BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Chúng ta đang sống trong thập niên đầu của thế kỷ XXI - thế kỷ mà tri
thức và kỹ năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã
hội. Người ta nói “nền văn minh trí tuệ” là nền văn minh của thế kỷ XXI. Để có
được nền văn minh đóthì nền giáo dục phải đào tạo được “sản phẩm” là những
con người thông minh, trí tuệ phát triển, sáng tạo và giàu tính nhân văn cho xã
hội. Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì vai trò của người thầy thì vô
cùng quan trọng và đặc biệt là vai trò lãnh đạo quản lý của Hiệu trưởng trong
nhà trường. Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý
của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc
biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng
giáo dục của mỗi nhà trường. Thực tế ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Hiệu
trưởng các trường THCS đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý
hoạt động chuyên môn, song kết quả đạt được chưa cao. Những biện pháp quản
lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu
hết là do kinh nghiệm bản thân hoặc kinh nghiệm của người đi trước truyền lại
cho người đi sau hoặc thông qua tự học là chính.
Hoạt động dạy học là một hoạt động đặc thù của nhà trường nó giữ vị trí
trung tâm và mang tính quyết định. Chất lượng dạy và học quyết định uy tín của
nhà trường. Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý
của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc
biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng
giáo dục của mỗi nhà trường. Do đó để có được hoạt động Dạy học ổn định và
chất lượng điều đầu tiên người cán bộ quản lý phải thực hiện việc chỉ đạo và
quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường. Xây dựng đội ngũ và chỉ đạo
hoạt động chuyên môn là công việc quan trọng của người hiệu trưởng công việc
này góp phần không nhỏ để nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chuyên môn của nhà
trường trong nhiều năm qua cho thấy nếu như không có biện pháp quản lý thì
mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động chuyên môn sẽ không đem lại hiệu quả cao.
Vì trong tập thể giáo viên có những đồng chí là hạt nhân tích cực, có những
đồng chí chưa thực sự phát huy hết khả năng của bản thân, có những đồng chí
còn hạn chế về năng lực chuyên môn…Và qua thực tế công tác quản lý của bản
thân tôi nghĩ cần thiết phải có biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong
nhà trường để tạo ra hướng đi thống nhất, đồng bộ từ khâu lên kế hoạch, chỉ đạo,
tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát đánh giá hoạt động. Bản thân là một cán bộ
quản lý tôi luôn trăn trở: Làm sao để giáo viên chúng ta dạy giỏi? Học sinh
1
chúng ta học tốt? Việc tìm ra một số biện pháp quản lý tốt hoạt động chuyên
môn trong nhà trường sẽ là chiếc chìa khóa mở ra thành công trong việc nâng
cao chất lượng dạy học của nhà trường. Đó chính là lý do để tôi chọn sáng kiến
“Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường THCS” nhằm đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn phù hợp để phát triển nền giáo dục trong thời kỳ đổi mới của đất
nước, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường là vấn đề cấp thiết.
2. Tên sáng kiến:
Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THCS.
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Bạch Thị Yên - Trường THCS Đồng Tĩnh – Tam Dương - Vĩnh Phúc.
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý hoạt động chuyên môn của cán bộ
quản lý nhà trường. Giúp cán bộ quản lý có biện pháp quản lý hoạt động chuyên
môn trong nhà trường để tạo ra hướng đi thống nhất, đồng bộ từ khâu lên kế
hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát đánh giá hoạt động. Việc
tìm ra một số biện pháp quản lý tốt hoạt động chuyên môn trong nhà trường sẽ
là chiếc chìa khóa mở ra thành công trong việc nâng cao chất lượng dạy học của
nhà trường, nó làm thay đổi nếp nghĩ, cách tư duy của mỗi, cách làm việc của
mỗi giáo viên.
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Ngày 16 tháng 02 năm 2018
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến:
6.1. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
6.1.1. Quản lý
6.1.1.1 Khái niện quản lý:
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng theo tác giả
nhận thấy: quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là
một loại lao động để điều khiển lao động, các loại hình lao động phong phú,
phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
6.1.1.2. Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ
bản, là bốn khâu có liên quan mật thiết với nhau gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
2
đạo thực hiện và kiểm tra. Trong quá trình quản lý, hệ thống các chức năng quản
lý được thực hiện liên tiếp, đan xen, phối hợp, bổ sung cho nhau một cách logic
tạo thành chu trình quản lý.
6.1.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Quản lý giáo dục là sự tác
động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý ở các cấp, lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng
cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
6.1.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường THCS
6.1.2.1. Quản lý nhà trường Trường học
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, nhà trường là
một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực
theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Có thể phân tích
quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố: Mục đích
yêu cầu; Nội dung giáo dục; Phương pháp giáo dục; Thầy giáo; Học sinh; Cơ sở
vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo dục. Hoạt động quản lý của
người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt
chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn, trong đó người quản lý trường học là
Hiệu trưởng các trường.
6.1.2.2. Quản lý trường THCS
Quản lý trường THCS là tập hợp các tác động tối ưu sự công tác, tham gia
hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có, do nhà
nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp nhằm đạt được mục tiêu.
6.1.3. Hiệu trưởng trường THCS trong quản lý hoạt động chuyên môn
6.1.3.1. Đặc điểm chung của trường THCS
Trường THCS là bậc học thứ 2 giáo dục phổ thông, gồm 4 năm. Đây là bậc
học hoàn thiện kiến thức THCS cho học sinh, là bậc học tạo nguồn nhân lực cho
yêu cầu của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ chuẩn bị
hành trang vào đời, đi vào cuộc sống lao động sản xuất làm nghĩa vụ công dân và
có điều kiện để tiếp tục học lên bậc học THPT cao hơn. Giáo dục THCS phải có
"Mục tiêu" trang bị cho học sinh có kiến thức để sẵn sàng học tiếp lên THPT hoặc
học nghề, vừa chuẩn bị cho học sinh có đủ tri thức tham gia vào lao động sản xuất.
Trường THCS ngoài trang bị kiến thức, cần phải hình thành cho học sinh, năng lực
thích ứng với sự thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong
cuộc sống và hoà nhập với môi trường lao động.
6.1.3.2. Vai trò, vị trí của Hiệu trưởng trong trường THCS
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Tiêu chuẩn,
3
nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng THCS được quy định rõ trong các văn
bản Luật giáo dục năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo
dục, ngày 25/11/2009; Điều lệ trường trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD
ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD-ĐT.
6.1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường
THCS
Quản lý hoạt động chuyên môn là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn của giáo viên. Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng: là những cách thức cụ thể của người Hiệu trưởng tiến hành để tác động
đến đội ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý hoạt động chuyên môn của nhà
trường đề ra. Quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT tập
trung vào những nội dung quản lý sau:
6.1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn
Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của
nhà trường, Hiệu trưởng hướng dẫn họ biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng
đắn, đề ra biện pháp rõ ràng, hợp lý. Giúp giáo viên xây dựng hoạt động của cá
nhân, của tổ chuyên môn, của lớp chủ nhiệm, để họ có các điều kiện đạt được mục
tiêu. Kết quả của Hoạt động giáo dục nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
của Hiệu trưởng biết bố trí cán bộ, biết phân phối chức năng của họ, tổ chức sự liên
hệ, tác động qua lại của họ với nhau được đúng đắn và hợp lý.
