phương thức giải quyết vấn đề…
để có thể vận dụng vào giải quyết các tình huống khác nhau trong thực tế cuộc
sống từ đó hình thành những phẩm chất, năng lực cốt lõi như: năng lực giao tiếp,
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác,
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán…
Xuất phát từ những ưu điểm của việc thiết kế và tổ chức dạy học theo phát
triển năng lực HS mà hiện nay nó đang được sử dụng, nhân rộng trong dạy học,
đáp ứng được những yêu cầu, mong muốn của người học là: học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định (theo các trụ cột GD của
UNESCO).
5.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
5.2.2.1. Đặc điểm của chương trình SGK Vật lí THPT ban cơ bản
Về kiến thức: nội dung được thiết kế theo từng bài/tiết, các bài thuộc
chương từ trường thuộc cùng một mảng kiến thức , trong từng bài đều đề cập
chủ yếu nội dung kiến thức.
Về kĩ năng: chỉ chú trọng rèn kĩ năng về Vật lí
5.2.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT
HS THPT bao gồm các em có độ tuổi từ 15 -18 tuổi (học đúng tuổi), các

em nằm trong độ tuổi vị thành niên và là giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên.
Giai đoạn này các quan hệ có tính mở và có sự chuyển đổi vai trò và vị thế xã
hội: quan hệ với cha mẹ, thầy cô, bạn bè đã trở nên thuận lợi hơn do sự trưởng
thành nhất định trong nhận thức của học sinh và sự thay đổi trong cách nhìn
8


nhận của người lớn, đặc điểm nổi bật trong nhân cách của HS thể hiện ở tự ý
thức và cái tôi. Trong quan hệ với bạn bè, học sinh THPT có thể tham gia vào
nhiều nhóm bạn đa dạng hơn.
Về đặc điểm nhận thức và phát triển trí tuệ ở HS THPT: nhận thức, hiểu
biết rộng và phong phú hơn, cụ thể: tính độc lập và sáng tạo thể hiện rõ nét, sự
phân hóa hứng thú nhận thức rõ nét và ổn định hơn, sự phát triển trí tuệ đạt đến
đỉnh cao, sự phát triển trí tuệ gắn liền với năng lực sáng tạo. Sự phát triển nhận
thức và trí tuệ không giống nhau ở mỗi cá nhân, đặc biệt phụ thuộc nhiều vào
cách dạy học. Giai đoạn này dạy học theo kiểu áp đặt không hiệu quả cao,
nhưng dạy học khuyến khích phát triển tư duy thì hiệu quả cao, vì vậy, vai trò
của đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá là rất quan trọng, đặc biệt
là dạy học phát triển năng lực sẽ phát huy hiệu quả cao trong giai đoạn này.
5.2.2.3. Thực trạng xây dựng chuyên đề và tổ chức dạy học phát triển năng
lực HS trong chuyên đề hiện nay ở trường THPT
Đứng trước xu thế đổi mới của GD cũng như để hoàn thành tốt các nhiệm
vụ đặt ra trong năm học 2017 – 2018, 2018 – 2019 và những năm học tiếp theo,
tập thể cán bộ GV các trường THPT– Vĩnh Phúc luôn tích cực đổi mới PPDH
theo hướng tích cực, sáng tạo. Tuy nhiên việc xây dựng chuyên đề dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của HS và tổ chức dạy học phát triển năng lực
HS trong chuyên đề ở trường THPT đối với nhiều giáo viên còn hạn chế, chưa
được diễn ra thường xuyên. Các phương pháp và kỹ thuật xây dựng chuyên đề,
tổ chức dạy chuyên đề còn gặp khó khăn. Điều này được khẳng định qua khảo
sát tình hình thực tế như sau:

+ Với GV: điều tra về xây dựng chuyên đề dạy học và tổ chức dạy học
phát triển năng lực HS trong chuyên đề cho HS (thể hiện ở kết quả phiếu điều
tra 1).
+ Với HS: điều tra về mức độ được chuyển giao nhiệm vụ học tập, khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng tự học (ở các lớp 11A, 11E của
năm học 2018 - 2019 trường THPT Trần Phú;
* Kết quả phiếu điều tra
Phiếu điều tra 1: Xây dựng chuyên đề dạy học và tổ chức dạy học phát triển
năng lực cho HS trong chuyên đề
Câu

Các nội dung điều tra

% Phương án trả lời

9


Thầy/cô biết đến việc thiết kế chuyên đề dạy học
theo hướng phát triển năng lực HS và tổ chức dạy
học phát triển năng lực HS trong chuyên đề ở mức
độ nào?

1

Biết rất rõ

81%

Có nghe nói


13%

Chưa biết

0

Không quan tâm

0

Thầy/cô đã thiết kế chuyên đề dạy học theo hướng
phát triển năng lực HS và từng tổ chức dạy học
phát triển năng lực HS trong chuyên đề ở mức độ
nào?

2

Thường xuyên tham gia

18%

Thỉnh thoảng tham gia

28%

Hiếm khi tham gia

32%


Chưa bao giờ tham gia

22%

Thầy/cô (GV Vật lí) đã từng thiết kế và tổ
chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên
đề “Từ trường – Vật lí 11 THPT”.

