Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tổ chức dạy học dự án chủ đề toán thống kê cho học sinh bậc trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ MINH TÂM

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ TOÁN THỐNG KÊ
CHO HỌC SINH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ MINH TÂM

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ TOÁN THỐNG KÊ
CHO HỌC SINH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN TỐN
Mã số: 814.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Bá Thắng

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo giảng viên
đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập Thạc sĩ tại trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt tới TS Lưu Bá Thắng- Giảng viên
khoa Toán Tin – Đại học Sư phạm Hà Nội, người đã hướng dẫn tác giả hoàn thành
luận văn này.
Ngoài ra, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên cạnh động viên, ủng hộ và chia sẻ, hỗ trợ tác giả
trong thời gian làm luận văn.
Bản luận văn được thực hiện từ tháng 2 năm 2019 và hoàn thành vào tháng
11 năm 2019, đánh một dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp của tác giả. Luận văn
thạc sĩ cịn rất nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cơ giáo, của các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2019
Học viên

Đặng Thị Minh Tâm


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DH
DHDA

Chữ đầy đủ
Dạy học
Dạy học dự án


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

TDST

Tư duy sáng tạo

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát giáo viên đánh giá đặc điểm của học sinh trung học cơ
sở ngồi cơng lập. ......................................................................................................23
Bảmg 1.2. Ước lượng thời gian cho nội dung Xác suất thống kê ở các lớp bậc trung
học cơ sở. ..................................................................................................................26

Bảng 1.3. Kết quả khảo sát giáo viên cho ý kiến đánh giá về chủ đề Toán thống kê. ...27
Bảng 2.1. Nội dung và yêu cầu cần đạt của toán thống kê và xác suất trong chương
trình THCS. ...............................................................................................................30
Bảng 2.2. Các chủ đề Tốn thống kê có thể xây dựng được ở bậc trung học cơ sở. .....36
Bảng 2.3. Các biểu hiện của các nhóm năng lực học sinh trong quá trình thực hiện
dự án. .........................................................................................................................41
Bảng 2.4. Dự kiến các hoạt động của học sinh và giáo viên dự án Tốn học và vấn
đề mơi trường. ...........................................................................................................45
Bảng 2.5 Dự kiến kế hoạch hoạt động của học sinh dự án Toán học và thế giới
ảo . ............................................................................................................................47
Bảng 2.6. Dự kiến kế hoạch hoạt động của học sinh dự án Tốn học và kinh doanh.
...................................................................................................................................50
Bảng 2.7. Phân cơng công việc .................................................................................52
Bảng 2.8. Bàn giao công việc của từng thành viên trong nhóm trong tuần: .............52
Bảng 2.9. Danh sách điểm các thành viên trong nhóm .............................................53
Bảng 2.10. Phiếu tự đánh giá sau quá trình thực hiên dự án.....................................58
Bảng 2.11. Phiếu hướng dẫn phân tích chất lượng nước thải ơ nhiễm nước sông hồ.
...................................................................................................................................60
Bảng 2.12. Cách phân loại rác ..................................................................................62
Bảng 2.13. Kế hoạch hoạt động dự án “ Toán học và vấn đề môi trường” ..............63
Bảng 2.14. Cách thức đánh giá dự án câu lạc bộ khoa học.......................................68
Bảng 2.15. Các kĩ năng của năng lực hợp tác thể hiện qua hoạt động của HS .........68
Bảng 2.16. Một số tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác và mức độ biểu hiện ............70


Bảng 2.17. Các mức độ đánh giá cho từng biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề.
...................................................................................................................................72
Bảng 2.18. Tổng kết quan sát các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ......76
Bảng 2.19. Đánh giá quá trình làm việc ....................................................................77
Bảng 2.20. Đánh giá phần thuyết trình về quá trình thực hiện dự án .......................79

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí về năng lực hợp tác của học sinh
khối 7 trường Alpha trong dạy học chủ đề toán thống kê. ........................................90
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí về năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh khối 7 trường Alpha trong daỵ học dự án chủ đề toán thống kê. .........91


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình ảnh
Hình 2.1. Mẫu phiếu hướng dẫn xử lí số liệu điều tra về tình trạng ơ nhiễm nước
sơng hồ. .....................................................................................................................60
Hình 2.2. Một số hình ảnh về buổi báo cáo sản phẩm dự án ....................................80
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức dạy học dự án ..............................................................15
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1 . Kết quả đánh giá mức độ cần thiết xác định mục tiêu học tập và ghi
nhật kí học tập của học sinh. ................................................................................... 88
Biểu đồ 3.2. Học sinh tự đánh giá hiệu quả sử dụng các loại phiếu. ........................89
Biểu đồ 3.3. Mức độ mong muốn con được học tập qua dự án trong mơn Tốn của
cha mẹ học sinh khối 7 trường Alpha. ......................................................................89
Biểu đồ 3.4. Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí về năng lực hợp tác của học
sinh khối 7 trường Alpha trong dạy học dự án chủ đề toán thống kê. ......................91
Biểu đồ 3.5 Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí về năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh khối 7 trường Alpha trong dạy học dự án chủ đề toán thống kê. .........93


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Nhiệm.vụ.nghiên.cứu ..........................................................................................3