6.1.3.3.2. Tổ chức hoạt động dạy và học
Chỉ đạo việc thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt
động quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng, cần quản lý: Quản lý giáo
viên thực hiện chương trình dạy học; Quản lý giáo viên soạn bài trước khi lên
lớp; Quản lý giờ lên lớp của giáo viên; Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để quản
lý giờ lên lớp; Quản lý giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh;
Quản lý hồ sơ chuyên môn.
6.1.3.3.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn thực hiện: Xây dựng kế hoạch
chi tiết các hoạt động trong cả năm học; Kiểm tra việc soạn bài, các hồ sơ
chuyên môn khác, kí duyệt trước khi thực hiện; dự giờ, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, tiến độ thực hiện chương trình. kiểm tra việc thực hiện đồ dùng
dạy học, thiết bị thực hành, thí nghiệm của giáo viên khi giảng dạy; Xây dựng
chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, ôn thi THPT,
bồi dưỡng đội tuyển thi học sinh giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh; thống nhất nội dung
ôn tập sau mỗi chương, mỗi kì, xây dựng ngân hành đề để phục vụ việc kiểm tra
đánh giá học sinh.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả
quá trình đổi mới phương pháp dạy học của GV theo hướng phù hợp từng nhóm
4
đối tượng HS, tránh lối dạy rập khuôn, áp đặt; chỉ đạo việc tăng cường quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; chỉ đạo việc cải tiến phương
pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực bản thân và kiểm định
chất lượng đối với HS, qua đó để thấy rõ được ưu điểm và hạn chế của quá trình
dạy học, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học. Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên, các nội dung bồi dưỡng: Bồi
dưỡng về tư tưởng chính trị; bồi dưỡng về trình độ chuyên môn; bồi dưỡng về
nghiệp vụ; bồi dưỡng về hình thức tổ chức; bồi dưỡng thông qua thực hiện
chuyên đề.
6.1.3.3.4. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động song song tồn tại cùng với
hoạt dạy của thầy giáo. Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn
trong học tập, rèn luyện, ham thích đến trường, đến lớp, ham muốn được học tập,
tìm hiểu. Tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá
trình giáo dục thành tự giáo dục. Tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học
sinh học tập có phương pháp, nắm được phương pháp học tập của bộ môn, giúp
học sinh hình thành nề nếp, thói quen học tập, chủ yếu tập trung quản lý các vấn
đề sau: Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập của học sinh giúp cho học
sinh: Nắm được kĩ năng chung của hoạt động học tập; có kĩ năng học tập phù hợp
với từng bộ môn; có phương pháp học tập đúng đắn ở trên lớp và ở nhà. Quản lý
nề nếp học tập của học sinh: Hình thành tinh thần, thái độ trong học tập, chuyên
cần, trung thực; nề nếp tổ chức các hoạt động ở trường cũng như ở nhà, những nơi
hoạt động văn hóa khác; nề nếp và bảo quản, sử dụng đồng dung học tập của cá
nhân cũng như của tập thể, của bạn bè, thầy cô; nề nếp trong khen thưởng kỉ luật,
chấp hành nề nếp nội quy học tập. Quản lý học tập, vui chơi, giải trí: Hoạt động
học tập, vui chơi, giải trí của học sinh phải được tổ chức hợp lý, phù hợp với tâm
lý và sức khỏe của học sinh, cần tính toán, cân nhắc để điều khiển các hoạt động,
tránh tình trạng lôi kéo học sinh quá sâu vào những hoạt động này gây ảnh hưởng
đến việc học tập của học sinh. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong các
khâu của quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá phải đảm khách quan, phản ánh
đúng thực trạng của học sinh, qua đó giúp học sinh khác phục những thiếu sót, lỗ
hổng kiến thức để tự hoàn thiện của mình.
6.1.3.3.5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
Việc kiểm tra, đánh giá trong nội bộ nhà trường là việc hết sức quan
trọng, thông qua việc kiểm tra Hiệu trưởng sẽ nhận định được những mặt mạnh,
mặt yếu để phát huy và khắc phục. Thông qua quá trình kiểm tra sẽ góp phần
hình thành ý thức, năng lực tự kiểm tra của mỗi cá nhân, việc kiểm tra bao gồm
những nội dung sau:
* Kiểm tra hoạt động của giáo viên cần kiểm tra: Kế hoạch giảng dạy; Kế
hoạch chủ nhiệm; kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; kế hoạch triển
khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, kết quả giảng dạy trên lớp.
5
* Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: Kiểm tra tổ trưởng về nề nếp
quản lý của tổ, nhận định của tổ trưởng về từng thành viên trong tổ, uy tín của tổ
trưởng; kiểm tra hồ sơ chuyên môn như kế hoạch tổ, kế hoạch cá nhân, biên bản
sinh hoạt tổ, nghị quyết tổ; các sáng kiến kinh nghiệm; kiểm tra công tác bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ, thực hiện các chuyên đề, hội giảng, hội thi;
kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin, tích hợp kiến thức nội môn liên
môn vào quá trình dạy học và quản lý.
6.1.3.3.6. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác
* Tổ chức khai giảng năm học, tổng kết năm học; hội thao, hội khỏe phù
đổng, hội diễn văn nghệ; tổ chức tham quan ngoại khóa; công tác xã hội hóa
giáo dục; công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục; phổ biến giáo dục pháp
luật, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông; giáo dục phòng,
chống ma túy; giáo dục quốc phòng, an ninh; công tác hướng nghiệp; tổ chức
hoạt động ngoài giờ, lên lớp.
6.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng
6.1.4.1 Các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý của Hiệu trưởng.
6.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng trong nhà trường
Năng lực của hiệu trưởng; năng lực của các tổ trưởng chuyên môn; năng lực
thực hiện của giáo viên; sự hỗ trợ của các tổ chức, các nhân viên khác trong trường.
6.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài
Điều kiện văn hóa (trình độ dân trí, phong tục tập quán, truyền thống hiếu
học...); điều kiện xã hội (thành thị - nông thôn...); điều kiện kinh tế (các nhà
cung cấp, thu nhập dân cư...); điều kiện tự nhiên (miền núi, đồng bằng); tiến bộ
khoa học và công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ dạy học...); điều kiện
quốc tế (hội nhập, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức...); chủ trương chính sách quản
lý giáo dục các cấp; mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường;
môi trường xã hội và gia đình học sinh; điều kiện cơ sở vật chất.
Có thể nói năng lực và phẩm chất đạo đức của người thầy là bài học sống,
sinh động đối với học sinh, có tác dụng quan trọng trong việc hình thành và giáo
dục nhân cách học sinh. Không có thầy giỏi thì khó có thể có trò giỏi được, để
đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội thì người thầy lại càng có vai trò
quan trọng.
Trong tình hình đất nước đang đổi mới, hội nhập như hiện nay, khi mà cả
ngành giáo dục đang triển khai cuộc vận động “Hai không” của Bộ GD&ĐT với
4 nội dung “Nói không với tiêu cực thi cử, bệnh thành tích, vi phạm đạo đức nhà
giáo và tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp” thì hơn bao giờ hết người thầy càng
phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn
cũng như phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng dạy và học thì điều cần thiết là phải xây dựng
được một đội ngũ người thầy có phẩm chất chính trị vững vàng, tinh thông về
6
chuyên môn, nghiệp vụ và đồng thời phải tạo được môi trường giáo dục thuận
lợi để cho họ có thể phát huy đến múc cao nhất năng lực của bản thân, để mỗi
con người không ngừng học tập, tự bồi dưỡng về năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, công nghệ thông tin, nâng tầm hiểu
biết cảu mình đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục.