3

Đã từng

30%

Chưa từng

70%

Phiếu điều tra 2: Mức độ hình thành và phát triển năng các năng lực cơ bản ở
học sinh
Câu

1

Các nội dung điều tra

% Phương án trả lời

Em đã nhận nhiệm vụ nghiên cứu bài học, triển
khai, giải quyết nhiệm vụ học tập (cá nhân hoặc

theo nhóm) từ GV để tự tìm tòi, khám phá tri thức
mớ ở mức độ nào?
Thường xuyên tham gia

10%
10


2

Thỉnh thoảng tham gia

60%

Hiếm khi tham gia

30%

Chưa bao giờ tham gia

0%

Em đã sử dụng các phần mền tin học ứng dụng
trên máy tính hoặc trên điện thoại để phục vụ cho
việc nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng kiến thức
trong bộ môn Vật lí ở mức độ nào?
Thường xuyên tham gia

27%


Thỉnh thoảng tham gia

49%

Hiếm khi tham gia

22%

Chưa bao giờ tham gia

2%

Em hãy điền tên phần mềm đã sử dụng (nếu có)………………………......
……………………………………………………………………………..
3

Nếu không có thầy/cô hướng dẫn hoặc giảng dạy
một bài học nào đó theo SGK thì em có thể tự học
bài đó ở mức độ nào?
Hoàn toàn tự học

3%

Tự học được những phần đơn giản

52%

Không thể tự học

45%


Xác định nguyên nhân của thực trạng
Xuất phát từ kết quả điều tra tôi thấy:
+ Về phía các thầy/cô đều biết tới việc thiết kế chuyên đề dạy học theo
hướng phát triển năng lực HS và tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong
chuyên đề, xong có tới 22% số GV chưa từng thiết kế chuyên đề và tổ chức dạy
học phát triển năng lực HS trong chuyên đề, 78% số GV đã từng thiết kế chuyên
đề và tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên đề với mức độ
thường xuyên tổ chức chỉ đạt 18%, một con số khá khiêm tốn => chứng tỏ đa
phần GV vẫn dạy học theo lối truyền thống, nặng về truyền thụ tri thức, theo
một khuôn mẫu với số tiết/bài của phân phối chương trình SGK. Điều này rất dễ
hiểu vì GV chúng ta chưa thể thoát ra được lối mòn nhiều năm. Với GV Vật lí
11


có tới 70% các thầy/cô chưa từng thiết kế và tổ chức dạy học phát triển năng lực
HS trong chuyên đề “Từ trường – Vật lí 11 THPT”.
+ Về phía HS tất cả các em đã từng nhận nhiệm vụ nghiên cứu bài học,
triển khai, giải quyết nhiệm vụ học tập (cá nhân hoặc theo nhóm) từ GV để tự
tìm tòi, khám phá tri thức mới nhưng có tới 60% số HS chỉ thỉnh thoảng tham
gia, có tới 30% số HS hiếm khi tham gia => chứng tỏ việc dạy học định hướng
năng lực rèn năng lực có được triển khai nhưng với tần suất rất thấp, vì vậy việc
hình thành phát triển các năng lực cơ bản như: năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề, năng lực thu nhận và xử lí thông tin, tư duy, ngôn ngữ, hợp tác… rất hạn
chế. Có tới 98% HS đã từng sử dụng các phần mềm tin học ứng dụng trên máy
tính hoặc trên điện thoại để phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng
kiến thức trong bộ môn vật lí tuy nhiên đa phần chỉ dừng ở việc sử dụng phần
mềm Word 2013, PowerPoint 2013, các phần mềm truy cập mạng Cốc cốc,
Chrome…chưa từng cài đặt các phần mềm đặc trưng cho môn sinh học. Tần suất
sử dụng các phần mềm tin học phục vụ trong môn vật lí còn rất thấp: chỉ có

27% HS thường xuyên tham gia, đa phần HS tham gia với tần suất thấp, cá biệt
có tới 2% HS chưa từng tham gia => Chứng tỏ kĩ năng công nghệ thông tin phục
vụ cho bộ môn vật lí của HS còn thấp (mặc dù đối tượng HS đa phần là HS
thành phố, các em đều tiếp cận với máy tính và các thiết bị điện thoại thông
minh). Một hệ quả tất yếu là các em lệ thuộc nhiều vào thầy/cô, năng lực tự học
còn thấp, thể hiện có tới 45% số HS không thể tự học những bài SGK mà không
có thầy/cô giảng dạy và hướng dẫn, 52% số HS chỉ tự học được những phần đơn
giản, một con số khiêm tốn là 3% số HS có thể tự học những bài SGK mà không
có thầy/cô giảng dạy và hướng dẫn.
5.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.3.1. Các bước thực hiện đề tài
5.3.1.1. Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp trong 11A và 11E
Nhóm

Kiểm tra trước tác động

Tác động

Kiểm tra sau
tác động

TN

O1

Tổ chức dạy học theo O3
các biện pháp dạy học phát
triển năng lực HS trong
chuyên đề Từ trường – Vật lí

12


11 THPT”.
trên các biện pháp xây dựng
chuyên đề theo hướng phát
triển năng lực HS.
ĐC

O2

Dạy học theo hướng dẫn của O4
SGK và SGV

Trước tác động, tôi sử dụng bài kiểm tra trong thời gian 15 phút với nội dung
như sau:
ĐỀ KIỂM TRA
Môn: Vật lí 11
(Thời gian làm bài 15 phút, không kể thời gian phát đề)
Em hãy khoanh tròn vào phương án trả lời em cho là đúng nhất
Câu 1:Phương của lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện không có đặc
điểm nào sau đây?
A. Vuông góc với dây dẫn mang dòng điện; B. Vuông góc với vectơ cảm ứng
từ;
C Vuông góc với mặt phẳng chứa vectơ cảm ứng từ và dòng điệ D. Song song
với các đường sức từ.
Câu 2:Một dây dẫn mang dòng điện có chiều từ trái sang phải nằm trong một từ
trường có chiều từ dưới lên thì lực từ có chiều
A. từ trái sang phải.
B. từ trên xuống dưới. C. từ trong ra ngoài.