4. Đối tượng và khác thể nghiên cứu ......................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
6. Mẫu khảo sát .......................................................................................................4
7. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................4
8. Giả.thiết.nghiên.cứu ............................................................................................4
9. Phương.pháp.nghiên.cứu ....................................................................................4
10. Cấu.trúc.của.luận.văn........................................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC DỰ
ÁN CHO HỌC SINH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ................................................6
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học bậc trung học cơ sở.....................6
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn về.dạy học theo dự án .............................................7
1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và một số hướng nghiên cứu về dạy học dự
án ........................................................................................................................7
1.2.2. Khái niệm về dạy học dự án .....................................................................9
1.2.3. Đặc.điểm.của.dạy học.dự án ..................................................................12
1.2.4. Quy trình dạy học dự án .........................................................................14
1.2.5. Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và năng lực hợp tác của học sinh
trong dạy học dự án ..........................................................................................17
1.3. Dạy học dự án chủ đề toán thống kê cho học sinh bậc trung học cơ sở ........19
1.3.1. Vai trị của Tốn thống kê và ứng dụng .................................................19
1.3.2. Mục tiêu dạy học nội dung Toán thống kê ở bậc trung học cơ sở .........21
1.3.3. Đặc điểm của học sinh bậc trung học cơ sở và tiềm năng dạy học theo
dự án cho học sinh bậc trung học cơ sở ...........................................................21


1.3.4. Thực tiễn dạy học chủ đề Toán thống kê cho học sinh ở một số trường
trung học cơ sở .................................................................................................25
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................29
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN MỘT SỐ CHỦ
ĐỀ TOÁN THỐNG KÊ BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ .........................................30

2.1. Nội dung kiến thức xây dựng dự án Toán thống kê bậc trung học cơ sở ......30
2.1.1. Các kiến thức về Toán thống kê trong chương trình Tốn trung học cơ
sở.......................................................................................................................30
2.1.2. Một số chủ đề Tốn thống kê có thể thiết kế thành dự án học tập. ........35
2.2. Thiết kế dạy học dự án chủ đề Toán thống kê bậc trung học cơ sở...............37
2.2.1. Quy trình thiết kế dự án học tập .............................................................37
2.2.2. Thiết kế một số dự án học tập chủ đề Toán thống kê .............................39
2.3. Tổ chức dạy học theo dự án một số chủ đề Toán thống kê ...........................51
2.3.1 Phân tích quy trình tổ chức DHDA một số chủ đề Toán thống kê ..........51
2.3.2. Tổ chức dạy học theo dự án một chủ đề Toán thống kê ở bậc THCS ....59
2.4. Sự hỗ trợ của dạy học dự án đối với sự phát triển năng lực hợp tác và năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh ........................................................................68
2.4.1. Sự hỗ trợ của dạy học dự án đối với sự phát triển năng lực hợp tác của
học sinh .............................................................................................................68
2.4.2. Sự hỗ trợ của dạy học dự án đối với sự phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh ..........................................................................................71
2.5. Thiết kế cơng cụ đánh giá q trình thực hiện dự án của nhóm ....................77
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................82
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................83
3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm ...............................................................83
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................83
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................83
3.1.3. Đối tượng và dự án thực nghiệm sư phạm .............................................83
3.2. Tổ chức thực nghiệm .....................................................................................84
3.2.1. Thời gian thực nghiệm ............................................................................84


3.2.2. Quy trình thực hiện thực nghiệm sư phạm .............................................84
3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................85
3.3.1. Nội dung đánh giá ..................................................................................85

3.3.2. Phương pháp đánh giá thực nghiệm sư phạm ........................................85
3.3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ...............................................................86
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm......................................................93
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC 1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thế kỉ XXI, thế giới đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh
vực giáo dục, tốc độ phát triển tri thức của nhân loại ngày càng tăng với tốc độ
chóng mặt. Vì vậy, các nhà giáo dục nhận thấy mơ hình giáo dục ở nhà trường phổ
thông và đại học theo hướng tiếp cận nội dung khơng cịn phù hợp.
Giáo viên và học sinh trong thời đại hội nhập và toàn cầu hoá đang chịu nhiều
sức ép và thách thức lớn mang tính thời đại, theo đó, giáo dục buộc phải thay đổi
các tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực để sản phẩm của đào tạo là học sinh
phải “biết làm”, nội dung học mang tính ứng dụng cao.
Chủ trương của Đảng và nhà nước hiện nay đối với giáo dục là đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, từ đó phát triển năng lực
người học. Chính vì thế, để thực hiện tốt mục tiêu đổi mới về căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo theo nghị quyết số 29-NQ/TW, giáo viên hiện nay cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của người học .
Dạy học dự án (DHDA) được xem là một trong số các phương pháp dạy học
(PPDH) đổi mới được đưa vào dạy học hiện nay. Theo tôi, DHDA là một cách để
gắn những nội dung kiến thức với thực tiễn cuộc sống. Trong quá trình thực hiện dự
án học sinh có cơ hội được vận dụng các kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn,

thực hiện “học đi đôi với hành”. Khi các giáo viên (GV) ứng dụng dự án vào giáo
dục đã cho ra đời một phương pháp dạy học mới - phương pháp dạy học theo dự án
(Project Method) [14]. Chính vì thế, chúng tơi sử dụng khái niệm: “Dạy học theo dự
án được hiểu là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp có tính thực tiễn cao hoặc gắn liền giữa lý thuyết với thực hành,
học sinh là người tự lập kế hoạch, chủ động thực hiện, sáng tạo ra các sản phẩm
nhất định và đánh giá kết quả đạt được”[10]. Qua gần một thập kỉ nghiên cứu và tổ
chức các thực nghiệm, Bransford, Brown và Cocking (1999) đã chứng minh rằng
DHDA có hiệu quả đặc biệt, là một chiến lược dạy học sáng tạo và tạo ra tri thức

