Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại CÔNG TY TNHH máy xây DỰNG QUỐC HUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.18 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................vi
I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC HUY...........1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc
Huy

........................................................................................................................ 1

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy......................1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ......................................................................................1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh..................................................................................1
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy
2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.........2
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Máy Xây Dựng
Quốc Huy qua 2 năm 2017 - 2018.............................................................................3
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC HUY................................................6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy...........6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH
Máy Xây Dựng Quốc Huy..........................................................................................6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.................................................................7
2.1.2.1.


Tổ chức hạch toán ban đầu.......................................................................7

2.1.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...........................................9

2.1.2.4.

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán...........................................................11

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế....................................................................11
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế..11
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy............................................................................12
2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích..............................................................14

1


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC HUY................17
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Máy Xây Dựng
Quốc Huy................................................................................................................17
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................17
3.1.2. Hạn chế..........................................................................................................17
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH Máy Xây
Dựng Quốc Huy.......................................................................................................18
3.2.1. Ưu điểm........................................................................................................18
3.2.2. Hạn chế.........................................................................................................18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...................................18

KẾT LUẬN.............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................17

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định. Kế toán không chỉ
là công cụ quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp và nền kinh tế mà đã trở
thành một lĩnh vực khoa học, một ngành dịch vụ mới. Trong doanh nghiệp, kế toán
là bộ phận quan trọng không thể thiếu, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt
được tình hình tài chính, tham mưu cho nhà quản trị để ra được quyết sách đúng
đắn.
Trong suốt thời gian ngồi trên giảng đường trường Đại Học Thương Mại, em
đã được thầy cô cung cấp cho các kiến thức căn bản về kinh tế và các kiến thức
chuyên ngành kế toán. Tổ chức công tác kế toán và tổ chức phân tích kinh tế là
nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương
trường. Kế toán không chỉ xác định giá thành, tính chi phí, lợi nhuận mà kế toán
còn giải quyết các vấn đề hàng hóa, tài sản cố định, các khoản thu, các khoản vay,...
để đưa ra các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cao
nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và
phân tích kinh tế, qua quá trình thực tập được tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy và với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo
công ty, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn của thầy cô trong khoa,
em đã hoàn thành bài báo cáo này. Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ
chuyên môn nên bài viết có thể có những sai sót, kính mong thầy cô đóng góp ý
kiến cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo này gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.

Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích báo cáo tài chính của
Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
DANH MỤC VIẾT TẮT

3


Từ Viết Tắt

Giải nghĩa
Bán Hàng
Bộ Tài Chính
Cung Cấp Dịch Vụ
Cổ Phần
Doanh Thu
Giá Trị Gia Tăng
Kinh Doanh
Kết Quả Kinh Doanh
Lợi Nhuận
Tài Khoản
Thu Nhập Doanh Nghiệp
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thông tư
Tài Sản Cố Định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh

Vốn lưu động

BH
BTC
CCDV
CP
DT
GTGT
KD
KQKD
LN
TK
TNDN
TNHH
TT
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức................................................................................3
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018.............4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.................................................6
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2017 – 2018................13

4



5


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC HUY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Máy Xây
Dựng Quốc Huy
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC HUY
- Tên giao dịch: QUOC HUY CONSTRUCTION MACHINE COMPANY
LIMITED
- Trụ sở giao dịch chính: Lô 02 A1 Khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên, Tổ
02, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Quốc Huy
- Mã số thuế: 0107484642
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không
cấm, mở rộng phạm vi theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường. Tổ chức bộ
máy quản lý, hoàn thiện quy chế lương, chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo mục
tiêu và nhiệm vụ của công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh.
Nhiệm vụ: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định,
nộp thuế và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Xem xét, nắm chắc tình hình thị
trường, hợp lý hóa các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế,
có kế hoạch hoạt động kinh doanh ngắn hạn và kế hoạch dài hạn.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Công Ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy hoạt động trong lĩnh vực bán
buôn, bán lẻ các loại máy móc, thiết bị xây dựng như: Máy bơm bê tông, bồn trộn
bê tông, máy mài sàn, máy phun sơn, máy rải nhựa đường… phân phối trên toàn
quốc. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ sau bán sửa chữa bảo hành máy móc, tư vấn
về thông số kỹ thuật các loại máy xây dựng đặc thù cho các công trình theo yêu