D.
từ ngoài vào trong.
Câu 3:Một dây dẫn mang dòng điện được bố trí theo phương nằm ngang, có
chiều từ trong ra ngoài. Nếu dây dẫn chịu lực từ tác dụng lên dây có chiều từ
trên xuống dưới thì cảm ứng từ có chiều
A. từ phải sang trái..B. từ trái sang phải. C. từ trên xuống dưới D. từ dưới lên
trên.
Câu 4:Nếu lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện tăng 2 lần thì độ
lớn cảm ứng từ
A. vẫn không đổi. B. tăng 2 lần.
C. tăng 2 lần.
D. giảm 2 lần.
Câu 5:Khi độ lớn cảm ứng từ và cường độ dòng điện qua dây dẫn tăng 2 lần thì
độ lớn lực từ tác dụng lên dây dẫn
A. tăng 2 lần.
B. không đổi.
C. tăng 4 lần. '
D. giảm 2 lần.
Câu 6:Một đoạn dây dẫn dài 1,5 m mang dòng điện 10 A, đặt vuông góc trong
một từ trường đều có độ lớn cảm ứng từ 1,2 T. Nó chịu một lực từ tác dụng là
A. 18 N.
B. 1,8 N.
C. 1800 N.
D. 0 N.
Câu 7:Đặt một đoạn dây dẫn thẳng dài 120 cm song song với từ trường đều có
độ lớn cảm ứng từ 0,8 T. Dòng điện trong dây dẫn là 20 A thì lực từ có độ lớn là
13


A. 19,2 N.

B. 1920 N.
C. 1,92 N.
D. 0 N.
Câu 8:Cảm ứng từ sinh bởi dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài không có
đặc điểm nào sau đây?
A. Vuông góc với dây dẫn;
B. Tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện
C Tỉ lệ nghịch với khoảng cách từ điểm đang xét đến dây dẫn;
D. Tỉ lệ thuận với chiều dài dây dẫn.
Câu 9:Cho dây dẫn thẳng dài mang dòng điện. Khi điểm ta xét gần dây hơn 2
lần và cường độ dòng điện tăng 2 lần thì độ lớn cảm ứng từ
A. tăng 4 lần.
B. tăng 2 lần.
C. không đổi.
D. giảm 4 lần.
Câu 10:Độ lớn cảm ứng từ tại tâm vòng dây dẫn tròn mang dòng điện không
phụ thuộc
A. bán kính tiết diện dây dây.
B. bán kính vòng dây.
C cường độ dòng điện chạy trong dây. D. môi trường xung quanh.
Đáp án đề kiểm tra trước tác động
Câu

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

Đáp án

D

C

A

A

C

A

D

D


A

A

Kết quả kiểm tra của hai nhóm có sự khác biệt nhau.
Các lớp

ĐC – O2

TN - O1

TBC

6.72

6.54

Tôi sử dụng phép kiểm chứng T- test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch
về điểm số trung bình của 2 nhóm trước tác động. Như vậy, hai nhóm được coi
là tương đương.
5.3.1.2. Tổ chức thiết kế chuyên đề “Từ trường” theo định hướng phát triển
năng lực HS
Quy trình xây dựng chuyên đề và cấu trúc trình bày chuyên đề được tôi
thiết kế bám sát tài liệu tập huấn: “Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của bộ GD&ĐT xuất bản
tháng 12/2014 (trang 25 đến trang 34) và Tài liệu tập huấn: “Sinh hoạt chuyên
môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh trung
học phổ thông” của bộ GD&ĐT xuất bản tháng 12/2017
Kết quả tôi thiết kế được chuyên đề Từ trường như sau:

Tên chuyên đề: “ TỪ TRƯỜNG ”
Chương trình Vật lí 11 THPT – thời lượng dạy trên lớp 7 tiết
I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CHUYÊN ĐỀ TỪ TRƯỜNG
14


I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
+ Trình bày được từ trường có ở đâu?
+ Trình bày được tác dụng của từ trường, nêu được từ trường của dòng
trong các trường hợp đặc biệt.
+ Vận dụng quy tắc nắm bàn tay phải để xác định chiều của đường cảm
ứng từ của dòng điện trong các mạch có dạng đặc biệt.
+ Vận dụng quy tắc bày tay trái để xác định lực từ tác dụng lên dòng điện.
2. Kĩ năng
+ Vận dụng quy tắc nắm bàn tay phải để xác định chiều của đường cảm
ứng từ của dòng điện trong các mạch có dạng đặc biệt.....
+ Vận dụng kiến thức đã học để nhận biết ở đâu có từ trường.
+ Vận dụng quy tắc bày tay trái để xác định lực từ tác dụng lên dòng điện.
+ Tự thiết kế thí nghiệm để xác định từ trường.
3. Thái độ
Rèn thái độ chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, tích cực tìm hiểu, học
tập,tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển chi học sinh
+ Năng lực tự học, giao tiếp và hợp tác nhóm.
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua bài học.
+ Năng lực tính toán, giải bài tập vật lí
+ Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống.
+ Năng lực ngôn ngữ, trình bày và trao đổi thông tin, năng lực công nghệ

thông tin, thẩm mĩ, rèn thể lực tốt.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
+ Bài soạn, máy tính, máy chiếu.
+ Thí nghiệm về từ trường
+ Tranh ảnh và video phục vụ bài giảng.
+ Hệ thống bài tập về chủ đề.
2. Học sinh
+ Sách giáo khoa.
+ Vở ghi, giấy nháp.
+ Các kiến thức về lực tác dụng.
III. Tổ chức hoạt động học của học sinh
1. Hướng dẫn chung
Từ việc yêu cầu học sinh quan sát (qua video) mô tả từ trường của nam
châm và dòng điện
15