1


cho người học theo chiều sâu [13]. Quỹ giáo dục George Lucas (Hoa Kì, 2001) có
các báo cáo đánh giá sự tham gia đầy đủ, nhiệt tình của HS vào các dự án học tập,
đồng thời tăng cường kĩ năng học tập hợp tác, cải thiện thành tích học tập [13]. Các
dự án đã đánh giá rằng khi tham gia vào các dự án học tập, người học nâng cao
trách nhiệm của bản thân hơn theo kiểu học truyền thống, chịu trách nhiệm với việc
nghiên cứu và sản phẩm dự án của mình, có cơ hội để phát triển các kĩ năng phức
tạp, các tư duy bậc cao, khả năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác và giao tiếp.
Như vậy DHDA có những đặc điểm phù hợp với đổi mới PPDH; phù hợp với mục
tiêu chuyên sâu một lĩnh vực, đồng thời định hướng phát triển năng lực hợp tác,
năng lực tự học, tư duy độc lập, sáng tạo, tăng kĩ năng thực hành và khả năng hoạt
động thực tiễn cho học sinh (HS).
Chương trình mơn Tốn bao gồm các nội dung kết hợp của ba mảng kiến thức: Số
và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. Trong Chương trình giáo
dục phổ thơng mơn Tốn (ngày 26 tháng 12 năm 2018) của Bộ Giáo dục và đào tạo
có viết: “ Mơn Tốn trung học cơ sở với chủ đề Thống kê và Xác suất nhằm giúp
học sinh đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: hoàn thiện về khả năng thu thập, xử lí
và biểu diễn dữ liệu thống kê; bước đầu tìm hiểu các cơng cụ phân tích dữ liệu

thống kê; nhận biết được các quy luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng
thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản của xác suất và ứng dụng xác suất vào thống
kê; nhận biết được ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn” [2].
Với những đặc điểm của DHDA nêu trên, nếu áp dụng vào tổ chức dạy học chủ
đề Toán thống kê cho HS bậc Trung học cơ sở (THCS) sẽ có nhiều thuận lợi, khi
mà học sinh hiện nay được khuyến khích để phát triển năng lực tự học và năng lực
hợp tác. Hiện nay ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về DHDA nhưng
chưa có nghiên cứu nào cụ thể cho chủ đề Tốn thống kê bậc trung học cơ sở.
Từ những lí do trên tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ là
“Tổ chức dạy học dự án chủ đề Toán thống kê cho học sinh bậc trung học cơ
sở”.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học dự án và cách thức tổ chức dạy học dự án.

2


+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển
năng lực cho học sinh hiện nay.
+ Nghiên cứu nội dung toán học ở bậc THCS.
+ Nghiên cứu khái niệm, cách thức tiến hành phương pháp dạy học dự án trong
mơn Tốn.
+ Nghiên cứu nội dung và mục đích yêu cầu, phương pháp dạy học nội dung
toán học ở trường THCS Alpha theo mơ hình chun biệt.
3. Nhiệm.vụ.nghiên.cứu
3.1. Nhiệm vụ lí thuyết
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học dự án và cách thức tổ chức dạy học dự án.
+ Thiết kế một số giáo án dạy học phần trong chương trình toán THCS sử dụng
phương pháp dạy học dự án
+ Thực nghiệm phương pháp sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả

của đề tài “Tổ chức dạy học dự án chủ đề Toán thống kê cho học sinh bậc Trung
học cơ sở”.
3.2. Nhiệm vụ thực tiễn:
+ Nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án trong các
trường THCS.
+ Nghiên cứu thực trạng của việc giảng dạy mơn Tốn ở trường THCS Alpha.
+ Khảo sát, đánh giá tác động của phương pháp dạy học dự án theo hình thức
nhóm chun biệt ở trường THCS Alpha.
4. Đối tƣợng và khác thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Qua q trình dạy học Tốn thống kê ở bậc trung học cơ sở.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Là học sinh lớp 6,7,8 bậc trung học cơ sở.
5. Phạm vi nghiên cứu
+ Các vấn đề về DHDA chủ đề toán thống kê cho HS ở các lớp THCS
+ Các vấn đề về dạy học phát triển năng lực - cơ sở để phát triển năng lực hợp tác
và năng lực tự học cho HS THCS.