cầu.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy được cấp giấy phép thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/06/2016, với mong muốn đem tới cho


khách hàng và thị trường các loại máy móc chất lượng và công nghệ tiên tiến nhất,
độ bền cao, giá cả cạnh tranh đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong ngành
máy xây dựng hiện nay.
Công ty Quốc Huy cam kết đưa ra các chính sách dịch vụ như: Chính sách
bán lẻ rẻ như bán buôn, chính sách lắp đặt, bảo hành chính hãng và cam kết nguồn
gốc xuất xứ… với mong muốn mang lại quyền lợi cao nhất cho các khách hàng và
nhanh chóng trở thành một trong 10 nhà cung cấp thiết bị máy móc xây dựng hàng
đầu tại khu vực miền Bắc trong 5 năm tới. Với chất lượng sản phẩm và uy tín trong
ngành, công ty đã và đang khẳng định được vị thế của mình với rất nhiều khách
hàng trải dài từ Bắc vào Nam.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Máy Xây Dựng
Quốc Huy
Công ty Quốc Huy phân phối máy xây dựng trên toàn quốc thông qua
phương thức bán buôn, bán lẻ cho các doanh nghiệp, đại lý, cửa hàng, nhà thầu xây
dựng. Việc cung ứng hàng hóa của công ty được thực hiện theo quy trình sau: Sau
khi thống nhất thông tin đơn hàng, phòng kinh doanh trình đề nghị mua hàng cho
giám đốc ký duyệt. Sau khi được phê duyệt, phòng kinh doanh lập đơn đặt hàng và
hợp đồng chuyển đến nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ chuẩn bị hàng và giao hàng
tại kho của Công ty. Khi hoàn tất thủ tục kiểm kê thì máy móc được nhập kho để
lưu trữ và phân phối máy móc cho khách hàng của mình.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc
Huy
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng gồm: Giám đốc,
phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng truyền thông, phòng hành chính và phòng

kỹ thuật. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, thay mặt đại diện cho
mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật, quản lý hoạt động của phòng marketing
và phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh tìm kiếm khách hàng mới, khai thác thị trường, chịu trách
nhiệm chính về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp và quản lý các kênh phân
phối.


(

Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh
doanh

Phòng truyền
thông

Phòng kỹ
thuật

Phòng hành
chính

Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Phòng kế toán phụ trách hạch toán kế toán, kiểm kê tài sản và kiểm tra tiền
lương. Cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty, phản ánh

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng tháng, quý, năm.
Phòng hành chính tổ chức quản lý nhân sự, tiền lương, tuyển dụng và thực
hiện đúng các chế độ cho người lao động. Lên kế hoạch tổ chức các sự kiện, hoạt
động vui chơi giải trí cho toàn thể nhân viên.
Phòng truyền thông nghiên cứu tình hình thị trường và cập nhật các thông tin
mới nhất về sản phẩm của công ty. Có nhiệm vụ phát triển các mối quan hệ khách
hàng mới và tìm kiếm các dự án tiềm năng cho doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm giao hàng, lắp đặt thiết bị, hướng dẫn sử
dụng và sửa chữa bảo hành các sự cố về máy móc cho khách hàng.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Máy
Xây Dựng Quốc Huy qua 2 năm 2017 - 2018
Nhận xét: Từ bảng 1.1 ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017 có nhiều biến chuyển, cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018
ĐVT: VNĐ
So sánh
Nội dung
Doanh thu thuần về

Năm 2018

Năm 2017

21.032.035.578 11.380.810.629

Chênh lệch
9.651.224.949

Tỷ lệ %
84,80



BH và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH
và CCDV
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh
doanh
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