Việc chỉ đạo các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng toàn
diện trong nhà trường là một vấn đề rất rông lớn. Nó gắn bó chặt chẽ với việc
nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên, của học sinh, của cha mẹ học sinh. Nó
liên quan tới việc bồi dưỡng giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của từng
cá nhân thầy cô giáo.
Ở bất cứ một nhà trường nào, người cán bộ quản lý đều xác định rõ vị trí
quan trọng của mình trong việc chỉ đạo dạy và học. Đó là khâu quản lý các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ GD&ĐT và các cơ quan
quản lý trực tiếp (cụ thể là quản lý việc lập kế hoạch quản lý của tổ chuyên môn,
soạn bài lên lớp của giáo viên, kiểm tra đánh giá học sinh, bồi dưỡng nâng cao
trình độ giáo viên, đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học)
Chất lượng giáo dục toàn diện nói chung phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song
thầy giáo, người trực tiếp đứng lớp phải là yếu tố số một. Chất lượng của người
thầy quyết định chất lượng của học trò. Cha ông ta đã tưng nói “Không thầy đố
mày làm nên”
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập ngày càng sâu rộng trên khu vực và thế giới. Nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn
nhân lực Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt
bằng dân trí được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng, dồi dào về số lượng. Đáp ứng được yêu cầu của đất
nước thì việc xây dựng đội ngũ nhà giáo là điều không thể thiếu, hơn thế nữa có
thể nói rằng chất lượng của đội ngũ nhà giáo có tính chất quyết định đối với chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Vì vậy trước và ngay trong quá trình đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực là việc
xây dựng đội ngũ nhà giáo vừa hồng vừa chuyên đáp ứng được yêu cầu nhiêm vụ.
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông lần này là “Đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.
Nghị quyết TW2 ra đời đã thổi luồng sinh khí mới cho sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành giáo dục phải quan tâm tới
sự đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên- lực lượng quyết định chất lượng giáo
dục đào tạo, coi trọng nghề thầy giáo cũng có nghĩa là phải coi trọng sự nghiệp
đào tạo và bồi dưỡng thầy giáo.
7
Chỉ thị số 40/CT- TU ngày 15/6/2004 của ban bí thư và chỉ thị
22/2003/CT- BGD&ĐT của Bộ trưởng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, và cán bộ quản lý giáo dục nhăm nâng cao trình độ về chính
trị, chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục.
Và mới nhất là nghị quyết số 29/NQ-TW 8 về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.”
Mục tiêu của việc đổi mới đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt”.
6.2. Kết luận
Quản lý nhà trường vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Trong quản lý nhà
trường thì quản lý hoạt động chuyên môn đối với Hiệu trưởng là một việc làm
hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản
lý hoạt động chuyên môn ở trường THCS gồm các vấn đề sau: Quản lý việc xây
dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên môn, của
giáo viên; quản lý hoạt động dạy và học; quản lý hoạt động của tổ chuyên môn;
quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh; quản lý các hoạt động giáo
dục khác. Đây là những vấn đề cơ bản, cần thiết để Hiệu trưởng thực hiện công
tác quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục thì trước hết người quản lý phải quan
tâm đến công tác chỉ đạo chuyên môn có tầm quan trọng và quyết định đến hoạt
động Sư phạm của nhà trường. Xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất
có năng lực là chúng ta đã góp phần xây dựng được một thế hệ có đủ đức và tài
phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. Nhà bác học CoMenx ky đã nói: “Thời thơ
ấu là thời kỳ quan trọng nhất của đời người, đó không phải là chuẩn bị cho
cuộc sống thực sự mà đứa trẻ hôm nay sau này trở thành người như thế nào?
Thế giới quanh em đi vào trái tim và khối óc em ra sao? Phụ thuốc vào những
người dìu dắt em” do đó việc nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của người
thầy là vô cùng cần thiết
6.3 Thực trạng công tác dạy học và chất lượng đội ngũ của nhà trường THCS
Đồng Tĩnh
8
6.3.1. Sơ lược lịch sử của đề tài
Trường THCS Đồng Tĩnh là ngôi trường có chức năng giáo dục và đào
tạo học sinh cấp THCS của xã Đồng Tĩnh. Một xã thuộc vùng trung du của
Huyện Tam Dương. Trong những năm qua với sự chỉ đạo sát sao của các cấp các
ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT trường đã có nhiều chuyển
biến. Gần đây trường đã cơ bản ổn định về số biên chế giáo viên nhưng chưa
đồng bộ về cơ cấu. Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe năng động, nhiệt tình trong công
tác song còn thiếu kinh nghiệm.
Từ nhận thức về vai trò của đội ngũ giáo viên như trên, trong những năm
qua BGH đã phải tập trung nhiều biện pháp quản lý có hiệu quả để xây dựng đội
ngũ giáo viên và nền nếp chuyên môn trong nhà trường, góp phần tạo nên chất
lượng giáo dục của nhà trường ngày càng ổn định, phát triển.
Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ nhà giáo đã ngày càng được nâng
cao, có đạo đức tốt, tận tụy với nghề nghiệp, có tinh thần và ý thức phấn đấu
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển
của ngành.
6.3.2. Khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên, học sinh đầu năm:
Tổng số giáo viên: 21
*/ Xếp loại về đạo đức, lối sống: Tốt: 21 đạt 100%
*/ Xếp Loại chuyên môn: Giỏi: 5
Khá: 10
TB: 4
Năm học
Tổng
số HS
Chưa đạt yêu cầu: 01
Học lực
Giỏi
Hạnh kiểm
Khá
TB
Yếu
Tốt
Khá
TB
Yếu
2016-2017
538
5,55%
40,87%
49,62%
3.96%
69,84%
21,82%
8,34%
0
2017-2018
538
5,95%
44,04%
46,44%
3.57%
72,4%
22,6%
5%
0
Tôi thực sự chưa hài lòng với kết quả trên vì xã hội ngày một thay đổi và
phát triển mạnh mẽ đòi hỏi chuyên môn của người thầy cũng phải thay đổi và ngày
càng nâng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các Mác đã nói “Con người là một
thực thể tự tạo ra mình bằng hoạt động của chính mình”. Để nâng cao chất lượng
trong nhà trường THCS nói chung và của trường Đồng Tĩnh nói riêng thì cần phải
làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhưng quan trọng nhất là nâng cao chất lượng
đội ngũ. Giáo viên cần nắm vững phương pháp theo đặc thù bộ môn và đối tượng
học sinh. Qua thực tế quản lý chỉ đạo chuyên môn ở nhà trường và qua tìm hiểu,
tôi nhận thấy: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chất lượng giáo viên nhà
trường chưa đảm bảo là: Đội ngũ giáo viên còn trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, còn
thiếu kinh nghiệm. Chất lượng chuyên môn của một bộ phận giáo viên còn chưa
chuyển biến mạnh, còn yếu về phương pháp giảng dạy, tình trạng giáo viên vừa
9
thừa vừa thiếu, không đồng bộ về cơ cấu bộ môn đang diễn ra ở các bậc học. Sự
hiểu biết của giáo viên về phương pháp đổi mới còn hạn chế. Việc giảng dạy lồng
ghép tích hợp đan cài giữa các môn chưa phù hợp. Tài liệu cho giáo viên tham
khảo và môi trường để giáo viên cọ sát bồi dưỡng chuyên môn chưa nhiều. Thiết bị
phục vụ giảng dạy còn qua ít và thiếu thốn. Vai trò của chính quyền địa phương và
phụ huynh về vấn đề giáo dục chưa mang tầm chiến lược… vì vậy đã ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục.