3


+ Thực nghiệm các biện pháp dạy học dự án chủ đề Toán thống kê tại trường THCS
Alpha
+ Nghiên cứu nội dung Tốn thống kê trong chương trình giáo dục phổ thơng nói
chung và chương trình mơn Tốn bậc THCS nói riêng.
6. Mẫu khảo sát
Học sinh bậc THCS 3 trường là THCS Alpha, THCS Pascal, THCS Đoàn Thị
Điểm.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Hiệu quả của dạy học dự án chủ để Tốn thống kê trong mơn Tốn bậc trung học

cơ sở như thế nào?
8. Giả.thiết.nghiên.cứu
Mọi HS bình thường đều có năng lực tự học và hợp tác ở các mức độ khác nhau.
Vì vậy có thể phát triển được năng lực tự học và năng lực hợp tác cho HS cấp
THCS trên cơ sở tạo ra một môi trường lớp học thúc đẩy tư duy kết hợp với những
biện pháp dạy tư duy thích hợp thơng qua dạy học dự án trong mơn Tốn.
9. Phƣơng.pháp.nghiên.cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết được sử dụng như: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái qt hóa các nguồn tư liệu, để từ đó tác giả xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu dạy học nói chung và dạy học mơn Tốn thống kê nói riêng
thơng qua các giáo trình, các bài báo trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu các văn bản pháp lý, các quy định, hướng dẫn thực hiện dạy học
dự án cho HS ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các giáo trình tâm lý học lứa tuổi đối với học sinh bậc THCS.
- Nghiên cứu các luận văn có nội dung phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

4


- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với các học sinh khối 6, 7, 8
trường THCS Alpha, học sinh THCS Pascal Hà Nội để xem xét tính khả thi và hiệu
quả của các dự án được đề xuất trong luận văn này.
Các phương pháp hỗ trợ khác:
+ Lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề dạy học dự
án và các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài;

+ Quan sát sư phạm: quan sát các hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy và
học;
+ Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: nghiên cứu sản phẩm của GV và
HS (vở HS, kế hoạch DH, giáo án của GV) để góp phần đưa ra những đánh giá về
hiệu quả của dạy học dự án trong môn Toán.
+ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng kết những sáng kiến kinh nghiệm của GV
tiểu học, cán bộ quản lý ở trường THCS Alpha về vấn đề trên).
10. Cấu.trúc.của.luận.văn
Ngoài phần.mở đầu,.kết luận,.kiến nghị,.tài liệu.tham khảo.và phụ lục,.luận văn
dự kiến được trình.bày theo 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học dự án cho học sinh bậc
trung học cơ sở.
Chƣơng 2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án một số chủ đề Toán thống kê bậc
trung học cơ sở.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
DỰ ÁN CHO HỌC SINH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học bậc trung học cơ sở
Đổi mới PPDH đã trở thành một cụm từ quen thuộc đối với nhà trường và xã
hội, vì đã được thực hiện ít nhất trong vài chục năm nay do vai trò, ý nghĩ quan
trọng cùng yêu cầu bức thiết của nó. Về nguyên tắc, có thể xem đổi mới PPDH đã
được bắt đầu từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khi yêu cầu
đổi mới giáo dục, trước hết là đổi mới tư duy giáo dục được đặt ra. Tuy nhiên, đổi
mới PPDH thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành, trước hết
là trong các trường phổ thông, từ sau việc ban hành Nghị quyết 4 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản khoả VII “tiếp tục đổi mới mục tiêu nội dung,

chương trình, phương pháp giáo dục…”; đặc biệt là từ sau Hội nghị của Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII lần thứ 2 với nghị quyết về
giáo dục và đào tạo. Từ đó đến nay phương pháp giáo dục, PPDH luôn luôn được
đề cập trong các nhận định, kết luận khi đánh giá giáo dục trong các văn kiện của
Đảng và Nhà nước.
Tư tưởng đặt người học vào trung tâm của q trình dạy học đã có từ sớm. Vào
thế kỉ XVII, A.Komenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy
cảm, phán đốn, phát triển nhân cách, hãy tìm ra PP cho phép GV dạy ít hơn, HS
học nhiều hơn” vì “Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính bản thân giành
được bằng lao động của chính mình” [7]. John Dewey (1859-1952), nhà giáo dục và
triết học người Mỹ, đã cho rằng thay vì cho kinh nghiệm hoạt động hãy chuẩn bị
cho HS liên tục học hỏi về thế giới năng động [15]. Qua đó người dạy khơng áp
dụng quan điểm lên người học mà chỉ là một nhân tố có ảnh hưởng và tác động tích
cực, trợ giúp cho người học, cịn người học đóng vai trị trung tâm: “Giáo dục
khơng phải là chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục là cuộc sống riêng của mình” [15].
Việc dạy học định hướng HS, chuyển từ GV được coi là trung tâm của quá trình dạy
học sang dạy học định hướng vào người học, “Biến quá trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục”, “Biến quá trình dạy học thành quá trình dạy tự học”, phát huy