Học sinh có thể suy luận nguyên nhân vì sao hai nam châm , hai dòng
điện hay nam châm và dòng điện tương tác với nhau.
Trên cơ sở xác định nguyên nhân hai nam châm , hai dòng điện hay nam
châm và dòng điện tương tác với nhau để hình thành khái niệm từ trường.
Từ việc quan sát các hiện tượng trong thực tế hình thành khái niệm lực từ
Mỗi nội dung được thiết kế gồm: Khởi động – Hình thành kiến thức –
Luyện tập. Phần vận dụng và tìm tòi mở rộng được GV giao cho HS về nhà tìm
hiểu.
Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian như sau:
Các
bước


Thời
lượng dự
kiến
Khởi động Hoạt động 1
Tạo tình huống có vấn đề tương tác 10 phút
giữa hai nam châm.
Hoạt động 2
Tìm hiểu khái niệm từ trường
35 phút
Tìm hiểu lực từ, cảm ứng từ.
45 phút
Hình thành Hoạt động 3
kiến thức
Hoạt động 4
Tìm hiểu về từ trường của dòng điện 90 phút
có dạng đặc biệt
Tìm hiểu về lực lorenx
Hoạt động 5
45 phút
Luyện tập

Hoạt
động

Tên hoạt động

Hoạt động 6

Hệ thống hóa kiến thức, dùng kiến 90 phút
thức lí thuyết giải thích các hiện tượng

thực tế và giải bài tập về từ trường.
Vận dụng Hoạt động 7
Hướng dẫn về nhà làm các bài tập về 60 phút
và tìm tòi
Từ trường.
mở rộng
Tìm hiểu những ứng dụng của từ
trường
2. Hướng dẫn chung cụ thể từng hoạt động
BƯỚC 1. KHỞI ĐỘNG
HĐ 1: Tạo tình huống học tập về tương tác từ
a. Mục tiêu hoạt động:
Thông qua video để định hướng HS giải thích được tại sao hai nam châm,
hai dòng điện ,nam châm với dòng điện lại tương tác được với nhau.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
- Gv đặt vấn đề bằng cách cho HS xem video mô phỏng rồi yêu cầu HS
bằng hiểu biết của mình để giải thích hiện tượng trên.
16


Hs nhận nhiệm vụ chuyển giao, thảo luận nhóm, đưa ra ý kiến của mình
và ghi nhận ý kiến của các bạn khác.
Gv ghi nhận ý kiến của HS và định hướng HS để ngỏ câu trả lời. Sau khi
học xong bài học để tìm câu trả lời đầy đủ.
c. Sản phẩm hoạt động: Hoạt động nhóm rồi đưa ra ý kiến
BƯỚC 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HĐ 2. Tìm hiểu môi trường xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện.
a. Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu vi deo TN từ đó giải thích các hiện tượng thực
tiễn.
- Nội dung:

+ TN từ trường của nam châm
+ Định nghĩa về từ trường, đường sức từ
+ Dùng khái niệm từ trường giải thích hiện tượng các nam châm tương
với nhau
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
+ GV đặt vấn đề bằng cách thông qua TN và đọc SGK để thực hiện
nhiệm vụ học tập.
+ HS nhận nhiệm vụ chuyển giao của GV, ghi vở ý kiến của mình và của
các thành viên trong nhóm. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo về những dự
đoán .
+ Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận ,
trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ,. Ghi nhận kết quả của các nhóm HS.
c. Sản phẩm hoạt động:
Báo cáo hoạt động nhóm và nội dung ghi vở HS
+ Nội dung từ trường
+ Đường sức từ và tính chất của đường sức từ.
HĐ 3: Tìm hiểu Lực từ, cảm ứng từ
a. Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu lực từ và khái niệm cảm ứng từ.
Nội dung:
+ Lực từ tác dụng lên day dẫn mang dòng điện F = Bilsin, quy tắc bàn
tay trái,
Hợp lực

=

+

+

+ ... +


+ Phương pháp chiếu véc tơ đề đưa về độ lớn.
+ Cảm ứng từ: B = F/Ilsin.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
- Gv đặt vấn đề bằng việc thông qua video để các em thực hiện nhiệm vụ
học tập.
17


+ HS nhận nhiệm vụ chuyển giao của GV, ghi vở ý kiến của mình và của
các thành viên trong nhóm. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo về những dự
đoán .
+ Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận ,
trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả của các nhóm HS.
c. Sản phẩm hoạt động:
Báo cáo hoạt động nhóm và nội dung ghi vở HS
+ Lực từ tác dụng lên day dẫn mang dòng điện
+ Cảm ứng từ.
+ Ứng dụng của lực từ và cảm ứng từ
HĐ 4: Từ trường của dòng điện có dạng đặc biệt
a. Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu Từ trường của dòng điện có dạng đặc biệt
Nội dung:
+ Từ trường của dòng điện thẳng dài: phương, chiều của đường sức từ
+ Từ trường của dòng điện tròn phương chiều của đường sức từ
+ Từ trường của ống dây dài mang dòng điện.phương chiều của đường
sức từ
+ Ứng dụng trong thực tế cuộc sống.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
- Gv đặt vấn đề bằng việc thông qua video để các em thực hiện nhiệm vụ
học tập.