Ngoài ra một số giáo viên còn có tâm lý ngại đổi mới hoặc không cập nhận
được công nghệ thông tin áp dụng trong dạy học, một bộ phận giáo viên còn có
hoàn cảnh khó khăn chưa theo kịp được yêu cầu nhiệm vụ.
Trường THCS Đồng Tĩnh đội ngũ cán bộ, giáo viên mới được ổn định, cơ
sở vật chất còn chưa ổn định, các phòng chức năng chưa có sân chơi, bãi tập chưa
đảm bảo, trang thiết bị còn thiếu nhiều. Về trình độ đào tạo 100% đạt chuẩn
THCS, một số mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn ít, cuộc sống còn nhiều
khó khăn ít nhiều, một số giáo viên có năng lực chuyên môn thì sức khỏe hạn chế
mắc bệnh hiểm nghèo nên ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Học sinh chủ
yếu là con nông dân nên điều kiện học tập còn nhiều khó khăn. Là một xã thuần
nông nên nhận thức của một bộ phận CMHS còn hạn chế.
Trước thực trạng về tình hình nhà trường, địa phương, đội ngũ giáo viên,
trước yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục trong tình hình mới, từ nhận thức về vai trò
của đội ngũ giáo viên như trên, trong những năm qua trường tôi đã tập chung
thực hiện những biện pháp quản lý có hiệu quả để xây dựng đội ngũ giáo viên và
nền nếp chuyên môn trong nhà trường góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của
nhà trường ổn định, ngày càng phát triển. Sau đây tôi xin trình bày một số biện
pháp mà chúng tôi đã thực hiện trong quản lý, chỉ đạo chuyên môn của trường
THCS Đồng Tĩnh trong năm vừa qua như sau:
6.4 Một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học
6.4.1. Nâng cao công tác tư tưởng, nhận thức
Muốn có được kết quả khả quan thì người cán bộ quản lý phải có năng lực,
bản lĩnh, óc phán đoán linh hoạt, nhạy bén, có tầm nhìn chiến lược. Trong thực tế
hiện nay đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhu
cầu tâm lý của mỗi người khác nhau cộng thêm đời sống kinh tế gia đình chi phối
phần nào đến hoạt động chuyên môn. Để quản lý tốt hoạt động chuyên môn tôi đã
phải thường xuyên học hỏi nâng cao hiểu biết về kỹ năng quản lý, nắm bắt và chỉ
đạo kịp thời các công văn, nghị quyết của cấp trên đưa xuống đồng thời tìm hiểu
tâm tư nguyện vọng và khả năng của giáo viên để phân công nhiệm vụ hợp lý,
động viên chia sẻ những khó khăn của nhân viên giúp họ tự tin hơn trong khi
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp và các
hoạt động chỉ đạo khác phải làm cho mọi thành viên trong nhà trường nắm vững
đường lối, quan điểm giáo dục, chính sách của Đảng và nhà nước qua việc tổ
chức cho giáo viên học tập các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư về chiến lược, giải
pháp, mục tiêu giáo dục đào tạo đối với bậc THCS. Từ đó xác định và làm cho
10
mọi thành viên trong hội đồng nhà trường hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn của
mình để mọi người có ý thức học hỏi kinh nghiệm, tự học, tự rèn, cùng nhau xây
dựng một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí. Tổ chức cho giáo viên học tập Nghị
quyết đại hội Đảng các cấp, nâng cao việc tuyên truyền, giáo dục truyền thống
nhà trường, địa phương, khơi dậy niềm tự hào là giáo viên của ngôi trường đang
giảng dạy để mọi người có ý thức giữ vững và phát huy được truyền thống của
nhà trường.
Tổ chức cho giáo viên nhà trường ký cam kết, hưởng ứng cuộc vận động
“hai không” do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát động ngay từ đầu năm học bằng các
việc làm cụ thể, thiết thực trong công tác chuyên môn và các hoạt động tập thể
khác trong nhà trường.
Thông qua các hoạt động cụ thể trong công tác chuyên môn, mỗi tháng
chúng tôi tổ chức một buổi để giáo viên nghiên cứu các tài liệu và trao đổi thảo
luận trực tiếp về những vấn đề liên quan đén thực trạng đội ngũ giáo viên nhà
trường, rút kinh nghiệm về chất lượng học tập của học sinh, việc dạy của thầy- so
với yêu cầu, nhiệm vụ được giao để giáo viên nhận thức rõ được vấn đề, từ đó
mà tự giác học hỏi, rền luyện, phấn đấu theo kịp yêu cầu đổi mới của sự nghiệp
giáo dục.
6.4.2. Xây dựng- củng cố hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn
Xác định tổ chuyên môn là cơ sở hạt nhân của công tác chuyên môn trong
nhà trường- nơi diễn ra các hoạt động chuyên môn. Tôi rất coi trọng các hoạt
động của tổ, nhóm chuyên môn và xác định việc xây dựng, củng cố hoạt động
của tổ, nhóm chuyên môn đặc biệt là giáo viên cốt cán là một nội dung quan
trọng của công tác quản lý, có vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động của tổ, nhóm
chuyên môn có hiệu quả thì sẽ tạo ra các điều kiện tốt, tạo ra môi trường tốt để
mỗi giáo viên tự học hỏi lẫn nhau về kiến thức chuyên môn và ứng xử sư phạm,
từ đó nâng cao trình độ và năng lực của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy đòi hỏi tổ nhóm chuyên môn phải được tổ
chức hợp lý và hoạt động có nền nếp, khoa học và hiệu quả.
* Nhà trường phân chia, sắp xếp tổ, nhóm chuyên môn:
Căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ giáo viên nhà trường, cũng như yêu
cầu nhiệm vụ các bộ môn tôi phân chia tổ theo nhóm liên bộ môn.
Trường có hai tổ là tổ khoa học tự nhiên và tổ khoa học xã hội. Tổ khoa
học tự nhiên gồm giáo viên giảng dạy các môn: Toán – Lý - Công nghệ - Hóa –
Sinh - Thể dục. Tổ khoa học xã hội gòm giáo viên dạy các môn: Ngữ văn - Sử Địa – GDCD - Tiếng anh - Nhạc - Họa. Tổ trưởng, tổ phó và các nhóm trưởng là
các giáo viên có chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao được giáo
viên trong tổ tín nhiệm.
Chuyên môn nhà trường lên kế hoạch cho các tổ sinh hoạt vào chiều thứ
năm trong tuần; Tổ trưởng hai tổ xây dựng kế hoạch chuyên môn nhà trường
11
duyệt kế hoạch vào chiều thứ năm. Lịch sinh hoạt chuyên môn cụ thể cho các tổ
thể hiện trên thời khóa biểu.
Về việc phân công giảng dạy: Tôi luôn chỉ đạo tổ chuyên môn phân công
giáo viên dạy các môn, lớp theo đúng chuyên môn được đào tạo, phù hợp với khả
năng, năng lực và trình độ, đảm bảo có giáo viên khá, giỏi cùng nhóm kèm cặp,
giúp đỡ giáo viên mới vào nghề, giáo viên còn hạn chế về chuyên môn. Thực
hiện nghiêm túc các quy định trong dạy học. Tạo điều kiện để giáo viên phát huy
được khả năng của mình, mỗi giáo viên đều được giảng dạy bộ môn của mình
trong cấp học để mỗi giáo viên được trang bị đầy đủ kiến thức cấp học cho bản
thân từ đó hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Ngay từ đầu năm học, yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt
động của mình sát với giáo viên, học sinh và tình hình thực tế của nhà trường.