6


tính tự lực, tích cực và sáng tạo của HS trở thành định hướng chung cho việc đổi
mới PPDH. Ngày nay, tri thức thường bị lạc hậu và thay đổi nhanh chóng nên nếu
quy định cứng nhắc về nội dung dạy học thì nội dung sẽ nhanh chóng bị lạc hậu so
với tri thức hiện đại. Do đó, việc rèn luyện PP học tập, dạy cho HS cách học có ý
nghĩa quan trong trong việc chuẩn bị cho các em khả năng học tập suốt đời. Hơn
nữa, do sự thay đổi và yêu cầu ngày càng cao của của xã hội, địi hỏi người lao động
phải có năng lực hành động, khả năng sáng tạo, sự năng động trong làm việc độc
lập cũng như trong hợp tác làm việc theo nhóm. Một số phương pháp dạy học tích

cực được giáo viên các trường phổ thông hiện nay sử dụng như [7]:
+ Dạy học dự án;
+ Dạy.học.tìm tịi, khám.phá;
+ Dạy.học giải.quyết.vấn đề;
+ Dạy học.bằng bài.tập tình.huống.
Giáo viên chủ động trong việc lựa chọn, đổi mới PPDH tích cực nhằm phát huy
năng lực hành động, khả năng sáng tạo và vai trò chủ thể của HS trong quá trình
day học. GV cần sáng tạo trong các hình thức tổ chức dạy học trên những đối tượng
HS khác nhau, trong cách thức truyền đạt tri thức và trong tương tác với HS để đảm
bảo các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn về.dạy học theo dự án
1.2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu và một số hướng nghiên cứu về dạy học dự án
Theo giải thích của các nhà khoa học thì dạy học theo dự án có nguồn gốc từ
khái niệm dự án trong lĩnh vực kinh tế, xã hội rồi mới được đưa vào lĩnh vực giáo
dục mà hiện này chúng ta biết đến như một phương pháp hay hình thức dạy học.
Dạy học dự án (tiếng Anh là Project – based learning) được bắt nguồn từ việc sử
dụng khái niệm dự án trong dạy học ở các trường kiến trúc và kĩ thuật Ý vào cuối
thế kỉ XVI [14]. Sau đó, nhờ ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, tư
dường DHDA nhanh chóng lan sang các nước ở châu Âu, DHDA được sử dụng ở
Pháp khi Viện hàn lâm kiến trúc Hoàng gia đào tạo tổ chức các cuộc thi Prix
d’Emulation hàng tháng bằng các dự án [16].

7


Đến cuối thế kỉ XIX, phong trào giáo dục này được phát sinh và phổ biến ở các
trừng phổ thông ở Hoa Kì trong phong trào cải cách lấy HS làm trung tâm. Năm
1897, Dewey đã đưa ra quan điểm về việc dạy và việc học theo một phương pháp
được gọi là “ project- based learnng”- DHDA [15]. Lúc đầu phương pháp này chủ
yếu sử dụng trong dạy học thực hành các môn Mĩ thuật, kĩ thuật…về sau đã được

sử dụng rộng rãi ở các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Sau đó, DHDA
được phổ biến cho giáo dục phổ thông ở hầu hết các trường tại châu Âu và châu
Mỹ. Tuy nhiên cho đến đầu thế kỉ XX, DHDA mới được thảo luận với tư cách là
một PPDH trong“ PP dự án”, một bài luận nổi tiếng trên toàn thế giới của William
Heard Kilpatrick (1871-1965) [18], theo Kilpatric, một dự án là một hoạt động có
mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả những người thực hiện và diễn ra trong môi
trường xã hội.
Trong vài thập kỉ gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về DHDA với nhiều
kết quả khác nhau. Các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu vào các vấn đề :
- Đánh giá hiệu quả của DHDA (gồm các nghiên cứu của Katz và Chard
(1999) [17], McGrath (2002) [19]...Các tác giả được đề cập ở trên tựu trung đều
nghiên cứu hiệu quả của DHDA với các nghiên cứu trên mọi lứa tuổi của người học
từ giáo dục mầm non cho tới trung học và đại học. Các nghiên cứu cho thấy DHDA
tăng tính tích cực, chủ động trong việc học, tăng sự tự định hướng của người học,
có cơ hội để phát triển các kĩ năng phức tạp, các tư duy bậc cao, phát triển kĩ năng
giao tiếp,…
- Nghiên cứu các thách thức trong việc thực hiện DHDA: Finucane, Johnson
và Prideaux (1998) trong các cơng trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra những hạn
chế của tổ chức DHDA [16]. DHDA đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị trước dự án
(về các phương tiện và hình thức tổ chức), yêu cầu đội ngũ GV có năng lực cao, yêu
cầu cao về quy mơ lớp học hợp lý, HS có xu hướng mất nhiều thời gian hơn so với
PPDH truyền thống. DHDA không phải là “thuốc chữa bách bệnh” cho các học sinh
yếu, kém trong dạy học truyền thống mà là sự bổ sung thường xuyên, kết hợp học
tập trong và ngồi giờ lên lớp một cách hợp lí chứ không thể thay thế cho PPDH
truyền thống…