+ HS nhận nhiệm vụ chuyển giao của GV, ghi vở ý kiến của mình và của
các thành viên trong nhóm. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo về những dự
đoán .
+ Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận ,
trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả của các nhóm HS.
c. Sản phẩm hoạt động:
Báo cáo hoạt động nhóm và nội dung ghi vở HS
+ Từ trường của dòng điện thẳng dài: B = 2.10-7I/r
+ Từ trường của dòng điện tròn: B = 2.10-7I/r
+ Từ trường của ống dây dài mang dòng điện. B = 4.10-7IN/l
HĐ 5: Tìm hiểu về lực lorenx
a. Mục tiêu hoạt động:Tìm hiểu về lực lorenx
+ Phương và chiều của lực lorenx
+ Độ lớn của lực lorenx
+ Ứng dụng trong thực tế cuộc sống.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:

18


- Gv đặt vấn đề bằng việc thông qua video để các em thực hiện nhiệm vụ
học tập.
+ HS nhận nhiệm vụ chuyển giao của GV, ghi vở ý kiến của mình và của
các thành viên trong nhóm. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo về những dự
đoán .
+ Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận ,
trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả của các nhóm HS.
c. Sản phẩm hoạt động:
Báo cáo hoạt động nhóm và nội dung ghi vở HS
+ Phương và chiều của lực lorenx xác định theo quy tắc bàn tay trái

+ Độ lớn của lực lorenx : f = qvBsin
BƯỚC 3: LUYỆN TẬP
HĐ 6: Hệ thống hóa kiến thức – bài tập
a. Mục tiêu hoạt động:
Hệ thống hóa kiến thức về từ trường
Vận khái niệm từ trường và lực từ để giải các bài tập định lượng cũng như
định tính về bài toán từ trường.
Nội dung:
+ HS làm việc nhóm, tóm tắt các kiến thức về từ trường, nêu nội dung
kiến thức về chương từ trường
+ Vận dụng kiến thức thức giải thích một số hiện tượng và cho HS luyện
tập theo một số câu hỏi , bài tập đã biên soạn trong bài.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
+ GV yêu cầu làm việc nhóm, tắt các kiến thức về từ trường. Gợi ý HS sử
dụng sơ đồ tư duy để trình bày.
+ Nhóm HS thực hiện nhiệm vụ tổng kết kiến thức.
+ HS giớ thiệu sản phẩm của nhóm trước lớp và thảo luận.
+ GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức
c. Sản phẩm hoạt động:
Hoàn thành báo cáo học tập của nhóm và nội dung vở ghi HS.
BƯỚC 4: VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
HĐ 6: Hướng dẫn về nhà làm các bài tập về ba định luật Niu Tơn
Tìm hiểu những ứng dụng của từ trường.
a. Mục tiêu hoạt động:
+ Vận dụng nội kiến thức của từ trường và lực từ để giải các bài tập
+ Nêu được ứng dụng của từ trường
+ Tìm hiểu thêm ứng dụng của từ trường trong thực tế.
b. Gợi ý tổ chức hoạt động:
19



+ GV yêu cầu HS làm việc ở nhà, ghi vào vở và nộp lại cho GV.
+ Gv gợi ý HS việc tìm hiểu thông tin trên mạng về úng dụng của từ
trường.
c. Sản phẩm hoạt động:
Bài làm của HS và sự hiểu biết của HS về từ trường, ứng dụng các khái
niệm đó trong cuộc sống.
IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá và hệ thống bài bài tập cho chủ đề
GV lựa chọn các câu hỏi dưới đây để rèn kĩ năng học bài và làm bài tập,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS khi học từ trường.
1. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
Câu hỏi ở mức độ nhận biết
Câu 1: Chọn một đáp án sai khi nói về từ trường:
A. Tại mỗi điểm trong từ trường chỉ vẽ được một và chỉ một đường cảm
ứng từ đi qua
B. Các đường cảm ứng từ là những đường cong không khép kín C.
Các
đường cảm ứng từ không cắt nhau
D. Tính chất cơ bản của từ trường là tác dụng lực từ lên nam châm hay
dòng điện đặt trong nó
Câu 2: Công thức nào sau đây tính cảm ứng từ tại tâm của vòng dây tròn có bán
kính R mang dòng điện I:
A. B = 2.10-7I/R B. B = 2π.10-7I/R C. B = 2π.10-7I.R D. B = 4π.10-7I/R
Câu 3: Đáp án nào sau đây đúng khi nói về đường sức từ:
A. xuất phát từ - ∞, kết thúc tại + ∞
B. xuất phát tại cực bắc, kết thúc tại cực nam
C. xuất phát tại cực nam, kết thúc tại cực bắc
D. là đường cong kín nên nói chung không có điểm bắt đầu và kết thúc
Câu 4: Đáp án nào sau đây đúng khi nói về tương tác giữa hai dòng điện thẳng
song song:

A. cùng chiều thì đẩy nhau
B. cùng chiều thì hút nhau
C. ngược chiều thì hút nhau
D. cùng chiều thì đẩy, ngược chiều thì hút
Câu 5: Một hạt proton chuyển động với vận tốc
vào trong từ trường theo
phương song song với đường sức từ thì:
A. động năng của proton tăng
B. vận tốc của proton tăng
C. hướng chuyển động của proton không đổi
D. tốc độ không đổi nhưng hướng chuyển động của proton thay đổi
Câu 6: Lực Lorenxơ tác dụng lên một điện tích q chuyển động tròn trong từ
trường có đặc điểm:
A. luôn hướng về tâm của quỹ đạo
B. luôn tiếp tuyến với quỹ đạo
C. chỉ hướng vào tâm khi q >0
D. chưa kết luận được vì phụ thuộc vào hướng của .
Câu hỏi ở mức độ thông hiểu
20


Câu 7: Vật liệu nào sau đây không thể làm nam châm?
A. Sắt non
B. Mangan ôxit
C. Sắt ôxit
D. Đồng ôxit
Câu 8: Hai điểm M và N gần dòng điện thẳng dài, cảm ứng từ tại M lớn hơn
cảm ứng từ tại N 4 lần. Kết luận nào sau đây đúng:
A. rM = 4rN B. rM = rN/4
C. rM = 2rN D. rM = rN/2