18.899.877.929

10.088.685.27
2

8.811.192.657

87,33


2.132.157.649

1.292.125.357

840.032.292

65,01

428.416
203.939.204

241.419
192.603.323

186.997
11.335.881

77,45
5,88

1.909.643.113

1.084.036.726

825.606.387

76,16

19.003.748


15.726.727

3.277.021

20,83

230.000
584.409

0
96.056

230.000
488.353

100
508,40

(258.353)
9.651.412.176
9.648.623.278
3.018.668
603.734
2.414.934

268,96
84,80
84,89
19,31
19,31

19,31

(354.409)
(96.056)
21.032.464.224 11.381.052.048
21.014.044.655 11.365.421.377
18.649.339
15.630.671
3.729.868
3.126.134
14.919.471
12.504.537

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 - 2018)
Tổng doanh thu năm 2017 đạt 11.381.052.048 VNĐ và năm 2018 là
21.032.464.224 VNĐ, tức tăng 9.651.412.176 VNĐ tương ứng tăng 84,80%. Trong
đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 là 11.380.810.629
VNĐ còn năm 2018 là 21.032.035.578 VNĐ, đã tăng 9.651.224.949 VNĐ tương
ứng tăng 84,80 %. Doanh thu tài chính năm 2018 so với năm 2017 tăng 186.997
VNĐ tương ứng tăng 77,45%. Thu nhập khác năm 2018 so với năm 2017 tăng
230.000 VNĐ tức tăng 100%.
Tổng chi phí năm 2017 đạt 11.365.421.377 VNĐ và năm 2018 là
21.014.044.655 VNĐ, đã tăng 9.648.623.278 VNĐ tức tăng 84,89%. Trong đó:
Giá vốn hàng bán năm 2017 là 10.088.685.272 VNĐ còn năm 2018 là
18.899.877.929 VNĐ, tức tăng 8.811.192.657 VNĐ tương ứng tăng 87,33%. Chi
phí tài chính năm 2018 so với năm 2017 tăng 11.335.881VNĐ tương ứng tăng
5,88%. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2018 so với năm 2017 tăng 825.606.387


VNĐ tương ứng tăng 76,16%. Chi phí khác năm 2018 so với năm 2017 tăng

488.353 VNĐ tương ứng tăng 508,04%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 15.630.671 VNĐ và năm 2018 là
18.649.339 VNĐ, đã tăng 3.018.668 VNĐ tương ứng tăng 19,31%. Lợi nhuận sau
thuế năm 2017 đạt 12.504.537 VNĐ và năm 2018 là 14.919.471VNĐ, đã tăng
2.414.934 VNĐ tương ứng tăng 19,31%. Đây là do năm 2018 công ty tập trung
nguồn lực để mở rộng quy mô và phát triển các sản phẩm thế mạnh của doanh
nghiệp nên doanh thu tăng mạnh. Tuy nhiên việc kiểm soát các khoản chi phí từ
giá vốn hàng bán do nguồn hàng không ổn định, chi phí quản lý kinh doanh tặng
mạnh do xây dựng các kênh phân phối, chi phí khác… đều chưa tốt nên chi phí
vẫn tăng cao dẫn đến lợi nhuận của công ty vẫn ở mức thấp, hiệu quả kinh doanh
không đạt được như mong đợi. Trong thời gian tới ban lãnh đạo cần có các biện
pháp kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí quản lý, ổn định giá đầu vào và đẩy
mạnh các chính sách bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC HUY
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc
Huy


2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung đứng đầu là kế toán
trưởng sau đó đến kế toán bán hàng, kế toán tổng hợp, kế toán thuế, kế toán kho và
thủ quỹ.

