Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing tại CÔNG TY cổ PHẦN bưu CHÍNH VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.82 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iii
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH
VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH............................1
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY............................................................................1
1.1.1. Sơ lược về công ty...........................................................................................1
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.............................................................1
1.1.3. Giá trị cốt lõi của công ty...............................................................................1
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU
CHÍNH VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH Cơ cấu
tổ chức của công ty.......................................................................................................2
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH
VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH............................4
1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:.....................................................4
1.2.2. Cơ sở vật chất tài chính của công ty..............................................................5
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ HỆ
THỐNG THÔNG TIN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH..............................................8
2.1. Về phần cứng:.......................................................................................................8
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..................11
KẾT LUẬN................................................................................................................. 12

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi
nhánh Viettel Ninh Bình................................................................................................2
Bảng 1:Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018.......................7


Bảng 2:Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty.............................8
Bảng 3:Mức độ hài lòng về phần mềm quản lí doanh nghiệp (ERP).............................9
Bảng 4:Mức độ hài lòng về phần mềm kế toán............................................................10
Bảng 5: Mức độ quan tâm về vấn đến an toàn bảo mật thông tin.................................10

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu phát triển và đạt được những thành tựu
lớn.Song với các doanh nghiệp sự phát triển của kinh tế cũng là một thách thức lớn. Sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế ngày càng tăng và trở lên gay gắt,
các doanh nghiệp cố gắng đạt được những lợi thế cạnh tranh nhất định, tăng các chỉ số
kinh tế, tăng năng suất làm việc hiệu quả, giảm chi phí và có được các lợi ích khác
thông qua việc thực hiện các hệ thống thông tin tích hợp. Bằng cách cải thiện các quy
trình nội bộ và hiệu quả tài chính của công ty, hoạt động kinh doanh đã được điều
chỉnh bằng cách triển khai hệ thống thông tin từ đó.
Tại Việt Nam hiện nay việc áp dụng hệ thống thông tin vào các quy trình kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn là một chủ đề mới nổi. Nhưng những năm gần đây, các
doanh nghiệp nhận thấy lợi ích rất lớn từ hệ thống thông tin mang lại. Các doanh
nghiệp dần chuyển mình áp dụng các hệ thống thông tin vào các hoạt động kinh doanh
của mình và đã thu được những lợi ích rất lớn ở trước mắt cũng như hoạt động lâu dài
của công ty.
Với các lĩnh vực kinh doanh rất đa dạng trong nền kinh tế mới nổi như Việt Nam
hiện nay thì các nhà phát triển hệ thống thông tin cũng đã có rất nhiều kinh nghiệm
cũng như công nghệ trong quá trình phát triển tất cả các hệ thống cần thiết cho doanh
nghiệp và đưa ra các gợi ý, lựa chọn phù hợp nhất cho lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua đợt qua thực tập tại Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi
nhánh Viettel Ninh Bình, ngoài việc rèn luyện được các kỹ năng, nghiệp vụ của bản

thân thì bản thân em cũng nhận thấy phần nào lợi ích của hệ thống thông tin mang lại
và tự hào khi là sinh viên của khoa khi mà lĩnh vực mình đang học mang lại lợi ích rất
lớn cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế trẻ như Việt Nam hiện tại và tương lai.
Dưới đây em cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị trong Tổng công ty
cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi nhánh Viettel Ninh Bình.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo thực tập, em cũng gặp một vài khó khăn
nhất định do hạn chế về kỹ năng, kiến thức … nên bài viết báo cáo của em vẫn còn
những sai sót nhất định, rất kính mong được sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô để bài viết
được hoàn thiện hơn.

iii


PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH
VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.1. Sơ lược về công ty
 Tên công ty: Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi nhánh
Viettel Ninh Bình
 Tên giao dịch bằng tiếng anh: Viettel Post Limited Company
 Tên viết tắt bằng tiếng anh: VTP
 Giám đốc: Trần Ngọc Trung
 Địa chỉ: Số 18, đường Trần Hưng Đạo - Phường Tân Thành - Thành phố Ninh
Bình - Ninh Bình
 Mã số thuế: 0104093672-022
 Ngày cấp giấy phép: 19/10/2009
 Ngày hoạt động: 20/10/2009
 Điện thoại: 0978389333
 Email :
 Website: www.viettel.vn