* Về bồi dưỡng năng lực chuyên môn:
Để đánh giá giáo viên tôi chỉ đạo thực hiện Thông tư 30/2009/ TTBGD&ĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tổ chức việc đánh giá, phân loại
giáo viên nghiêm túc làm cơ sở cho việc sắp xếp, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng lại
một cách khoa học, chính xác.
Để nâng cao chất lượng giáo dục tôi luôn xác định: Đội ngũ giáo viên phải
có kỹ năng vận dụng tốt các phương pháp dạy học sáng tạo, kỹ năng giảng dạy
thực hành, am hiểu các thao tác sử dụng các phương tiện dạy học mới hiện đại, sử
dụng và khai thác có hiệu quả các phương tiện thông tin điện tử, mạng Internet…
Để làm được những yêu cầu trên, tôi thường xuyên chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ
chức bồi dưỡng cho giáo viên dưới nhiều hình thức như bồi dưỡng theo chuyên
đề, bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng qua các phương tiện thông tin, trong
đó coi trọng bồi dưỡng tại chỗ qua dự giờ, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, giáo
viên được bồi dưỡng những nội dung mình còn thiếu, còn yếu, thực hiện khẩu
hiệu “thầy là ta, trò là ta”. Chúng tôi luôn coi trọng việc tự học, tự bồi dưỡng,
khôi phục và phát huy phong cách người giáo viên với phong trào “tự học- tự
rèn’. Điều quan trọng là để người giáo viên tự soi rọi, tự tu dưỡng thông qua
nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, các tạp chí chuyên ngành, sách tham
khảo, khai thác mạng Internet…
Triển khai kế hoạch học tập bồi dưỡng chuyên môn, thể hiện qua các
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và các buổi sinh hoạt của tổ hai tuần
một buổi, tăng cường chất lượng sinh hoạt chuyên môn nhóm, tổ, chú trọng vào
việc định hướng phương pháp dạy học trong tiết học là gì? Cách tổ chức các hoạt
động như thế nào? Bàn cụ thể chi tiết, tránh hình thức.
Phân công giáo viên có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin bồi dưỡng
cho giáo viên, đảm bảo giáo viên sử dụng tương đối thành thạo máy vi tính trong
tháng 8. Bên cạnh đó bồi dưỡng cho giáo viên những kiến thức cơ bản về bộ môn
tiếng Anh để giúp cho giáo viên có thể tiếp cận với chương trình sách giáo khoa
song ngữ một số môn học.
12
*Đối với giáo viên đứng lớp:
Chỉ đạo giáo viên thường xuyên học hỏi những phương pháp tốt, cách làm
hay để có tiết dạy thành công. Lấy tư tưởng động viên khích lệ là chính, tránh gây
ức chế, áp đặt vì đối tượng học sinh ở độ tuổi 11-15, các em rất dễ bị tổn thương
về tâm lí. Mỗi lời động viên, khuyến khích của cô giáo sẽ giúp các em tự tin,
hứng thú trong học tập ngược lại nếu giáo viên không khéo léo học sinh sẽ chán
nản dẫn đến nghỉ học…
Yêu cầu giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh
hoạt chuyên đề để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cập nhật kịp thời các đổi
mới do cấp trên triển khai…
Hồ sơ sổ sách đảm bảo, nội dung khoa học chính xác. Việc khai thác mạng
phải đầu tư thời gian chỉnh sửa phù hợp với đối tượng học sinh, đảm bảo yêu cầu
đặc trưng môn học, tránh lối sao chép tràn lan, kệch cỡm, không phù hợp.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Tổ chức chuyên đề kinh nghiệm giáo dục giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh, giáo dục học sinh cá biệt, kỹ năng điều tra, nắm bắt đối tượng học sinh, kỹ
năng giao tiếp- xử lý công việc với cha mẹ học sinh và học sinh.
Khuyến khích giáo viên tìm hiểu phong tục tập quán của địa phương, để
giúp cho việc tiếp cận, tuyên truyền nhiệm vụ giáo dục đến các bậc cha mẹ học
sinh một cách dễ dàng, thuận lợi vì ngoài nhiệm vụ lo cho chất lượng giảng dạy
thì còn phải lưu ý đến công tác phát triển số lượng, việc duy trì sĩ số cũng không
kém phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng. Vì học sinh nghỉ học nhiều
sẽ ảnh hưởng tới việc tiếp thu kiến thức vì vậy GVCN kết hợp với giáo viên bộ
môn thường xuyên kiểm diện học sinh báo cáo kịp thời lên BGH về các trường
hợp học sinh nghỉ học nhiều để nhà trường tham mưu với cấp ủy chính quyền có
các biện pháp hỗ trợ tuyên truyền vận động. Thường xuyên phát động thi đua
chuyên cần trong tuần, trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc trong bài
dạy giáo viên lên sưu tầm các trò chơi kích thích trí thông minh, sáng tạo của học
trò đồng thời tạo sự thoải mái khi đến trường, đến lớp, giúp duy trì số lượng học
sinh. Sĩ số ổn định thì việc tiếp thu kiến thức của các em mới đạt kết quả.
Tổ chức lớp bồi dưỡng tập huấn chung cho giáo viên về tin học, soạn thảo
văn bản, soạn- giảng bằng giáo án điện tử, sử dụng phần mềm tính điểm trên máy
tính giúp việc tính điểm của giáo viên chính xác. Những giáo viên của trường có khả
năng sử dụng máy tính thành thạo sẽ giúp đỡ giáo viên trong khi học.
Trong quá trình chỉ đạo tôi luôn nhận thức rõ: Công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn là con đường, biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng giáo dục
trong đó đào tạo là cơ bản, bồi dưỡng là thường xuyên- coi trọng công tác tự bồi
dưỡng của bản thân từng giáo viên.
* Tổ, nhóm chuyên môn:
+ Yêu cầu tổ chuyên môn phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch
tuần, tháng, từng học kỳ và cả năm học. Tùy tinh hình từng tổ để xây dựng kế
13
hoạch riêng cho từng tổ. Trong kế hoạch phải chỉ ra được các đầu mục công việc,
người (bộ phận) thực hiện, thời gian thực hiện, ai phụ trách, kết quả, điều chỉnh
kế hoạch.
+ Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và phải coi đây là phương pháp
tốt nhất để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Tổ kết hợp với chuyên môn nhà
trường xây dựng kế hoạch dạy các bài khó, xây dựng các chuyên đề cho từng học
kỳ, phân công giáo viê dạy cụ thể, có dự giờ, rút kinh nghiệm.
+ Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn
của nhà trường. Trong kế hoạch chuyên môn tuần đặc biệt coi trọng sinh hoạt
chuyên môn nhóm, ở đó giáo viên rút kinh nghiệm các nội dung đã triển khai dạy
trong tuần trước và thống nhất cách thức dạy các bài trong tuần. Tôi thường
xuyên cùng tổ chuyên môn tổ chức dự giờ thăm lớp bằng nhiều hình thức, qua đó
phát hiện được những thiếu sót, hạn chế về phương pháp, về cách thức tiến hành
bài giảng của giáo viên. Yêu cầu góp ý nghiêm túc thẳng thắn, giáo viên tiếp thu
tích cực đảm bảo sau mỗi đợt rút kinh nghiệm giáo viên sẽ có những trang bị nhất
định cho mình về chuyên môn.