Kế toán
trưởng
Kế toán bán

hàng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán thuế

Kế toán kho

Thủ quỹ

(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng là người điều hành, chỉ đạo việc lập báo cáo tài chính cuối
năm. Cuối tháng lập bảng kê tổng hợp tính lương và các khoản trừ theo lương cho
nhân viên. Phân chia tổ chức phân tích thông tin kinh tế cho từng kế toán viên
trong phòng.
Kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT và cập nhật kịp thời các thông tin phát
sinh liên quan đến doanh thu và chi phí bán hàng. Lập đối soát công nợ hàng tháng
với các đại lý phân phối, khách hàng lớn của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp phụ trách tổng hợp chứng từ phát sinh, nhập liệu trên phần
mềm kế toán để theo dõi nội bộ hàng ngày. Cuối tháng tính lương và theo dõi tình
hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán thuế, nộp tờ khai thuế GTGT và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
hàng quý cho doanh nghiệp. Thực hiện tính thuế, theo dõi tình hình thanh toán về
thuế và các khoản phải nộp khác thuộc trách nhiệm nghĩa vụ của đơn vị.
Kế toán kho quản lý tình hình hàng hóa nhập - xuất - tồn; đối chiếu các hóa
đơn, chứng từ sổ sách với số liệu thực tế do thủ kho trình lên, giúp hạn chế rủi ro,



thất thoát cho doanh nghiệp. Lên kế hoạch xuất – nhập hàng hóa trình giám đốc phê
duyệt.
Thủ quỹ cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu – chi – tồn quỹ
tiền mặt vào sổ quỹ và lập báo cáo cho giám đốc và kế toán trưởng. Thực hiện
đúng quy định về trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản thu chi
hàng ngày.
2.1.1.2 Chính sách kế toán
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
+ Công ty Quốc Huy thực hiện áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính bắt đầu từ ngày
01/01/2017.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ và áp dụng hình thức
Nhật ký chung hạch toán trên phần mềm kế toán FAST.
 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và
giá trị còn lại.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình tính theo phương pháp khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp. Tài sản cố định tại
công ty được trích khấu hao theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013
của Bộ tài chính.
 Nguyên tắc ghi nhận và hạch toán hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho bằng phương pháp kê khai thường xuyên và
xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ bằng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ. Tuy nhiên hiện nay kế toán chưa lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho
của công ty.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu



Các loại chứng từ công ty đang sử dụng:
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ, ủy
nhiệm chi,…
+ Chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản kiểm kê hàng hóa, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,…
+ Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội, bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội, chứng từ chi tiền thanh
toán,…
+ Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ…
+ Chứng từ bán hàng: Hợp đồng mua bán, Hóa đơn GTGT,…
Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc
niêm phong chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán lưu giữ phải là bản chính, bảo
quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán..

 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty
Các chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều tập trung
tại phòng kế toán để kiểm tra và xác minh tính hợp pháp, hợp lệ rồi mới được dùng
để hạch toán trên phần mềm. Quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng
từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu
trữ. Bao gồm các bước: Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào
chứng từ; Kiểm tra chứng từ kế toán; Ghi sổ kế toán; Lưu trữ, bảo quản chứng từ
kế toán.
Ví dụ minh họa: Trình tự luân chuyển chứng từ tài sản cố định tại công ty
Bước 1: Giám đốc ra quyết định về việc tăng giảm TSCĐ.
Bước 2: Bộ phận giao nhận gồm kế toán kho, cán bộ phụ trách bộ phận,
người đề nghị giao hàng lập biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan.