 Lĩnh vực kinh doanh chính: Bưu chính
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng:
- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa.
- Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo.
Trực tiếp tổ chức triển khai, phát triển kinh doanh dịch vụ bưu chính trên toàn
quốc.
 Nhiệm vụ: Khai thác các nguồn báo chí trong nước và ngoài nước từ khâu
nhận đặt mua, tổng hợp nhu cầu, phân phối, cung cấp cho các bưu cục, phát báo đến
tay người đọc nhanh chóng. Ngoài ra công ty còn tổ chức nhập khẩu báo chí xuất bản
trong nước và các loại báo chí nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Hàng
năm, công ty phát hành mục lục báo chí xuất bản trong nước để nhằm cung cấp các
thông tin cho các bưu cục và bạn đọc để thuận tiện cho việc mua báo chí. Chuyển phát
các bưu phẩm, bưu kiện trong thời gian ngắn nhất với chi phí hợp lý.
1.1.3. Giá trị cốt lõi của công ty
Với chúng tôi, tạo dựng một doanh nghiệp chính là góp phần làm cho xã hội trở
nên tốt đẹp hơn. Về năng lực chúng tôi tự hào rằng là một trong những công ty được
rất nhiều các đơn vị thông tin văn hóa nghệ thuật uy tín hàng đầu tin tưởng lựa chọn để
hợp tác.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU
CHÍNH VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH Cơ cấu
tổ chức của công ty
1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi
nhánh Viettel Ninh Bình
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


Phòng tài
chính kế toán

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
hoạch
nghiệp vụ

Phòng tổ
chức lao động

Phòng chính
trị hành chính

Bưu cục thu
phát

Bưu cục TT
Khai thác

Bưu cục
Ngoại dịch

Trung tâm
phát hành báo

Đội xe


Hình 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình –
chi nhánh Viettel Ninh Bình.

Do đặc điểm của công ty hoạt động trên địa bàn rộng, số lượng công nhân viên
sản xuất kinh doanh đông, thời gian nhanh chóng, chính xác, nên việc tổ chức sản
xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có đặc điểm riêng. Công ty bố trí tương đối hợp lý
theo mô hình tổ chức bộ máy sản xuất trực tuyến chức năng. Công ty Bưu chính
Viettel gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, 5 phòng giúp việc và 5 đơn vị trực tiếp tham
gia sản xuất.
Chức năng cụ thể của từng bộ phận:


Giám đốc:

-

Chỉ đạo, phục trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.

2


Phụ trách trực tiếp về tổ chức, kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác kiểm
tra giám sát nội bộ toàn Công ty.


Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm chính về quản lý chất lượng dịch vụ, kết quả

hoạt động SXKD và các mặt công tác theo ủy quyền của Giám đốc công ty.



Phòng tài chính kế toán:

- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các mặt về công tác tài chính và hoạt động kế toán toàn Công ty theo quy
định của Nhà nước và quy chế của Tổng công ty.
- Phân tích, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính và các báo cáo kinh tế khác
đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty và Tổng Công ty.


Phòng kinh doanh:

- Tham mưu giúp Đảng ủy, Ban giám đốc về công tác thị trường, phát triển
mạng lưới, dịch vụ mới vè kinh doanh các dịch vụ theo chiến lược của Công ty.
- Quản lý, kiểm tra, xúc tiến công tác kinh doanh
 Phòng kế hoạch nghiệp vụ:
Tham mưu, giúp Ban Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc các mặt về công tác lập và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty, công tác đầu tư tài sản, trang thiết bị cơ sở vật chất, hạ tầng, chất
lượng dịch vụ, giá,…


Phòng tỏ chức lao động:

Tham mưu, giúp Ban Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các mặt về công tác tổ chức, biên chế, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo và thực
hiện các chế độ chính sách với người lao động toàn công ty.
.Ban chính trị hành chính:
Tham mưu cho Đảng uy, Ban Giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác thi đua khen

thưởng trong toàn Công ty theo Nghị quyết của Đảng ủy Tổng Công ty và Đảng ủy
Công ty


Bưu cục thu phát:

Khai thác, thu phát, báo chí, quản lý sản lượng, doanh thu, công nợ, chất lượng
dịnh vụ,… vận hành, khai thác mạng bưu chính viettel trên địa bàn bưu cục.