Quy trình sinh hoạt chuyên đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học: Bàn xây dựng bài dạy - thống nhất nội dung - kiến
thức cơ bản - phương pháp - cử đại diện thể hiện - rút kinh nghiệm - triển khai
dạy dại trà các lớp. Thông qua sinh hoạt chuyên môn nhóm thống nhất phương
pháp chung cho từng kiểu bài, dạng bài.
+ Phát đông sâu rộng trong giáo viên phong trào làm và sử dụng đồ dùng
dạy học. Tích cực soạn giảng bằng đồ dùng dạy học hiện đại, thông qua khâu tự
học, tự bồi dưỡng từng giáo viên có kế hoạch cụ thể soạn các tiết dạy bằng giáo
án điện tử tập trung vào các loại bài khó, bài ôn tập chương, học kỳ, chủ động sử
dụng các phần mềm dạy học các môn học đển làm các thí nghiệm, mô phỏng, tái
hiện… Khai thác các thông tin trên mạng đưa vào bài giảng minh họa để tiết dạy
sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh trong các giờ học.
+ Có kế hoạch kiểm tra hồ sơ, giáo án định kỳ để giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác chuyên môn.
+ Phân công cụ thể các cặp, nhóm giáo viên giúp đỡ những đồng nghiệp
mới ra trường, hoặc những người còn yếu về từng mặt đảm bảo công việc các
nhóm đều tay, thông suốt. Đặc biệt coi trọng và xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán trong nhà trường, phát huy tối đa khả năng của họ.
+ Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường theo hướng
nghiên cứu bài học, áp dụng thành thạo các kĩ thuật dạy học.
6.4.3. Tổ chức các hoạt động thi đua “dạy tốt” và hội thi các cấp
Ngày từ đầu năm học, trong kế hoạch hoạt động cá nhân của mỗi giáo viên
chúng tôi đã tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch của bản thân từng người
theo nhiềm vụ năm học được phân công, trong đó chú trọng việc động viên giáo
14
viên đăng ký thi đua các cấp, phấn đấu trở thành giáo viên giỏi, viết các chuyên
đề kinh nghiệm của từng cá nhân.
Trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm học, các tổ chuyên môn đã đăng
ký danh hiệu của tổ, cá nhân trong tổ và các chuyên đề làm trong năm học. Trong
quá trình triển khai nhiệm vụ năm học, chúng tôi tổ chức các đợt thi đua “hai tôt”
chào mừng các ngày lễ lớn như: Ngày TLHLH Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày
nhà giáo Việt Nam (20/11), ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam (22/12),
ngày thành lập Đảng (03/02), ngày thành lập Đoàn (26/03), ngày giải phóng hoàn
toàn Miền Nam (30/04), ngày Quốc tế lao động (01/05), ngày sinh nhật Bác
(19/05).
Các giáo viên đăng ký các tiết dạy thể nghiệm các chuyên đề về đổi mới
phương pháp (Thực hiện mỗi CB, GV, NV có một đổi mới), hoặc các chuyên đề
dạy bài thực hành, bài ôn tập theo phân công của tổ, nhóm chuyên môn.
Chuyên môn nhà trường tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường với nội dung:
Thi dạy trên lớp
Thi kiến thức chuyên môn
Thi hồ sơ, giáo án được phân công giảng dạy
Thi chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy
Thi làm đồ dùng dạy học
Thi GA dạy học tích hợp
Thi thiết kế bài giảng elerning
Thi GVG các môn KHTN
Thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn
Thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật…
Tổ chức tập huấn, đổi mới phương pháp giảng dạy kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực của học sinh theo các nhóm bộ môn.
Tổ chức thi năng lực tin học trong mỗi năm học. Khuyến khích CBGV, NV
tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu, tham gia các diễn đàn
như: truonghocao; truonghocketnoi…để tự nâng cao năng lực.
6.4.4. Ban Giám hiệu và các tổ chuyên môn đổi mới công tác quản lý, tăng
cường công tác kiểm tra
Các kế hoạch của chuyên môn, của tổ được triển khai ra nhưng nếu không
có khâu thanh tra của Ban Giám hiệu, cốt cán chuyên môn thì khó mà nắm bắt
được diễn biến các hoạt động cũng như kết quả, do đó không thể có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời khi có kết quả không mong muốn xảy ra cũng như phát
hiện những cái tốt, tích cực cần nhân rộng, phát huy. Do đó trong nhà trường việc
thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người
15
làm việc đúng, đồng thời chấn chỉnh các hoạt động đi vào nề nếp đúng theo yêu
cầu quy định.
Nhìn chung thói quen nghiêm túc, tính kế hoạch trong công việc không
phải tự nhiên có được mà hầu hết được hình thành và phát huy trong suốt cả một
quá trình mà lúc đầu thường là không tự giác.
Như vậy nếu làm tốt công tác thanh, kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết
thực sẽ tạo lên một thói quen làm việc tự giác, có kế hoạch, sẽ tạo lên hiệu quả
đích thực tốt hơn, giúp mỗi người thực hiện nghiêm túc công việc được giao.
Nhận thức được vai trò, tác dụng của công tác thanh, kiểm tra như vậy lên
chúng tôi tập huấn cho đội ngũ cốt cán chuyên môn về nội dung, phương pháp
thanh, kiểm tra, rút kinh nghiệm việc thanh, kiểm tra từng năm học nhằm hoàn
thiện hơn về các khâu kiểm tra để hiệu quả thanh kiểm tra thiết thực hơn đối với
mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục học sinh,
xây dựng kế hoạch kiểm tra nội vụ nhà trường, tổ, giáo viên theo từng kỳ, tháng
đảm bảo 100% giáo viên đều được kiểm tra, xác định nội dung kiểm tra là việc
thực hiện các quy định về quy chế chuyên môn như kế hoạch giảng dạy, saonj
giáo án, thực hiện chương trình, thực hiện chế độ kiểm tra, cho điểm, chấm, chữa
bài, trả bài cho học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, chú ý những tiết sử dụng đồ
dùng dạy học hiện đại, việc dự giờ thăm lớp, chất lượng giảng dạy, việc tự học,
bồi dưỡng thường xuyên, thực hiện các nhiệm vụ khác,…
Để việc kiểm tra được chủ động trong năm học, tôi phân công trong ban giám
hiệu người phụ trách từng tổ, công khai kế hoạch kiểm tra của ban Giám hiệu:
- Kiểm tra sổ điểm lớp, sổ điểm cá nhân, sổ mượn đồ dùng vào cuối tháng.
- Kiểm tra sổ đàu bài các lớp vào cuối tuần và các ngày mùng 05 hàng
tháng hàng tháng và tính điểm thi đua hàng tháng.
- Kiểm tra toàn diện tổ chuyên môn 1 lần/ tổ/ năm (có kế hoạch cụ thể từng
tháng)
- Kiểm tra toàn diện giáo viên theo kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng tháng.
Ngoài kiểm tra theo lịch, chúng tôi thực hiện kiểm tra theo chuyên đề,
kiểm tra đột xuất, dự giờ không báo trước,…
Sau mỗi lần kiểm tra chúng tôi đều tổ chức rút kinh nghiệm, phát huy
những điểm mạnh, hạn chế những tồn tại, nhân rộng những điển hình tốt, tăng
cường khảo sát học sinh để có thông tin ngược về kết quả học tập.
