Liên kết kinh tế
Đàm Quang Vinh
Đại học KTQD
Đề cương
Khái niệm và các cấp độ liên kết kinh tế
quốc tế
Tác động của liên kết kinh tế khu vực
đến các quốc gia và doanh nghiệp
Mục tiêu chính của chương
Tìm hiểu những tranh cãi k.tế, c.trị xung
quanh hội nhập kinh tế
Xem xét tiến triển hội nhập kinh tế trên
toàn thế giới.
ý nghĩa của hội nhập kinh tế đối với hoạt
động kinh doanh quốc tế.
Các cấp độ liên kết kinh tế
Khu vực mậu dịch tự do
Liên minh thuế quan
Thị trường chung
Liên minh kinh tế: chính sách thương mại đối
ngoại chung
Liên minh chính trị (EU, Mỹ và Canada )
Lý do của liên kết và hội nhập
Lý do kinh tế:
-
TM tự do không bị hạn chế sẽ cho phép các QG
chun mơn hóa SX HH và d.vụ để SX hiệu quả nhất
chuyển giao cơng nghệ, bí quyết quản trị
Lý do chính trị:
-
Tăng cường sức mạnh kinh tế và C.trị của khối
Giảm nguy cơ sung đột vũ trang
Gia tăng sự lệ thuộc lẫn nhau
-
Tác động của LKKTQT đối với QG
Kinh tế
Khai
thác lợi thế quốc gia
Thúc đẩy cải cách trong nước
…
Chính trị
Luật
chới chung, sân chới chung
Chiến tranh – hịa bình
…
-Sinh viên tham khảo môn học KTQT, chuẩn bị nội dung tham luận
-Brainstorm nhóm lớn
Tác động của liên kết kinh tế đối với
doanh nghiệp
Những cơ hội: Các hãng có thể giảm được đáng
kể chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhờ sự
mở rộng của thị trường thông qua việc: tăng quy
mô sản xuất, giảm các rào cản thương mại,
thuận lợi hoá trong liên kết kinh doanh
Những thách thức: gia tăng cạnh tranh
SV chia nhóm (5) nộp bài luận về cơ hội, thách thức của các doanh
nghiệp trong liên kết KTQT
Sự phát triển của liên minh Châu
ÂU (EU)
EU là sản phẩm của 2 nhân tố chính:
- sự huỷ hoại của 2 cuộc chiến tranh thế giới ở Tây
Âu và mong ước duy trì hồ bình
- mong ước của các quốc gia Châu Âu để đưa
chính họ vào nền kinh tế, chính trị thế giới. Hơn
nữa, nhiều quốc gia Châu Âu đã nhận ra lợi ích
kinh tế tiềm năng của hội nhập kinh tế chặt hơn
giữa các nước
Cơ cấu chính trị của liên minh châu âu
Hội đồng Châu Âu
Uỷ ban Châu Âu
Hội đồng bộ trưởng
Nghị viện Châu âu
Toà án
Hội đồng Châu Âu
Hội đồng Châu ÂU được thành lập từ những
người đứng đầu các nhà nước của các nước
thành viên EU và chủ tịch uỷ ban Châu Âu.
Mỗi người đứng đầu Nhà nước thường đi kèm
với một bộ trưởng ngoại giao đến những cuộc
họp của Hội đồng.
Hội đồng Châu Âu họp ít nhất hai lần một năm
và thường đề ra những phương hướng cho các
chính sách.
Uỷ ban Châu Âu
Chịu trách nhiệm về dự thảo pháp luật của EU, thực hiện và
kiểm tra sự tuân thủ luật của EU bởi những nước thành viên.
Trụ sở chính ở Brusel, Bỉ, uỷ ban có hơn 10000 nhân viên. Nó
được điều hành bởi một nhóm 20 viên chức cao cấp được chỉ
định bởi từng quốc gia thành viên những nhiệm kỳ 4 năm.
Phần lớn các quốc gia chỉ định một viên chức cao cấp, mặc dù
những nước đông dân số nhất - Anh, Pháp, Đức, Italia và Tây
Ban Nha chỉ định 2 người. Một chủ tịch và 6 phó chủ tịch
được chọn từ những viên chức cao cấp này cho những nhiệm
kỳ 2 năm.
Uỷ ban có một độc quyền trong dự thảo luật của liên minh
Châu âu.
Hội đồng bộ trưởng
Lợi ích của các quốc gia thành viên được đại diện trong hội đồng bộ
trưởng.
Cơ quan kiểm tra và thông qua cuối cùng trong EU về bản thảo
pháp luật của uỷ ban.