Bưu cục trung tâm khai thác:

khai thác, báo chí,…trong mạng bưu chính viettel và thực hiện các nhiệm vụ thuộc
phạm vi khu vực của Bưu cục.


Bưu cục ngoại dịch:

Là đại lý cho các hang kinh doanh bưu chính quốc tế chuyên khai thác các bưu
phẩm, bưu kiện đi quốc tế và làm đại lý cho VNPT trong lĩnh vực chuyển phát thư.
3




Trung tâm phát hành báo:

Phát hành báo, khai thác, kết nối báo chí, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác phát hành báo, vận
hành, khai thác trên toàn bộ mạng bưu chính Viettel.



Đội xe:

Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện từ các bưu cục đến các trung tâm khai thác,
chuyên chở các túi báo chí trong nội bộ các nhà in. ngoài ra còn phục vụ lãnh đạo đi
công tác và các nhu cầu khác của công ty.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH
VIETTEL NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH
1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
a. Dịch vụ chuyển phát nhanh VTP:
Là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng
hóa ( Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tổng Công ty Viễn thông Quân đội công
bố trước.
﹣ VTP – dịch vụ chuyển phát danh trong nước
﹣ VTP – dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Sản phẩm của dịch vụ VTP
﹣ Chuyển phát nhanh thư tín
﹣ Chuyển phát nhanh tài liệu, công văn
﹣ Chuyển phát nhanh ấn phẩm
﹣ Chuyển phát nhanh hàng hóa
Quy trình:
﹣ Các bưu cục nhận bưu phẩm, phụ kiện và hàng hóa của người gửi gửi tới trung
tâm khai thác.
﹣ Các trung tâm khai thác kiểm tra, phân chia bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa
theo vùng địa lý sau đó tổ chức chuyển phát theo các tuyến.
b. Dịch vụ phát hành báo chí:
Để tờ báo đến tay bạn đọc công ty cần phải trải qua các khâu sau:
﹣ Tổng hợp nhu cầu của khách hàng: nhu cầu từ bưu điện khu vực đến bưu điện
Huyện, Quận, Thị xã đến bưu điện Tỉnh, Thành phố đến trung tâm phát hành báo.

﹣ Đặt in với tòa soạn báo.
﹣ Báo được chuyển tới bộ phận phát hành báo.
﹣ Bộ phận phát hành báo tổ chức chuyển báo đến tay bạn đọc đúng số lượng,
thời gian, nội dung.
1.2.2. Cơ sở vật chất tài chính của công ty
Để có những sản phẩm có tính cạnh tranh cao đáp ứng đáp ứng được nhu cầu của
thị trường và tình hình thực tại doanh nghiệp đã đầu tư một số lượng máy móc hiện
đại, mở rộng xưởng sản xuất, đào tạo công nhân tại chỗ có tay nghề cao để làm chủ
4


được máy móc thiết bị, và hệ thống vệ tinh được đào tạo chuyên nghiệp tại công ty.
Luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm, luôn theo xu hướng của thị trường cả về hình thức và
chất lượng để có tính cạnh tranh cao nhất.
a. Hệ thống trang thiết bị của công ty:


Số máy tính chủ: 1 máy



Số máy tính kết nối vào mạng nội bộ: 35 máy



Số máy tính kết nối vào internet: 35 máy



Số phòng ban được kết nối vào mạng nội bộ: 8 phòng




Các hệ điều hành sử dụng cho máy chủ: Windows xp, Window 7, Window 8



Công ty sử dụng mạng nội bộ để kết nối dữ liệu các thiết bị đầu cuối gồm máy

tính, máy chủ, máy in, … trong công ty. Việc sử dụng nghiêm ngặt mạng nội bộ giúp
cho công ty có thể đảm bảo tối đa vấn đề an toàn bảo mật, đồng thời các máy, thiết bị
có thể kết nối với nhau cũng như kết nối với cơ sở dữ liệu nhanh chóng. Ngoài ra,
công ty sử dụng nhiều lớp tường lửa nếu muốn truy cập wifi phải được sử chấp thuận
và được cung cấp mã số.