Sử dụng kết quả kiểm tra với mục đích giáo dục nên với thiếu sót qua kiểm
tra, trước tiên chúng tôi nhắc nhở, rút kinh nghiệm, khi vi phạm 3 lượt mà không
sửa chữa mới tính vào điểm thi đua.
6.4.5. Kết quả
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến đến nay trường chúng tôi đã có đội
ngũ giáo viên có trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo, số giáo viên hạn chế
16
về chuyên môn đã giảm, số giáo viên khá giỏi tăng lên đáng kể. Chất lượng học
tập của học sinh cũng từng bước được cải thiện chất lượng giáo dục dần ổn định.
Cụ thể như sau: Cuối năm học 2016-2017 và năm học 2017-2018:
Tổng số giáo viên: 21
*/ Xếp loại về đạo đức, lối sống: Tốt: 21 đạt 100%
*/ Xếp loại chuyên môn: Giỏi: 7
Khá: 13
TB: 1
Thi GVG các môn KHTN cấp huyện đạt 01 giải nhì, 01 giải ba.
Cuộc thi thiết kế bài giảng elerning cấp Huyện đạt 01 giải ba, 02 giải KK.
+Về học sinh: - Kết quả chất lượng 2017-2018:
Chất lượng đại trà
Tổng số học sinh toàn trường: 538
Năm học
Tổng
số HS
2016-2017
538
2017-2018
538
Học lực
Giỏi
Khá
TB
8,33%
8,69%
46,82%
48,22%
41,75%
40,31%
Hạnh kiểm
Yếu
3.1%
2.78%
Tốt
72,4%
76,%
Khá
22,6%
20,9%
TB
5%
3,1%
Yếu
0
0
Chất lượng mũi nhọn
- Cấp Huyện: Lớp 9 (02 giải nhì, 03 giải ba, 05 giải KK).
- Thi KHKT: Cấp huyện: + 01 giải KK, 01 giải nhất lĩnh vực.
So với năm học trước tăng cả về số lượng giải, chất lượng giải.
Với nhận thức tư tưởng đúng đắn, đến nay 100% giáo viên đều yên tâm
công tác, có phẩm chất đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh. Thực hiện
nghiêm túc các quy định về chuyên môn.
- Giảng dạy theo đúng PPCT - TKB.
- Đảm bảo tiến hành đầy đủ các tiết thực hành theo quy định của chương trình.
- Đã thực hiện dạy bài giảng điện tử ở các môn lịch sử, Toán, Hóa, Công nghệ,
Ngữ văn. Các tiết dạy đã sử dụng đồ dùng trực quan hoặc thí nghiệm chứng
minh một cách triệt để.
- Giáo viên trẻ mới ra trường được tổ chức phân công giúp đỡ nên đã có tiến bộ
trong chuyên môn. Chất lượng giáo viên của trường khá đều, chấp hành quy chế
chuyên môn và chất lượng giảng dạy đạt mức độ khá và tốt.
17
Các tổ chuyên môn sinh hoạt đều có chất lượng và hiệu quả. Hoạt động
của tổ chuyên môn đã thực sự có tác dụng trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên. Trong thời gian qua tổ chuyên môn đã xây dựng được một số chuyên
đề như: Đổi mới phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển năng lực của học sinh; Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học; Đổi mới tiết thực hành luyện tập theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, phát huy năng lực của học
sinh; chuyên đề: Đổi mới phương pháp trong tiết làm ôn tập, thực hành; Sử
dụng đồ dùng dạy học sao cho có hiệu quả. Đặc biệt trong năm học qua nhà
trường đã xây dựng được chuyên đề: Bài giảng Elerning; Chuyên đề bồi
dưỡng học sinh lớp 9 thi THPT. Mặc dù còn có những hạn chế trong việc xây
dựng và triển khai chuyên đề song các buổi sinh hoạt chuyên đề đã thực sự có
những đóng góp tích cực trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường.
Sau hội thi cấp trường chúng tôi tuyển chọn những giáo viên đủ điều kiện để
sẵn sàng dự thi giáo viên giỏi cấp huyện. Sau mỗi đợt thi đều có tổng kết, rút kinh
nghiệm, trao giải thưởng mặc dù kinh phí chi khen thưởng là không đáng kể song nó
có tác dụng động viên, khích lệ tinh thần phấn đấu cảu anh, chị, em giáo viên lên rất
nhiều. Qua hội thi giáo viên giỏi các cấp, giáo viên trong nhà trường được tham dự
nhũng đợt sinh hoạt chuyên môn rất sâu rộng và bổ ích, giúp mọi người trưởng thành
lên về mọi mặt. Hoạt động đó thực sự lôi cuốn giáo viên tích cực tham gia, giúp ích
cho công tác tự học, tự rèn của mỗi cá nhân.
Với việc kiểm tra theo kế hoạch thường xuyên từ cấp tổ đến cấp trường
nên không có giáo viên bị vi phạm quy chế soạn bài, kiểm tra, cho điểm. Một số
tồn tại chỉ tập trung vào một vài giáo viên dạy nhiều lớp, chéo môn... nhưng theo
tôi sự cố gắng cuả giáo viên là rất đáng khích lệ, rất đáng động viên.
Qua cac đợt thanh, kiểm tra của PGD, các đợt thi GVG, hoạt động chuyên
môn của trường được các cấp lãnh đạo đánh giá cao.
Kết quả qua thanh, kiểm tra của nhà trường các tiết dạy xếp loại khá giỏi
được tăng dần, giáo viên tích cực làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Tính đến
tháng 2 năm 2018 tổng số đồ dùng tự làm được xếp loại tốt là: 22 đồ dùng, hầu
hết giáo viên đã biết sử dụng máy tính và biết ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học và quản lý.
Có thể nói những biện pháp chỉ đạo quản lý chuyên môn nhằm xây dựng
đội ngũ và tổ chức các hoạt động chuyên môn trong nhà trường đã góp phần
không nhỏ tạo lên chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều năm qua,
trường đã và đang là địa chỉ tin cậy của con em nhân dân trong địa phương xã.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tôi thấy còn bọc lộ một số hạn chế đó là:
- Đội ngũ giáo viên cốt cán chưa thực sự quyết liệt trong công tác, còn e dè, cả nể
trong đấu tranh phê và tự phê dẫn đến chưa phát huy hết hiệu quả của hoạt động.
18
- Các tổ hoạt động chưa đồng bộ, chưa có nhiều cách làm hay, các sáng kiến có
tính khả thi...
6.4.6. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình xây dựng và áp dụng sáng kiến, tôi tự rút ra cho mình một
số bài học kinh nghiệm sau :
+ Về nhận thức:
Tôi nhận thấy đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS” đã đem lại những kết
quả đáng kể. Nếu các giải pháp đã nêu được thực hiện kiên trì, liên tục, đồng bộ,
thương xuyên thì tôi hy vọng hiệu quả sẽ cao hơn. Muốn chỉ đạo tốt hoạt động
chuyên môn thì trước hết người chỉ đạo phải có sự kiên trì, nỗ lực tìm hiểu, có
lòng yêu nghề, luôn quan tâm đến giáo viên, hiểu được tâm lý của giáo viên để
giúp giáo viên nhận thức rõ, đúng vấn đề và tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Nghiên cứu kỹ các tài liệu về giáo dục, về quản
lý...Muốn đổi mới phương pháp dạy học thì trước hết phải đổi mới công tác
quản lý.
Công tác bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là phương pháp giảng dạy là một
vấn đề khó và phức tập cần phải có sự kiên trì và đầu tư mọi mặt.