Bước 3: Kế toán trưởng lập chứng từ về kế toán TSCĐ căn cứ theo hóa đơn
mua hàng, biên bản giao nhận TSCĐ thu thập từ bộ phận giao nhận.
Bước 4: Giám đốc, kế toán trưởng, đại diện bộ phận giao nhận phê duyệt và
ký nhận vào chứng từ về kế toán TSCĐ.
Bước 5: Chuyển chứng từ về người phụ trách làm căn cứ hạch toán và lưu
trữ.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất theo Thông tư
133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính. Các tài khoản cấp 1 mà
công ty sử dụng là TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 131
“Phải thu của khách hàng”, TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”, TK 156 “Hàng
hóa”, TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 242 “Chi phí trả trước” , TK 331
“Phải trả cho người bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, TK
334 “Phải trả người lao động”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 411
“Nguồn vốn kinh doanh”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, TK
632 “Giá vốn hàng bán”, TK 635 “Chi phí tài chính”, TK 6421 “Chi phí bán
hàng”, TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 711 “Thu nhập khác”, TK
821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”, TK 811 “Chi phí khác, TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh
doanh của công ty trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý.
+ Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” được mở chi tiết theo các ngân hàng:
- 11211: Tài khoản tiền gửi Ngân hàng Vietcombank
- 11212: Tài khoản tiền gửi Ngân hàng ACB…..
+ Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách
hàng:
- 131- KH 552: Công ty Cổ Phần ICC Việt Hưng

- 131- KH 718: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Việt Sun…..
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết theo từng nhà cung cấp
- 331 – NCC 535: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Máy Xây Dựng T&T


- 331 – NCC 121: Công ty Cổ Phần KOH YAM THAI…
 Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
1) Ngày 10/07/2019, Công ty Quốc Huy bán cho Công ty Cổ Phần ICC Việt
Hưng 1 phễu đổ bê tông 0.9m3 theo hóa đơn GTGT số 0000004 (Phụ lục 02) và
phiếu xuất kho số PXK07/0004 (Phụ lục 03) với tổng giá thanh toán là 10.499.999
đồng, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt theo phiếu thu
số PT07/0002 (Phụ lục 04). Căn cứ vào chứng từ, kế toán tổng hợp hạch toán trên
phần mềm:
Nợ TK 1111: 10.499.999 đồng
Có TK 5111: 9.545.454 đồng
Có TK 3331: 954.545 đồng
2) Ngày 06/09/2019 Công ty Quốc Huy mua 1 lô máy nén khí của Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Máy Xây Dựng T&T theo hóa đơn GTGT số 0000128
(Phụ lục 05) với tổng giá thanh toán là 137.500.000 đồng, thuế GTGT 10%. Hàng
nhập tại kho theo phiếu nhập kho số PNK09/0003 (Phụ lục 06). Công ty nhận nợ.
Căn cứ vào chứng từ kế toán tổng hợp hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 156: 125.000.000 đồng
Nợ TK 133: 12.500.000 đồng
Có TK 331: 137.500.000 đồng
3) Ngày 12/09/2019, Công ty Quốc Huy thanh toán tiền dịch vụ ăn uống tiếp
khách theo hóa đơn GTGT số 0000009 (Phụ lục 07) của Công ty Cổ Phần KOH
YAM THAI với tổng giá thanh toán là 415.800 đồng, thuế GTGT 10%. Công ty
thanh toán ngay bằng tiền mặt theo Phiếu chi số PC09/0008 (Phụ lục 08). Căn cứ
vào chứng từ kế toán tổng hợp hạch toán trên phần mềm:

Nợ TK 6422: 378.000 đồng
Nợ TK 133: 37.800 đồng
Có TK 1111: 415.800 đồng


2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung được hỗ trợ bởi phần
mềm kế toán FAST. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
hạch toán nghiệp vụ phát sinh trên phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động cập
nhật vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ
hoặc bất cứ thời điểm nào kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để lên
bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính theo yêu cầu của ban giám đốc. Trình
tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung minh họa theo Phụ lục 01.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tại công ty bao gồm những sổ:
- Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ cái: Mở cho
các TK 511, 632, 111, 112, 131, 156…
- Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng nhóm hàng,
mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết Nhập Xuất - Tồn.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành theo Thông tư 133/2016/TT–BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài Chính.
Hàng năm công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo quy định và nộp qua trang thuế:
và bản cứng tại Chi cục Thuế Quận Nam Từ Liêm,
Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, Cục thống kê chậm
nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm tài chính kế tiếp, bao gồm:
+ Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a-DNN): Lập định kỳ quý, năm
(Phụ lục 09).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN): Lập định kỳ
quý, năm (Phụ lục 10).