Hội động này được thành lập từ một đại diện cho chính phủ của mỗi
nước thành viên. Tuy nhiên, mối quan hệ thành viên biến đổi dựa
vào chủ đề được bàn bạc. Khi những vấn đề nông nghiệp được
trao đổi các bộ trưởng nông nghiệp từ mỗi nước tham dự kỳ họp
hội đồng. Khi giao thông vận tải được bàn bạc, các bộ trưởng giao
thông vận tải tham dự và tương tự.
Trước năm 1993, tất cả các vấn đề của hội đồng phải được quyết
định bởi sự nhất trí giữa các nứơc thành viên. “Đạo luật Châu Âu
hợp nhất' quy định về việc sử dụng quy tắc bỏ phiếu theo đa số đối
với những vấn đề mà mục tiêu của nó là thiết lập và hoạt động của
thị trường chung. Tuy nhiên, phần lớn những vấn đề khác như
những quy định về thuế và chính sách nhập cư vẫn địi hỏi sự nhất
trí giữa các thành viên hội đồng nếu chúng trở thành luật.
Nghị viện Châu âu
Nghị viện châu âu hiện có khoảng 630 thành viên
được bầu cử trực tiếp từ dân chúng của các nước
thành viên. Nghị viện họp ở Strasbourg, Pháp.
Nghị viện Châu Âu giờ đã có quyền bỏ phiếu chỉ
định các viên chức cao cấp trong uỷ ban Châu âu
cũng như quyền phủ quyết một số luật (như ngân
sách EU và pháp luật thị trường chung).
Một cuộc tranh luận lớn đang nổ ra ở Châu Âu là hội
đồng hay nghị viện cuối cùng sẽ là đơn vị quyền lực
nhất ở EU.
Tồ án
Tồ án gồm có những thẩm phán mà mỗi thẩm
phán đến từ một quốc gia và là toà án kháng án
cao nhất cho luật của EU.
Giống như các viên chức cao cấp, các thẩm
phán này được đòi hỏi phải hành động như các
quan chức độc lập, hơn là đại diện cho lợi ích
quốc gia họ.
Uỷ ban hay các quốc gia thành viên có thể kiện
những thành viên khác ra tồ do khơng thực
hiện đúng những nghĩa vụ trong hiệp định.
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ - NAFTA
Hiệp định trở thành luật ngày1/1/1994. Những nội dung của NAFTA bao
gồm như sau:
- Dỡ bỏ trong vòng 10 năm thuế quan đánh vào 99% hàng hố được bn
bán giữa Mêhicơ, Canada và Mỹ.
- Xoá bỏ phần lớn các rào cản đối với dịng chảy nước ngồi của dịch vụ,
ví dụ, cho phép các tổ chức tài chính tiếp cận khơng hạn chế thị trường Mê
hicô vào năm 2000.
- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
- Dỡ bỏ phần lớn những hạn chế đối với FDI giữa 3 nước thành viên này,
mặc dù sự bảo vệ đặc biệt sẽ còn ở ngành năng lượng và ngành đường sắt
Mêhicô, ngành hàng không và ngành phát thanh Mỹ và văn hoá CAnada.
- áp dụng những tiêu chuẩn môi trường quốc gia, những tiêu chuẩn này
dựa trên cơ sở khoa học. Việc hạ thấp những tiêu chuẩn để hấp dẫn đầu tư
được coi là khơng thích hợp.
- Thành lập 2 uỷ ban có quyền áp dụng những khoản phạt và xoá bỏ ưu đãi
thương mại khi những tiêu chuẩn môi trường hay pháp luật về sức khoẻ và
an tồn, mức tiền cơng tối thiểu hoặc lao động trẻ em bị lờ đi.
MERCOSUR
Ra đời năm 1988 như một hiệp ước về mậu dịch tự do
giữa Braxin và Achentina.
Hiệp ước đã được mở rộng vào tháng 3 năm 1990, gồm
cả Paragoay và urugoay. Mục tiêu ban đầu là thiết lập
một khu vực thương mại tự do đầy đủ vào cuối năm
1994 và một thị trường chung sau đó với dân số 200
triệu người.
Thương mại giữa 4 nước thành viên đã tăng từ 4 tỉ USD/
1990 lên 16,9 tỉ USD/1996. Hơn nữa, GDP của 4 nước
thành viên đã tăng trung bình hàng năm là 3,5% giai
đoạn 1990 - 1996 một kết quả tốt hơn rất nhiều so với
bốn nước đã đạt được thập kỷ 1980
Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN)
Được thành lập năm 1967, ASEAN hiện bao
gồm Bruney, Campuchia, Indônexia, Lào,
Malaixia, Myanma, Philippin, Singapo, Thái
Lan và Việt Nam.
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình Dương (APEC)
Được thành lập năm 1990 theo gợi ý của
Australia, APEC hiện có 21 quốc gia thành
viên