Chương trình phòng chống bảo vệ cho mạng: Sử dụng FireWall( Cứng và

mềm), antivirut(BKAV Pro, Kapersky), web antivirut(PC tools doctor ASD.Net), mail
antivirut( security Plus for Mdea, Symante dùng cho các máy cá nhân).
b. Các phần mềm ứng dụng trong doanh nghiệp:
 Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo
hoạt động kinh doanh sản xuất, công ty không ngừng đầu tư, áp dụng công nghệ, phần
mềm tốt nhất để đưa vào hoạt động. Các phần mềm ứng dụng công ty sử dụng đều dựa
trên nền tảng hệ điều hành Windows.


Phần mềm quản lý doanh nghiệp (ERP) Bravo 7.

Phần mềm được phát triển bởi công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO là công ty

chuyên sâu phát triển và triển khai ứng dụng các hệ thống phần mềm về công nghệ
thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh.
Phần mềm Bravo 7 là giải pháp cho hoạt động quản lý sản xuất, phụ liệu, vật tư và
đơn hàng của doanh nghiệp. Phần mềm đã được cài đặt và đi vào hoạt động được hơn
1 năm nay và đã mang lại lợi ích nhất định trong quá trình quản lý của công ty.


Phần mềm kế toán Misa MSE.NET

Được phát triển bở công ty chuyên phát triển phần mềm Misa với hơn 20 năm
kinh nghiệm hoạt động với hàng loạt phần mềm ứng dụng được thiết kế và đưa vào sử
dụng từ phần mềm dành cho doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp cho đến
hộ kinh doanh cá thể cá nhân.

5


Là phần mềm đạt chuẩn quốc tế: ISO 9001:2008, CSA STAR, CMMi tích hợp cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ quản trị tài chính - kế toán theo
đúng thông tư 133/2016/TT-BTC và 200/2014/TT-BTC. Phần mềm hỗ trợ quản lý tài
chính kế toán trên các thiết bị di động. Ngoài ra còn tích hợp trực tiếp các phần mềm
hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử, kết nối thẳng với Tổng cục Thuế.
c. Các phần mềm khác.


Hệ điều hành Windows với ưu điểm tích hợp cao, dễ sử dụng, bảo mật tốt, hỗ

trợ nhiều ứng dụng.



Phần mềm văn phòng như Microsoft Office, Unikey, Chrome, Firefox, IE,

Winrar, Adobe reader.
 Ngoài những phần mềm đã được trình bày ở trên, để thực hiện tốt các hoạt
động trong công ty, công ty còn tạo điều kiện để nhân viên sử dụng các phần mềm như
Zalo, SQL Server 2012…
d. Dữ liệu
Dữ liệu tùy vào phần mềm sử dụng mà được lưu trữ tại máy chủ hoặc máy trạm.
Với phần mềm quản lý doanh nghiệp (ERP) Bravo 7, dữ liệu được lưu trữ tại máy chủ.
Cơ sở dữ liệu SQL Server và các tài liệu, dữ liệu quan trọng cũng được doanh nghiệp
lưu trữ tại đây. Với các dữ liệu khác như tệp tin Word, Excel,… được lưu tại các máy
trạm của nhân viên.
An toàn thông tin bảo mật.
Ý thức được tầm quan trọng của vấn đền an toàn thông tin bảo mật nên công ty đã
xây dựng hệ thống tường lửa để bảo vệ dữ liệu. Tại các máy trạm đều được cài chương
trình diệt virus bản quyền từ Tập đoàn BKAV. Đơn vị đi đầu của Việt Nam về an toàn
thông tin bảo mật.
e. Về nguồn nhân lực.
Tại các phòng ban có sử dụng công nghệ thông tin, lực lượng nhân viên đều có
trình độ, được đào tạo qua các trường đại học tại Hà Nội có kinh nghiệm và hiểu biết
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Ngoài ra, họ còn có thể sử dụng thành thạo các
phần mềm văn phòng và các phần mềm nghiệp vụ chuyên môn khác.