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN): Lập định kỳ năm (Phụ lục
11).


+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – DNN): Lập định kỳ năm (Phụ lục
12).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN): Lập định kỳ năm.
Hàng quý, Công ty nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tờ khai thuế
GTGT qua mạng. Báo cáo quản trị được lập theo mẫu tự tạo khi có yêu cầu của
nhà quản trị.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích
kinh tế
Công tác phân tích của công ty được phòng kế toán thực hiện 1 lần vào cuối
năm dựa trên các số liệu báo cáo từ phòng kinh doanh và trên báo cáo tài chính của
công ty để lấy cơ sở làm chỉ tiêu phân tích. Kết quả phân tích được sử dụng kết
hợp với kinh nghiệm của nhà quản trị, đánh giá tình hình thị trường để đưa ra
phương hướng kinh doanh và lựa chọn dự án đầu tư mới.
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế tại
Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy
2.2.2.1. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh

=

Tổng doanh thu

Tổng vốn kinh doanh bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số lợi nhuận trên

=

Tổng lợi nhuận

vốn kinh doanh
Tổng vốn kinh doanh bình quân
 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.


Hệ số doanh thu trên
vốn chủ sở hữu

Tổng doanh thu

=

Vốn chủ sở hữu bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bình
quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu


Tổng lợi nhuận

=

Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu cho biết bình quân một
đồng tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

x

100%

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi
nhuận thu về cho chủ doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất
kinh doanh.
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế


x
100%
Vốn chủ sở hữu
II.2.2.2. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Từ những số liệu phân tích ở bảng 2.2 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng. Cụ thể:

 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2017 là 0,94660 lần còn năm 2018
là 1,54960 lần đã tăng 0,603 lần tức tăng 63,70%. Hệ số lợi nhuận trên VKD bình
quân năm 2017 là 0,00104 lần còn năm 2018 là 0,00109 lần đã tăng 0,00005 lần tức
tăng 4,80%. Do tốc độ tăng của tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ
tăng của VKD bình quân nên các chỉ tiêu đều tăng, công ty đã sử dụng VKD hiệu
quả.
Bảng 2.2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2017 – 2018
ĐVT: VNĐ


So sánh
Các chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2017

Tổng VKD bình
quân

13.572.778.534


VLĐ bình quân

Chênh lệch

Tỷ lệ
%

12.023.058.998

1.549.719.536

12,88

12.772.416.875

11.672.537.952

1.099.878.923

9,42

VCĐ bình quân

800.361.659

350.521.046

449.840.613


128,33

VCSH bình quân

4.139.846.156,5

4.140.956.036

(1.109.879,5)

(0,02)

Tổng DT

21.032.464.224

11.381.052.048

9.651.412.176

84,80

14.919.471

12.504.537

2.414.934

19,31


Hệ số DT/VKD

1,54960

0,94660

0,603

63,70

Hệ số DT/VLĐ

1,64670

0,97502

0,67165

68,88

Hệ số DT/VCĐ

26,27870

32,46895

(6,19025)

(19,06)


Hệ số DT/VCSH

5,08049

2,74841

2,33208

84,85

Hệ số LN/VKD

0,00109

0,00104

0,00005

4,80

Hệ số LN/VLĐ

0,00116

0,00107

0,00009

8,41


Hệ số LN/VCĐ

0,01864

0,03567

(0,01703)

(47,74)

Hệ số LN/VCSH

0,00360

0,00301

0,00059

19,60

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 – 2018)

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân năm 2017 là 0,97502 lần còn năm 2018
là 0,00116 lần đã tăng 0,67165 lần tức tăng 68,88%. Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình
quân năm 2017 là 0,00107 lần còn năm 2018 là 0,00116 lần đã tăng 0,00009 lần tức
tăng 8,41%. Do tốc độ tăng của tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ
tăng của VLĐ bình quân nên các chỉ tiêu đều tăng, công ty đã sử dụng VLĐ hiệu

quả.