8


Ở Việt Nam cấp THCS, các chương trình dạy học của Intel và Dự án Việt – Bỉ

đã được thực hiện ở một số tỉnh (từ năm 1999 đến 2003, dự án Việt Bỉ I đầu tư triển
khai cho 7 tỉnh; từ năm 2005 đến 2009, dự án Việt Bỉ II đầu tư cho 14 tỉnh miền núi
phía Bắc và từ 3/2020 tập huấn cho các tỉnh còn lại). GV THCS đã được tiếp cận
với tổ chức DHDA, HS được tham gia vào các dự án nhỏ như dự án về an tồn giao
thơng, dự án về bảo vệ mơi trường, dự án về giáo dục giới tính, … lồng ghép, kết
hợp các mơn học, các hoạt động ngoại khố. Do đó các mơn học ở bậc THCS đã áp
dụng hình thức DHDA ở nhiều nội dung, tuy nhiên với bộ mơn Tốn thì DHDA vẫn
cịn nhiều mới mẻ và chưa được tiếp cận một cách cụ thể, có hệ thống.
1.2.2. Khái niệm về dạy học dự án
a) Khái niệm dự án
Thuật ngữ “Dự án” (Tiếng Anh là “Project”) được hiểu là một kế hoạch, một dự
thảo hay một đề án cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Một dự án bao giờ
cũng có một hoặc một số mục tiêu rõ ràng; trong quá trình thực hiện dự án thì người
thực hiện ln định hướng mục tiêu của dự án, sản phẩm cuối cùng sẽ được đánh
giá xem có đạt được so với mục tiêu ban đầu hay không. Một dự án đặt ra luôn yêu
cầu giới hạn về thời gian, về kinh phí và các nguồn lực,…. Khái niệm dự án được
sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học, trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội và
cả trong giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục, khái niệm dự án không chỉ với ý nghĩa
là các dự án phát triển giáo dục và đào tạo mà còn là các DAHT được sử dụng trong
một PPDH tích cực, đó là DHDA [7].
b) Khái.niệm.dự án.học tập
Khái niệm dự án dùng trong dạy học được gọi là dự án học tập (DAHT). Một
DAHT thường bao gồm tên dự án học tập, một số mục tiêu đặt ra nhằm đạt được
mục đích học tập về nội dung kiến thức hay một kĩ năng nào đó, có quy định về thời
gian, các thành viên thực hiện và phải tạo ra sản phẩm sau khi thực hiện dự án.
DAHT và dự án được sử dụng trong thực tiễn có những điểm giống và khác nhau
[7]. DAHT là.một nhiệm vụ.học tập trong.DHDA, trong đó mục.tiêu của dự án.là
mục tiêu của dạy học. Đối với dự án trong thực tiễn thì sản phẩm là mục tiêu của dự
án, còn đối với DAHT, sản phẩm chỉ là phương tiện để đạt được mục tiêu dạy học.


9


Xét về quy mơ thì DAHT thường nhỏ hơn dự án trong thực tiễn. DAHT phải do
người học thực hiện trong khi dự án thực tiễn được uỷ nhiệm cho nhiều người. Khi
thiết kế DAHT, GV cần lưu ý tới đặc điểm và tiến trình của một dự án nói chung,
đồng thời dựa vào các lí luận dạy học.
Các dự án cũng khơng nhất thiết phải tn theo một hình mẫu, mơ thức triển khai
nào để xác định tính chính xác, đầy đủ. Một dự án hoàn thành, là dự án giải quyết
được toàn bộ, hoặc phần lớn nhu cầu cụ thể mà học sinh đã đề ra.
c) Khái niệm.dạy học.dự án
Trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ (tiêu
biểu là Kilpatrick, Douglass, Rugg) đã nghiên cứu đưa dự án vào trường phổ thơng
và xây dựng lí luận cho PP này (Project method) [16]. PP dự án được coi là một
PPDH quan trọng nhằm thực hiện quan điểm dạy học định hướng HS, khắc phục
nhược điểm của việc dạy học coi người thầy là trung tâm. Các nhà sư phạm có
nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau khi bàn về DHDA. Khái niệm DHDA có
thể có nhiều tên gọi (Dạy học dự án, dạy học theo dự án, phương pháp dự án,
phương pháp dạy học theo dự án) và định nghĩa khác nhau, mỗi một định nghĩa đều
nhấn mạnh đến một số đặc điểm của DHDA. Dạy học theo dự án được hiểu là cách
thức giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có
tính thực tiễn cao hoặc gắn liền giữa lý thuyết với thực hành, học sinh là người tự
lập kế hoạch, chủ động thực hiện, sáng tạo ra các sản phẩm nhất định và đánh giá
kết quả đạt được [10].
d) Cơ sở khoa học của dạy học dự án
- Cơ sở triết học của dạy học dự án là lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện
chứng [7]. Theo triết học duy vật biện chứng, sự xuất hiện mâu thuẫn cơ bản bên
trong của quá trình (tự nhiên và xã hội, tư duy) và cả việc giải quyết mâu thuẫn đó
sẽ tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy, trong dạy học thì việc chủ động tạo ra các
mâu thuẫn cơ bản, bên trong và giải quyết nó là một việc vó thể làm được ở các

mức độ khác nhau kết quả cuối cùng là ở người học được phát triển các năng lực.
Trong dạy học dự án, việc tạo ra các mâu thuẫn cơ bản thực chất là xây dựng một
hệ thống các vấn đề dạy học (hay tình huống học tập); vấn đề lớn nhất được nêu ra