Câu 9: Chọn một đáp án sai :
A. Từ trường không tác dụng lực lên một điện tích chuyển động song song với
đường sức từ
B. Lực từ sẽ đạt giá trị cực đại khi điện tích chuyển động vuông góc với từ
trường
C. Quỹ đạo chuyển động của electron trong từ trường là một đường tròn
D. Độ lớn của lực Lorenxơ tỉ lệ thuận với q và v
Câu 10: Đưa một nam châm mạnh lại gần ống phóng điện tử của máy thu hình
thì hình ảnh trên màn hình bị nhiễu. Giải thích nào là đúng:
A. Từ trường của nam châm tác dụng lên sóng điện từ của đài truyền hình
B. Từ trường của nam châm tác dụng lên dòng điện trong dây dẫn
C. Nam châm làm lệch đường đi của ánh sáng trong máy thu hình
D. Từ trường của nam châm làm lệch đường đi của các electron trong đèn hình
Câu 11. Hỏi một hạt mang điện có thể chuyển động thẳng với vận tốc không
đổi trong từ trường đều được không?
A. Có thể, nếu hạt chuyển động vuông góc với đường sức từ của từ trường đều
B. Không thể, vì nếu hạt chuyển động luôn chịu lực tác dụng vuông góc với vận
tốc
C. Có thể, nếu hạt chuyển động dọc theo đường sức của từ trường đều
D. Có thể, nếu hạt chuyển động hợp với đường sức từ trường một góc không đổi
Câu 12: Độ lớn cảm ứng từ tại một điểm bên trong lòng ống dây có dòng điện
đi qua sẽ tăng hay giảm bao nhiêu lần nếu số vòng dây và chiều dài ống dây đều
tăng lên hai lần và cường độ dòng điện qua ống dây giảm bốn lần:
A. không đổi
B. giảm 2 lần
C. giảm 4 lần
D. tăng 2 lần
Câu hỏi ở mức độ vận dụng
Câu 13: Hình vẽ nào dưới đây xác định đúng hướng của véc tơ cảm ứng từ tại
M gây bởi dòng điện trong dây dẫn thẳng dài vô hạn:

I

M

A.

I

B
M

M

B.

B

B
M

M

B
M

M

D.

C.

I

I

Câu 14: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào biểu diễn sai hướng của véc tơ
cảm ứng từ tại tâm vòng dây của dòng điện trong vòng dây tròn mang dòng
điện:
21

M


B
A
.

I

I

B
.
B

I

C
.

B


D
.

I

B

Câu 15: Cho dòng điện cường độ 1A chạy trong dây dẫn thẳng dài vô hạn. Cảm
ứng từ tại những điểm cách dây 10cm có độ lớn:
A. 2.10-6T
B. 2.10-5T
C. 5.10-6T D. 0,5.10-6T
Câu 16: Tính cảm ứng từ tại tâm của hai vòng tròn dây dẫn đồng tâm, bán kính
một vòng là R1 = 8cm, vòng kia là R 2 = 16cm, trong mỗi vòng dây đều có dòng
điện cường độ I = 10A chạy qua. Biết hai vòng dây nằm trong cùng một mặt
phẳng, và dòng điện chạy trong hai vòng ngược chiều:
A. 2,7.10-5T B. 1,6. 10-5T
C. 4,8. 10-5T
D. 3,9. 10-5T
Câu17: Một ống hình trụ dài 0,5m, đường kính 16cm. Một dây dẫn dài 10m,
được quấn quanh ống dây với các vòng khít nhau cách điện với nhau, cho dòng
điện chạy qua mỗi vòng là 100A. Cảm ứng từ trong lòng ống dây có độ lớn:
A. 2,5.10-3T
B. 5.10-3T C. 7,5.10-3T
D. 2.10-3T
Câu18: Cho dòng điện cường độ 0,15A chạy qua các vòng dây của một ống dây
thì cảm ứng từ bên trong ống dây là 35.10 -5T. Tính số vòng của ống dây, biết ống
dây dài 50cm.
A. 420 vòng

B. 390 vòng
C. 670 vòng
D. 930 vòng
-19
Câu19: Một điện tích q = 3,2.10 C đang chuyển động với vận tốc v = 5.10 6m/s
thì gặp miền không gian từ trường đều B = 0,036T có hướng vuông góc với vận
tốc. Tính độ lớn lực Lorenxơ tác dụng lên điện tích:
A. 5,76.10-14N
B. 5,76.10-15N
C. 2,88.10-14N
D. 2,88.10-15N
Câu hỏi ở mức độ vận dụng cao
Câu 20. Tại 3 đỉnh của tam giác vuông ABC (vuông tại A, AB=6cm, CA=8cm)
người ta đặt lần lượt 3 dây dẫn dài, song song trong không khí. Cho dòng vào 3
dây dẫn có cùng độ lớn 2A . I 1, I2 cùng chiêu, I3 ngược chiều với I1, I2. Lực từ tác
dụng lên 1m dây của dòng I1 đặt tại A là:
A. 5,3.10-5N;
B. 5/3.10-5N;
C. Giá trị khác. D. 0,53.10-5N;
Câu 21. Một khung dây tròn gồm 60 vòng dây, mỗi vòng dây có dòng điện
cường độ 0,5A chạy qua. Theo tính toán thấy cảm ứng từ ở tâm khung bằng
6,3.10-5T. Nhưng khi đo thì thấy cảm ứng từ ở tâm bằng 4,2.10 -5T, kiểm tra lại
thấy có một số vòng dây bị quấn nhầm có chiều ngược chiều với đa số các vòng
trong khung. Hỏi có bao nhiêu số vòng dây bị quấn nhầm:
A. 15 vòng
B. 5 vòng
C. 20 vòng
D. 10 vòng
Câu 22. Dùng một loại dây đồng đường kính 0,5mm có phủ sơn cách điện
mỏng để quấn thành một ống dây dài. Ống dây có 5 lớp trong ngoài chồng lên

nhau và nối tiếp nhau sao cho dòng điện trong tất cả các vòng dây đều cùng
chiều nhau, các vòng của mỗi lớp được quấn sát nhau. Hỏi khi cho dòng điện
cường độ 0,15A vào mỗi vòng của ống dây thì cảm ứng từ bên trong ống dây
bằng bao nhiêu:
22