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân năm 2017 là 32,46895 lần còn năm 2018
là 26,27870 lần đã giảm 6,19025 lần tức giảm 19,06%. Hệ số lợi nhuận trên VCĐ


bình quân năm 2017 là 0,03567 lần còn năm 2018 là 0,01864 lần đã giảm -0,01703
lần tương ứng với tỷ lệ giảm 47,74 %. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của VCĐ bình
quân năm 2018 lớn hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm
2018 nên các hệ số đều giảm, cho thấy công ty đang sử dụng VCĐ chưa hiệu quả.

 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân năm 2017 là 2,74841 lần còn năm 2018
là 5,08049 lần đã tăng 2,33208 lần tức tăng 84,85%. Hệ số lợi nhuận trên VCSH
bình quân năm 2017 là 0,00301 lần còn năm 2018 là 0,00360 lần đã tăng 0,00059
lần tức tăng 19,60%. Nguyên nhân là do VCSH bình quân năm 2018 giảm nhưng
tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2018 lại tăng so với năm 2017 nên các
chỉ tiêu đều tăng, cho thấy công ty đang sử dụng VCSH hiệu quả.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng VKD của công ty năm 2018 tốt hơn năm 2017,
khi việc sử dụng VKD, VLĐ và VCSH đều đem lại hiệu quả mặc dù các chỉ số còn
thấp. Riêng việc sử dụng VCĐ chưa được đánh giá cao do các hệ số đang giảm mặc
dù VCSH của công ty có tăng lên, điều này cho thấy công ty cần điều chỉnh lại cơ
cấu vốn và kế hoạch sử dụng nguồn vốn của mình cho hợp lý. Trong thời gian tới
ban lãnh đạo cần có phương án điều chỉnh và triển khai kế hoạch cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD đặc biệt là sử dụng VCĐ một cách hiệu quả hơn.
2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Hiện tại vào cuối kỳ kế toán, sau khi phòng kế toán tổng hợp phân tích và lập
báo cáo phân tích kinh tế thì hiện tại chỉ lưu giữ trong nội bộ doanh nghiệp chứ
không bố ra bên ngoài công ty. Mục đích của việc lập báo cáo phân tích kinh tế tại

Công ty Quốc Huy chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản trị và xây dựng kế hoạch
chiến lược cho doanh nghiệp của ban lãnh đạo. Bản cáo cáo này do phòng kế toán
lập nên dưới sự giám sát chặt chẽ của kế toán trưởng tại đơn vị và sử dụng làm tài
liệu quan trọng trong các cuộc họp của ban lãnh đạo thường niên.


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG QUỐC
HUY
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Máy Xây
Dựng Quốc Huy
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với đặc điểm
kinh doanh và hoạt động quản lý của công ty, có sự phân công rõ ràng phù hợp với
trình độ năng lực của từng người, phát huy tính chủ động và sáng tạo trong công
việc.
Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu
mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ,
bảo quản lưu trữ và huỷ chứng từ. Hệ thống tài khoản được mở chi tiết cho từng
đối tượng, thuận tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, theo dõi và báo cáo cho các nhà
quản trị cũng như cơ quan nhà nước.
Công ty đã chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 19/06/2019 theo
hướng dẫn của Nghị định 119/2018/NĐ-CP để phù hợp với quy định của thuế. Việc
áp dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với sử dụng phần mềm kế toán Fast là
phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp
dụng kế toán máy nhằm giảm bớt khối lượng công việc, nâng cao tính chính xác,
đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin.
3.1.2. Hạn chế
Công ty kinh doanh nhiều mã hàng sản phẩm nên việc quản lý doanh thu
từng mã hàng và phân tách chi phí chung cho từng mã hàng còn nhiều khó khăn,