10


và được chia nhỏ thành nhiệm vụ và tình độ hiện có của học sinh ln có mâu thuẫn
biện chứng. Nhiệm vụ của giáo viên là tạo động cơ thúc đẩy và tạo được đam mê để
học sinh vượt qua các yêu cầu của nhiệm vụ, tức là học sinh giải quyết được các
vấn đề của bài tập nêu ra. Ngoài ra, trong việc dạy học cần gắn nội dung với thực
tiễn, với kinh nghiệm của người học. Những tri thức mà học sinh nhận được cũng
cần được vận dụng để kiểm nghiệm lại trong thực tế. Có thể nói, DHDA với tư cách
là một PPDH đã được xây dựng trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
với những quan điểm cơ bản nêu trên.
- Cơ sở tâm lí học: Chúng ta đều biết đến sự xuất hiện hai lí thuyết phát triển của
Jean Piaget (1896-1983)[8] và L.Vư-gôt-xki(1896-1934) [12] đầu thế kỉ XX, đây là
thành tựu quan trọng nhất của tâm lí học phát triển và dùng nó làm cơ sở cho việc
xây dựng các phương pháp dạy học mới. Piaget cho rằng, người học đóng vai trị
chủ động trong việc thích nghi với mơi trường xung quanh, điều này diễn ra ngay từ
khi mới sinh ra và đó là kết quả của sự phát triển tự nhiên.sinh học và việc.học tập
kinh nghiệm.xã hội. Trong khi đứa trẻ chủ động khám phá thế giới thì cấu trúc của
nhân cách cũng thay đổi và phát triển không ngừng. Trong khi học thuyết của
Piaget xem xét quá trình nhận thức là kết quả của sự phát triển sinh học thì L. Vưgơt-xki lại quan niệm sự phát triển nhận thức của con người dựa trên nền tảng xã
hội thông qua hoạt động xã hội, qua việc sử dụng ngôn ngữ, qua hoạt động giao tiếp
và quan hệ với những người khác. Theo ông, khu vực tốt nhất cho sự phát triển là
“vùng phát triển gần”, vùng này là “khoảng cách giữa mức độ phát triển thực tại xác
định bởi khả năng giải quyết vấn đề độc lập và mức độ phát triển tiềm ẩn được xác
định thông qua việc giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của người lớn hoặc các cá
nhân trội hơn. Với nguồn gốc từ quan niệm cho rằng sự phát triển nhận thức của

con người trên nền tảng xã hội (như hoạt động xã hội, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp
và quan hệ với người khác), cách học dựa trên dự án được xây dựng trên cơ sở các
cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học như L. Vư-gôtxki, J.Piaget, Jerome-Brumer và John Dewey [8], [12], [15]. John Dewey(18591952) cho rằng HS có thể học cách tư duy thông qua hoạt động tư duy và tranh luận
bằng cách giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế. Quá trình này cho phép

11


lớp học trở thành mơi trường, trong đó HS học bằng cách tư duy về các vấn đề và
tìm cách giải quyết các vấn đề thơng qua mơ hình học tập dựa trên DA.
- Cơ sở lí luận dạy học: các nguyên tắc dạy học gồm [5]: Phù hợp với năng lực
người học; Phát huy được tính tích cực của người học; Khuyến khích tạo động cơ
học tập; Phát huy tính cộng tác trong học tập; Nội dung học gắn với thực tiễn, kết
hợp lí thuyết với thực tiễn; Có tính liên mơn. Trong DHDA, các ngun tắc dạy học
trên đều được đảm bảo: Chủ đề DH gắn liền với thực tiễn, nội dung mang tính tích
hợp liên mơn; HS được lựa chọn chủ đề theo hứng thú; HS tự lực thực hiện các
nhiệm vụ học tập. DHDA còn đặc biệt phù hợp với quan điểm lí luận dạy học hiện
đại, đó là dạy học phát triển năng lực, lấy người học làm trung tâm. Những quan
điểm về lí luận dạy học hiện đại, gồm có: về mục đích là phát triển năng lực; về nội
dung có tình huống thực tế, có ý nghĩa thực tiễn xã hội; dạy phương pháp, hình
thành thái độ, hành vi, ứng xử; về phương pháp, phương tiện có sự phối hợp hoạt
động của GV và HS, từ lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá; về người học có vai trị
tích cực, tự tổ chức và tự điều khiển; về người dạy: tạo các tình huống có vấn đề và
giúp học sinh giải quyết vấn đề, đồng thời là người tổ chức, điều khiển và tư vấn
quá trình học tập; về quá trình học: được tiến hành theo các chủ đề phức hợp và
theo tình huống, mang tính khám phá của mỗi cá nhân; về Đánh giá: trọng tâm đánh
giá không chỉ là kết quả học tập mà chủ yếu là quá trình học tập, HS được tham gia
đánh giá, chú trọng đánh giá năng lực thực tiễn, năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực ứng dụng [7]. Các quan điểm trên đây đều là những quan điểm cơ bản trong
DHDA.