6


Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây
Bảng 1:Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018
(đơn vị: VNĐ)


2017

2018

2019

Tổng tài sản

9,832,567,000

13,432,564,000

17,665,473,000

Doanh thu

37,678,324,560

43,725,630,420

54,965,783,000

Chi phí

15,684,572,000

19,124,230,000

27,789,675,000


Lợi
nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế

21,993,752,560

24,601,400,420

27,176,108,000

17,595,002,505

19,681,120,340

21,740,886,400

Nguồn bộ phận kế toán CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL NINH
BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy được sự phát triển của công ty trong những năm vừa
qua. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây rất khả quan, mức độ
tăng trưởng doanh thu rất tốt và sự kiến là trong năm 2020 doanh thu của công ty sẽ
bùng nổ hơn nữa. nhờ sự đồng bộ hơn trong hệ thống nhân sự và các chính sách hợp lí,
công ty đang từng bước đi lên, phát triển và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực điện tử, đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.

7



PHẦN 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ HỆ
THỐNG THÔNG TIN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
NINH BÌNH – CHI NHÁNH VIETTEL NINH BÌNH
2.1. Về phần cứng:
Để ứng dụng CNTT, hệ thống thông tin vào trong các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Công ty đã đầu tư trang thiết bị mới, hiện đại, đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng trong doanh nghiệp.
Hệ thống máy chủ của công ty đủ khả năng quản lý các truy cập từ các máy trạm
và các hoạt động truy cập dữ liệu từ các bên đối tác. Các máy trạm có tốc độ xử lý tốt,
có đầy đủ khả năng xử lý nhiều chương trình cùng một lúc mà không có hiện tượng đơ
hay trục trặc gì. Các thiết bị khác như máy in, máy chiếu, máy photocopy đều được
hoạt động một cách bình thường, và vẫn thường xuyên được bảo trì một cách đều đặn.
Trong quá trình sử dụng, vẫn còn một số máy tính bị hư hỏng, dẫn đến xử lý chậm
hoặc không hoạt động. Các thiết bị văn phòng khác thì gặp lỗi và phải sửa chữa và bảo
trì.
Câu 1: Có hài lòng về Cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật Công nghệ của công
ty?
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Bình thường
□ Không hài lòng
Bảng 2:Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty
STT
1
2
3
4

Mức độ hài lòng
Rất hài lòng

Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng

Số phiếu chọn
1/8
6/8
1/8
0/8

Tỷ lệ
12.5%
75%
12.5%
0%

2.2. Về phần mềm:


Công ty sử dụng rất nhiều các phần mềm ứng dụng tiện ích khác nhau trên nền

tảng hệ điều hành Windows nhằm phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi ích từ các phần mềm ứng dụng tiện ích này đã tiết kiệm rất nhiều chi phí cũng như
thời gian, và mang thêm được các nguồn thu về cho doanh nghiệp. Ngoài những lợi
ích to lớn mà các phần mềm này mang lại thì vẫn còn một số vấn đề khác mà doanh
nghiệp gặp khó khăn mà do vấn đề phần mềm mang lại.

8





Doanh nghiệp vẫn chưa có phần mềm quản lý nhân sự, việc hoạt động quản lý

con người, tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp,… vẫn phải thực hiện bằng phương thức
khác. Duy nhất việc quản lý con người tại doanh nghiệp là máy chấm công.
 Phần mềm quản lý doanh nghiệp (ERP)giúp các hoạt động quản lý được thực
hiện một cách tự động, nhanh, chính xác, tiết kiệm thời gian, nhân công, giấy tờ, thủ
tục, chi phí,… quá trình được rút ngắn lại gấp nhiều lần so với quá trình quản lý sản
xuất thông thường mà giai đoạn trước công ty đã thực hiện. Công ty chi mất chi phí
một lần mua phần mềm nhưng được sử dụng trọn đời, nhưng chắc chắn phải mất tiền
nâng cấp phần mềm trong tương lai khi quá trình hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp thay đổi trong tương lai. Trong quá trình sử dụng, phần mềm cũng gặp phải các
hạn chế như giao diện sử dụng chưa thân thiện, các báo cáo trong quán trình thiết lập
chưa thực sự trực quan, vẫn xuất hiện một vài lỗi trong quá trình sử dụng. Khi nâng
cấp sử dụng trong tương lai phải mất phí dịch vụ.
Câu 2:Công ty có hài lòng về phần mềm quản lí doanh nghiệp(ERP) không?
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Bình thường
□ Không hài lòng
Bảng 3:Mức độ hài lòng về phần mềm quản lí doanh nghiệp (ERP)
STT
1
2
3
4