Người cán bộ quản lý phải biết động viên, khích lệ khen chê kịp thời,đúng
lúc, đúng chỗ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ gaios viên được bồi
dưỡng chuyên môn tránh trường hợp chưa tìm hiểu rõ nguyên nhân mà đã phê
bình, biết thông cảm, chia sẻ những khó khăn mà đồng nghiệp gặp phải. Đồng
thời hiệu trưởng cũng phải không ngừng học hỏi, tự học, tự rèn nâng cao trình
độ nghiệp vụ và kỹ năng quản lý để có thể thích ứng với các tình huống sư
phạm. Lê Nin đã từng nói: “Không thể nào quản lý tốt nếu không có tri thức
và khoa học quản lý, muốn quản lý phải am hiểu và thành thạo công việc”
+ Về phương pháp, cách thức tổ chức:
Muốn làm tốt công tác quản lý, người hiệu trưởng phải đảm bảo sự thống
nhất giữa các cấp, các ngành, các đơn vị trường và các bộ phận trong đơn vị
mình phụ trách.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch phù hợp với tầm nhìn chiến lược và các
chương trình hành động của nhà trường. Xây dựng kế hoạch khoa học, có giá trị
cho cả giai đoạn phát triển bền vững, phù hợp với thực tế nhà trường, đáp ứng
được yêu cần đổi mới của sự nghiệp giáo dục. Kế hoạch xây dựng phải kế thừa
và phát huy những thành tích đã đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại
yếu kém trong công tác dạy và học của nhà trường.
- Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng người, đúng việc trên cơ sở
phát huy những thế mạnh của từng cá nhân để tạo thành sức mạnh của tập thể
làm động lực cho phong trào phát triển toàn diện. Đặc biệt chú trọng chỉ đạo các
hoạt động của tổ khối chuyên môn, coi tổ chuyên môn là nơi rèn luyện tay nghề,
19
nâng cao nghiệp vụ sư phạm của nhà giáo. Biết vận dụng sáng tạo công nghệ
thông tin vào lĩnh vực quản lý chỉ đạo.
- Thực hiện tốt công tác dân chủ trong trường học.
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua hàng năm. Tập trung xây dựng các
điển hình tiên tiến và từ đó nhân rộng điển hình tiên tiến trong nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, đặc biệt là kiểm tra chuyên môn
từ khâu lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị thiết bị dạy và học đến việc tổ chức giờ
học trên lớp.
- Đánh giá đúng, chính xác, khách quan, công bằng chất lượng của giáo
viên để làm động lực thúc đẩy phong trào.
- Ban giám hiệu luôn gương mẫu trong công việc, có tâm huyết và trách
nhiệm cao trong mọi lĩnh vực, có tác phong mẫu mực, sống hết mình vì tập thể.
- Có kế hoạch định hướng cho các đoàn thể hoạt động, làm tốt công tác thi
đua khen thưởng. Trong quản lý phải sáng tạo, khoa học, xử lý công việc phải
nhanh, nhạy, cần tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của giáo viên, từ đó tạo ra được
tâm lý thoải mái cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ động tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất đáp ứng được yêu cần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền cho toàn thể nhân dân
hiểu và coi công tác giáo dục là trách nhiệm toàn dân.
- Cán bộ quản lý phải làm gương trong công tác bồi dưỡng học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị. Có kế
hoạch và luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên đi học
để nâng cao trình độ.
- Luôn chú ý kiểm tra khảo sát để nắm bắt thực trạng dạy- học của giáo
viên- học sinh để có biện pháp uốn nắn, xử lý kịp thời.
- Đảm bảo kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, giữa tập thể và cá nhân, giữa
thí điểm và nhân diện rộng trong việc tăng cường công tác tư tưởng, nhận thức
đối với giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
- Xem hoạt động chuyên môn là hoạt đông quan trọng có tính chất quyết định
trong sự phát triển của nhà trường cho nên phải hướng dẫn tỷ mỷ, chỉ đạo mọi đoàn
thể hoạt động đều tay, các kế hoạch đưa ra phải mang tính khả thi, hợp quy luật, có
những quyết định phù hợp nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt kết quả cao
nhất. Thường xuyên nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Xây dựng mô hình chuẩn, mẫu trong việc kiểm tra đánh giá kết quả.
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm ngoài việc áp dụng cho cán bộ quản lý bậc học
THCS, còn có thể áp dụng cho cán bộ quản lý cấp học Tiểu học, THPT đối với
lĩnh vực quản lý và chỉ đạo hoạt động chuyên môn.
20
7. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Các thông tin điều tra ban đầu về chất lượng của GV.
8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường, nguồn lực con người (Giáo viên,
học sinh), kinh phí cho các hoạt động.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội
dung sau:
9.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Sáng kiến kinh nghiệm dễ áp dụng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Khi
được áp dụng đã có hiệu quả rõ rệt làm thay đổi cách nghĩ, cách tư duy, cách
làm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Là động lực để các thầy
cô giáo phấn đấu. Kết quả chất lượng dạy học có chuyển biến tích cực hơn trước
khi áp dụng.
Cụ thể như sau: Năm học 2016-2017 và 2017-2018:
Tổng số giáo viên: 21
*/ Xếp loại về đạo đức, lối sống: Tốt: 21 đạt 100%
*/ Xếp loại chuyên môn: Giỏi: 7
Khá: 13
TB: 1
Thi GVG các môn KHTN cấp huyện đạt 01 giải nhì, 01 giải ba.
Cuộc thi thiết kế bài giảng elerning cấp Huyện đạt 01 giải ba, 02 giải KK.
+ Về học sinh: - Kết quả chất lượng 2 năm 2016-2017, 2017-2018:
Chất lượng đại trà
Tổng số học sinh toàn trường: 538
Năm học
Tổng
số HS
2016-
538
Học lực
Giỏi
8,33%
Khá
46,82%
Hạnh kiểm
TB
41,75%
Yếu
3.1%
Tốt
Khá
72,4%
22,6%
TB
5%
Yếu
0
2017
0
20172018
538
8,69%
48,22%
40,31%
2.78%
76,%
20,9%
3,1%
Chất lượng mũi nhọn
21
- Cấp Huyện: Lớp 9 (02 giải nhì, 03 giải ba, 09 giải KK).
- Cấp Tỉnh:
Lớp 9 (02 giải nhì, 03 giải ba, 05 giải KK)
- Thi KHKT: Cấp huyện: + 01 giải KK
So với năm học trước tăng cả về số lượng giải, chất lượng giải.
Với nhận thức tư tưởng đúng đắn, đến nay 100% giáo viên đều yên tâm
công tác, có phẩm chất đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh. Thực hiện
nghiêm túc các quy định về chuyên môn.
9.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Kết quả chất lượng dạy học sẽ chuyển biến tích cực hơn, chất lượng giáo
dục đại trà và chất lượng mũi nhọn sẽ được nâng lên, cách nghĩ, cách tư duy,
cách làm của cán bộ, giáo viên, nhân viên sẽ chuyển biến nếu cán bộ quản lý
biết áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý.
10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số
TT
Tên tổ chức/cá
nhân
Địa chỉ
Trường THCS
Đồng Tĩnh
Xã Đồng Tĩnh - huyện Tam
Dương - tỉnh Vĩnh Phúc
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Đồng Tĩnh, ngày tháng 03 năm
2019
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
Các trường THCS huyện Tam
Dương - tỉnh Vĩnh Phúc
Đồng Tĩnh, ngày 25 tháng 02 năm 2019
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bạch Thị Yên
22