1.2.3. Đặc.điểm.của.dạy học.dự án
DHDA hướng tới ba mục tiêu cơ bản [7], đó là: + Về kiến thức: HS đạt được
chuẩn chương trình hoặc có thể nhiều hơn; + Về kĩ năng: HS được rèn luyện các kĩ
năng như lập kế hoạch, thực hiện dự án, báo cáo và trình bày kết quả, đánh giá dự
án; + Về thái độ: Rèn luyện học sinh tính tích cực, tự lực, có ý thức vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; hoà đồng giúp đỡ nhau trong học tập, có trách nhiệm với cộng
đồng và xã hội.
Như vậy, DHDA có những đặc điểm:

12


-

Định hướng thực tiễn: Nội dung các DAHT thường xuất phát từ những tình

huống thực tiễn, tạo ra cơ hội để người học vận dụng các kĩ năng, kiến thức đã có
của mình vào giải quyết những vấn đề thực tế cuộc sống. Ngoài ra, các DAHT đặt
ra các nhiệm vụ phù hợp với năng lực thực tế của người học và tạo động lực cho
người học trong quá trình thực hiện dự án.
-

Định hướng hứng thú học tập: Người học được đề xuất hoặc chọn những

DAHT phù hợp với khả năng và sự quan tâm của mỗi cá nhân, thúc đẩy mong
muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hồn thành cơng việc, đồng thời
mong muốn được đánh giá. Ngoài ra cơ hội hợp tác của các bạn trong lớp trong quá
trình thực hiện DAHT cũng làm tăng hứng thú cho người học.
-


Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện, dự án học tập có sự kết

hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn và
thực hành. Từ đó, người dạy có thể kiểm tra, củng cố và mở rộng những hiểu biết
về lí thuyết cũng như rèn luyện thêm những kĩ năng hành động và kinh nghiệm thực
tiễn cho người học.
-

Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, việc tham gia tích cực

vào các giai đoạn của quá trình dạy học là quan trọng nhất. Điều đó cũng địi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sáng tạo ở người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai
trị tư vấn, hướng dẫn và trợ giúp cho người học. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù
hợp với năng lực, khả năng của người học, mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập.
-

Cộng tác làm việc: Trong dạy học dự án, các DAHT thường được thực hiện

theo nhóm, các thành viên cộng tác làm việc và cũng có những phân cơng cơng việc
cụ thể giữa các thành viên trong nhóm. Hơn nữa DHDA cịn tạo ra tương tác phong
phú không chỉ giữa các thành viên trong nhóm mà cịn giữa người học với GV, giữa
người học với mơi trường sống, góp phần rèn luyện các kĩ năng có giá trị, đặc biệt
là kĩ năng sống. Một đặc điểm quan trọng của DHDA là hoạt động hợp tác giữa HS
để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Hợp tác học tập dựa trên kiến tạo, bao gồm sự
lắng nghe, đặt câu hỏi, tranh luận và chia sẻ trong một nhóm là cốt lõi của sự sáng
tạo. Người học tiếp thu và hình thành tri thức một cách chủ động và mang tính bền
vững [9].

13



-

Định hướng sản phẩm: Các sản phẩm học tập của nhóm sẽ được tạo ra trong

q trình thực hiện các dự án học tập, Sản phẩm này không chỉ giới hạn trong phạm
vi là những bài thu hoạch thiên về lí thuyết, mà trong đa số trường hợp, các dự án
học tập tạo ra những sản phẩm của hoạt động thực tiễn và thực hành như: bài thuyết
trình, các văn bản tiểu luận, các mơ hình dân dụng, các đề án và những sản phẩm
vật chất, … Những sản phẩm của các dự án học tập này có thể sử dụng, cơng bố,
giới thiệu.
-

Tính phức hợp: Nội dung của DAHT có thể có sự kết hợp kiến thức của

nhiều lĩnh vực, môn học nhằm giải quyết những vấn đề mang tính phức hợp, liên
mơn.
1.2.4. Quy trình dạy học dự án
Quy trình thực hiện DHDA bao gồm 5 bước [7]:
+ Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm (Chọn trong chương trình học những nội dung có
thể ứng dụng vào thực tiễn. GV phân chia HS trong lớp thành các nhóm và hướng
dẫn các nhóm và hướng dẫn các nhóm xác định tên DAHT).
+ Bước 2: Xây dựng đề cương dự án (xác định mục đích, nhiệm vụ, phương thức
tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án, thời gian, kinh phí,…)
+ Bước 3: Thực hiện dự án (các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho mỗi thành viên, thu
thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích, đánh giá và tích luỹ kiến thức).
+ Bước 4: Thu thập kết quả (các kết quả được tập hợp, trình bày thành sản phẩm và
báo cáo trong lớp, trường, …)
+ Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
Có nhiều cách phân chia tương tự giữa các nhà giáo dục, nên việc phân chia các

giai đoạn của DHDA chỉ mang tính chất tương đối. Các tác giả có thể thực hiện quy
trình DHDA thành các cơng đoạn hay các bước khác nhau, nhưng tựu chung lại đều
qua các trình tự: Chọn chủ đề, mục tiêu của DAHT, thực hiện dự án, tổng hợp (Xây
dựng, trình bày sản phẩm) và đánh giá dự án.
Trong luận văn này, chúng tôi thiết kế DAHT và chia quy trình tổ chức DHDA
chủ đề toán thống kê thành ba giai đoạn theo sơ đồ sau:

14


Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức dạy học dự án

Quy trình thực hiện DHDA được chia thành 3 giai đoạn [7]: chọn chủ đề,
xây dựng DAHT; thực hiện dự án; tổng hợp, đánh giá dự án và tương ứng với 7
bước:
Bước 1: Đặt vấn đề: GV cùng HS chọn vấn đề và xác định tên dự án. GV
căn cứ vào những mục tiêu kiến thức của bài học, các kĩ năng người học cần đạt
được để xác định nội dung của dự án phù hợp với nội dung bài học và năng lực
của học sinh.

15


×