A. 1.88.10-3T
B.2,1.10-3T
C. 2,5.10-5T
D. 3.10-5T
Câu 23: Dùng một dây đồng đường kính 0,8mm có một lớp sơn mỏng cách điện
quấn quanh hình trụ đường kính 4cm để làm một ống dây. Khi nối hai đầu ống
dây với một nguồn điện có hiệu điện thế 3,3V thì cảm ứng từ bên trong ống dây
là 15,7.10-4T. Tính chiều dài của ống dây và cường độ dòng điện trong ống. Biết
điện trở suất cảu đồng là 1,76.10-8Ωm, các vòng của ống dây được quấn sát
nhau:
A. 0,8m; 1A
B. 0,6m; 1A
C. 0,8m; 1,5A
D. 0,7m; 2A
M B N
Câu 24: : Dùng một dây đồng gập lại thành ba cạnh của
một hình chữ nhật, hai đầu M, N có thể quay
I
trục nằm ngang như hình vẽ. Khung đặt trong từ trường
Q
S
đều phương thẳng đứng chiều từ dưới lên trên.
Khi cho dòng điện có I = 5A chạy vào khung thì khung lệch khỏi mặt phẳng

thẳng đứng theo phương
ngang 1cm. Biết MQ = NS = a = 10cm; QS = b = 15cm; B = 0,03T; g = 10m/s 2.
Tìm khối lượng của
khung:
A. 1,5g
B. 11,5g
C.21,5g
D. 31,5g
Câu 25: Một proton chuyển động thẳng đều trong miền
E
có cả từ trường đều và điện trường đều. Véctơ vận t
ốc của hạt và hướng đường sức điện trường như hình vẽ.
v
E = 8000V/m, v = 2.106m/s, xác định hướng và độ lớn :
A. hướng ra. B = 0,002T
B. hướng lên. B = 0,003T
C. hướng xuống. B = 0,004T
D. hướng vào. B = 0,0024T
2. Hệ thống bài tập
Tự luận
Bài 1: Một dây dẫn thẳng dài vô hạn, dòng điện chạy trong dây có cường độ I =
10A. Hãy xác định cảm ứng từ do dòng điện trên gây ra tại:
a) Điểm M nằm cách dây dẫn 5cm.
b) Điểm N nằm cách dây dẫn 8 cm.
c) Ở điểm D có cảm ứng từ là 4.10-5 T, điểm D nằm cách dây dẫn 1 đoạn
bằng bao nhiêu ?
Bài 2: Một dòng điện thẳng, dài vô hạn có cường độ 20A. Cảm ứng từ tại điểm
M cách dòng điện 5 cm có độ lớn là bao nhiêu ?
Bài 3: Một dây dẫn có chiều dài 10m được đặt trong từ trường đều có B = 5.10-2
T. Cho dòng điện có cường độ 10 A chạy qua dây dẫn.

a) Xác định lực từ tác dụng lên dây dẫn khi dây dẫn đặt vuông góc với
đường sức từ, vẽ hình.
b) Nếu lực từ tác dụng là 4,33 N. Hãy xác định góc giữa đường sức từ và dây
dẫn?
23


Bài 5: Một dây dẫn có chiều dài l = 5m, được đặt trong từ trường đều có độ lớn
B = 3.10-2 T. Cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn có giá trị 6A. Hãy xác
đinh độ lớn của lực từ tác dụng lên dây dẫn trong các trường hợp sau đây:
a)
Dây dẫn đặt vuông góc với các đường sức từ ?
b)
Dây dẫn đặt song song với các đường sức từ ?
c) Dây dẫn hợp với các đường sức từ một góc 450.
Bài 6: Người ta dùng một dây dẫn có chiểu dài 2m , đặt vào từ trường đều có B
= 10-2 T, dây dẫn được đặt vuông góc với các đường sức, lực từ tác dụng lên dây
dẫn là 1N, hãy xác định cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn.
Bài 7: Một đoạn dây thẳng MN dài 6cm, có dòng điện 5A, đặt trong từ trường
đều có cảm ứng từ B = 0,5T. Lực từ tác dụng lên đoạn dây có độ lớn F = 7,5.10-2
N. Góc hợp bởi dây MN và đường cảm ứng từ là bao nhiêu ?
Bài 8: Một đoạn dây dẫn dài 5cm đặt trong từ trường đều và vuông góc với
vecto cảm ứng từ. Dòng điện chạy qua dây có cường độ 0,75A. Lực từ tác dụng
lên dây có giá trị 3.10-2N. Hãy xác định cảm ứng từ của từ trường.
Bài 9: Một dây dẫn mang dòng điện I = 5A, có chiều dài 1m, được đặt vuông
góc với các đường sức từ có B=5.10-3T. Hãy xác định lực từ tác dụng lên dây
dẫn ?
Bài 10: Người ta cho dòng điện có cường độ I = 10 A chạy trong một dây dẫn,
đặt dây dẫn vuông góc với các đường sức từ.cảm ứng từ có độ lớn B = 5T. Lực
từ tác dụng lên dây dẫn là 1N, hãy xác định chiều dài của dây dẫn nói trên ?