Mức độ hài lòng
Rất hài lòng

Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng

Số phiếu chọn
1/4
3/4
0/4
0/4

Tỷ lệ
25%
75%
0%
0%

- Phần mềm kế toán Misa MSE.NETlà một công cụ đắc lực hỗ trợ các hoạt động về
nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp. Khi mà mọi thứ trở nên dễ dàng và nhanh
chóng đi rất nhiều. Nhưng nhân viên kế toán trong công ty tỏ ra chưa hài lòng vì thiếu
chức năng theo dõi công nợ theo từng giấy nhận nợ của từng ngân hàng.
Câu 3: Công ty hài lòng với phần mềm kế toán không?
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Bình thường
□ Không hài lòng
Bảng 4:Mức độ hài lòng về phần mềm kế toán
9


STT

1
2
3
4

Mức độ hài lòng
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng

Số phiếu chọn
2/4
2/4
0/4
0/4

Tỷ lệ
50%
50%
0%
0%

 Về bảo mật
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp đảm bảo an toàn thông tin bảo mật
khá đơn giản là bằng tường lửa. Tường lửa 8 lớp giúp ngăn chặn các hoạt động truy
cập trái phép không mong muốn và bảo vệ dữ liệu của công ty.
Tại các phòng ban thì các máy tính đều được cài đặt phần mềm diệt virus như
Microsoft Security Essentials hoặc BKAV Pro 2016.
Câu 4: Công ty có quan tâm về vấn đề an toàn thông tin bảo mật?

□ Rất quan tâm
□ Quan tâm
□ Bình thường
□ Không quan tâm
Bảng 5: Mức độ quan tâm về vấn đến an toàn bảo mật thông tin.
STT
1
2
3
4

Mức độ hài lòng
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Không quan tâm

Số phiếu chọn
4/8
4/8
0/8
0/8

10

Tỷ lệ
50%
50%
0%
0%



PHẦN 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua thời gian thực hơn 3 tuần tại Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh
Bình – chi nhánh Viettel Ninh Bình, em đã hiểu được phần nào cách mà các hệ thống
thông tin đã và đang hoạt động trong doanh nghiệp và những hiệu quả cũng như hạn
chế mà hệ thống thông tin mang lại. Từ đó nhìn thấy được những vấn đề cần giải
quyết. Vì vậy, em xin phép được đề xuất 2 hướng làm khóa luận như sau:
Đề tài 1:Giải pháp ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hoạt động marketing trong
Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi nhánh Viettel Ninh Bình.
Lý do chọng đề tài: với hoạt động marketing hiện nay của công ty chưa được ứng
dụng nhiều CNTT. Em xin đề xuất một đề tài nhằm phát triển hoạt động maketing qua
ứng dụng CNTT cho công ty.
Đề tài 2: Một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, nâng cao tính bảo mật, an
toàn thông tin dữ liệu tại Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel Ninh Bình – chi
nhánh Viettel Ninh Bình.
Lý do chọn đề tài: Với những hình thức bảo mật hiện tại công ty đang sử dụng đã
đủ đảm bảo an toàn thông tin. Những vẫn chưa đủ để có thể đảm bảo an toàn thông
tin dữ liệu. Vì vậy em đề xuất một đề tài nhằm nâng cao khả năng an toàn thông tin và
bảo mật cho công ty.

11


KẾT LUẬN
Trên đây là báo cáo của em sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tích Hợp
Công Nghệ T&T Việt Nam. Cùng với việc điều tra, tổng hợp số liệu, quan sát và học
hỏi các nhân viên trong công ty từ đó phân tích các dữ liệu thu thập được trong thời
gian thực tập, tìm ra những điểm vướng mắc trong quá trình ứng dụng CNTT, HTTT
trong Doanh nghiệp.

Trong quá trình làm báo cáo thực tập tổng hợp, mặc dù đã rất cố gắng, song do
nhận thức và trình độ có hạn, cùng với thời gian thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực
tập tổng hợp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em rất mong
muốn và chân thành tiếp thu mọi đóng góp, bổ sung của quý thầy cô bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

12



×