Bài 11: Một thanh kim loại MN, dài 25cm có thể trượt trên hai thanh kim loại
khác song song nằm ngang. Một nguồn điện được nối vào các thanh này và tạo
thành một mạch kín. Cường độ dòng điện trong mạch là 6A, từ trường có
phương thẳng đứng và hướng từ dưới lên trên. Cảm ứng từ có độ lớn là 0,2T.
a) Lực từ tác dụng lên thanh có phương, chiều và độ lớn bằng bao nhiêu?
b) Biết thanh MN có khối lượng 100g và trượt đều.Tìm hệ số ma sát của
thanh kim loại.
Bài 12: Thanh dẫn MN có chiều dài 20 cm, khối lượng 10g, được treo ngang bởi
hai dây nhẹ không dãn. Thanh dẫn MN được đặt trong từ trường có phương
thẳng đứng hướng lên trên với B = 0,2T. Khi cho dòng điện có cường độ 2,5A
chạy qua thanh dẫn thì nó có vị trí cân bằng mới khi hai dây hợp với phương
thẳng đứng một góc α. Tính góc α và lực căng mỗi dây. Lấy g = 10 m/s2.
Bài 13: Hai thanh kim loại AB và CD đặt song song nằm ngang cách nhau
20cm, hai đầu thanh được nối với nguồn điện một chiều. Đặt trên hai thanh này
là một thanh kim loại MN có khối lượng 100g sao cho MN vuông góc với AB
và CD. Tất cả được đặt trong từ trường đều thẳng đứng hướng lên trên với
B=0,2T. Hệ số ma sát giữa các thanh là 0,2 và lấy g=10m/s2.
a) Dòng điện qua MN là 10A. Tính gia tốc chuyển động của thanh MN.
b) Nâng hai đầu thanh A, C lên cao sao cho hai thanh AB và CD hợp với mặt
phẳng ngang một góc 300. Để thanh MN trượt lên về phía A,C với gia tốc
chuyển động như câu a thì cường độ dòng điện bây giờ là bao nhiêu?
Bài 14: Một vòng dây tròn bằng nhôm đặt trong không khí. Dây nhôm có tiết
diện ngang 1mm2, bên trong có dòng điện 10A. Khi đó tại tâm vòng dây có cảm
24


ứng từ bằng 2,5.10-5 T. Hãy tính hiệu điện thế đặt vào hai đầu vòng dây. Biết
điện trở suất của nhôm là 2,8.10-8Ωm.
Bài 15: Dùng một sợi dây đồng có đường kính 2,4mm để quấn thành một ống
dây dài.dây có phủ một lớp sơn cách điện mỏng.các vòng dây được quấn sát

nhau. Khi cho dòng điện qua ống dây người ta đo được cảm ứng từ trong ống
dây là 0,032T. Tính hiệu điện thế đặt vào hai đầu ống dây. Cho biết dây dài 30m,
điện trở suất của đồng là 1,76.10-8Ωm.
Bài 16: Người ta dùng một dây đồng có đường kính 1,6mm, dài 12,6m quấn
xung quanh một hình trụ để tạo thành một ống dây. Các vòng dây được quấn sát
nhau. Nối hai đầu ống dây với một HĐT 3V.Tính cảm ứng từ bên trong ống dây.
Cho biết điện trở suất của đồng là 1,76.10-8Ωm.
Bài 17: Dùng loại dây đồng có đường kính 0,5mm, bên ngoài có phủ một lớp
sơn cách điện mỏng, quấn quanh một hình trụ để tạo thành một ống dây.Các
vòng dây được quấn sát nhau. Hỏi nếu cho dòng điện có cường độ 0,1A chạy
qua các vòng dây thì cảm ứng từ bên trong ống dây bằng bao nhiêu?
Bài 18: Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn d1 ; d2 đặt song song trong không khí cách
nhau khoảng 10 cm, có dòng điện cùng chiều I1 = I2 = 2,4A đi qua. Tính cảm
ứng từ tại:
a) M cách d1 và d2 khoảng r = 5cm.
b) N cách d1 20cm và cách d2 10cm.
c) P cách d1 8cm và cách d2 6cm.
d) Q cách d1 10cm và cách d2 10cm.
Bài 19: Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn, mang dòng điện I1  10 A; I 2  15 A song
song, ngược chiều lần lượt đặt tại hai điểm A và B cách nhau 1 khoảng 12cm đặt
trong không khí.
e) a. Tính cảm ứng từ do dòng I1 gây ra tại B. Vẽ hình
f) b. Xác định cảm ứng từ tổng hợp tại M cách dây dẫn các khoảng lần lượt
AM=8cm;BM=20cm
g) c. Xác định cảm ứng từ tổng hợp tại P biết P là trung điểm AB
h) c. Tìm quỹ tích các điểm N mà tại đó
Bài 20: Hai dây dẫn thẳng, dài song song cách nhau 32 (cm) trong không khí,
dòng điện chạy trên dây 1 là I1 = 5 (A), dòng điện chạy trên dây 2 là I2 = 1 (A)
ngược chiều với I1. Điểm M nằm trong mặt phẳng của 2 dòng điện ngoài khoảng
hai dòng điện và cách dòng điện I1 8(cm). Tính cảm ứng từ tại M.

Trắc nghiệm
Câu 1: Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Xung quanh mỗi điện tích đứng yên tồn tại điện trường và từ trường.
B. Đi qua mỗi điểm trong từ trường chỉ có một đường sức từ.
C. Cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt gây ra tác dụng từ.
D. Tương tác giữa hai dòng điện là tương tác từ.
Câu 2: Một khung dây dẫn mang dòng điện đặt trong từ trường đều. Kết luận
nào sau đây là không đúng?
A. Luôn có lực từ tác dụng lên tất cả các cạnh của khung
25


×