đặc biệt là chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Một số chi phí phát sinh thúc đẩy
bán hàng không được đưa vào tài khoản 6421 mà lại phản ánh vào chi phí quản lý
doanh nghiệp (6422). Công ty không hạch toán chi tiết chi phí mua hàng vào TK
1562 nên không tách biệt giá trị của hàng mua và chi phí để mua mặt hàng đó.
Tại Công ty Quốc Huy hay xảy ra tình trạng khách hàng nhận hàng trước và
thanh toán sau. Việc không trích lập dự phòng phải thu khó đòi gây ảnh hưởng tới


việc quay vòng thu hồi vốn cũng như xác định chính xác kết quả kinh doanh của công
ty.
Đôi khi do sự thiếu cẩn trọng của nhân viên kế toán đã dẫn tới sai sót trong
quá trình nhập liệu trên phần mềm kế toán. Hệ thống tài khoản chi tiết cho từng đối
tượng hơi rườm rà và làm cho người làm kế toán dễ nhầm lẫn khi có tài khoản
chứa cả mã hàng, mã nhà cung cấp và khách hàng.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH
Máy Xây Dựng Quốc Huy
3.2.1. Ưu điểm
Từ các số liệu phân tích của báo cáo phân tích kinh tế, Giám đốc vận dụng nó
vào thực tế để đánh giá và tìm hiểu mức độ phù hợp của các chiến lược đang tiến
hành. Công ty sử dụng các phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân
tích. Các chỉ tiêu phân tích tương đối đầy đủ giúp cung cấp các thông tin cơ bản
nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, lãi hay lỗ, hiệu quả hay chưa hiệu
quả của doanh nghiệp.
3.2.2. Hạn chế
Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về công tác phân tích kinh tế, hoạt
động này vẫn được thực hiện bởi nhân viên phòng kế toán. Thực hiện công tác
phân tích kinh tế bao gồm cả phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
chưa thường xuyên, kịp thời và đầy đủ. Công tác này chỉ được thực hiện 1 năm 1
lần và mới dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu phân tích theo yêu cầu của việc
lập báo cáo tài chính định kỳ. Việc phân tích cũng chưa đề cập đến hiệu quả sử

dụng chi phí kinh doanh để chỉ ra những vấn đề tồn tại trong quản lý và đưa ra biện
pháp khắc phục trong thời gian tới.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Xuất phát từ những hạn chế tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy,
em xin đề xuất đề tài khóa luận như sau:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây
Dựng Quốc Huy” (thuộc học phần: Kế toán)
Lý do chọn đề tài: Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy chuyên hoạt


động về mảng thương mại với nghiệp vụ mua bán hàng hóa diễn ra thường xuyên,
nhiều nhóm mặt hàng với các mã sản phẩm khác nhau. Công tác kế toán bán hàng
còn nhiều vấn đề bất cập như việc quản lý sản phẩm theo mã hàng, phân bổ chi phí
doanh thu, quản lý công nợ khách hàng và lập dự phòng các khoản phải thu khó
đòi....Vì vậy, em lựa chọn đề tài này để chỉ ra những đặc điểm, tính chất cũng như
thực trạng bán hàng hiện nay của công ty từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
bán hàng giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy” (thuộc học phần Phân tích kinh tế).
Lý do chọn đề tài: Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy chưa tổ chức
được phòng phân tích kinh tế độc lập riêng nên dẫn đến hiệu quả phân tích chưa
cao. Công tác phân tích còn nhiều hạn chế về mặt nội dung, cách nhìn nhận chủ
quan nên chưa đưa ra được những đánh giá cụ thể về các hệ số chi tiết cũng như
cung cấp được thông tin chuyên sâu hữu ích cho nhà quản trị. Vì vậy, em xin đề
xuất đề tài trên để giúp công ty hoàn thiện hơn trong việc phân tích kinh tế giúp ích
cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định và định hướng tốt hơn để sử dụng
vốn kinh doanh ngày càng hiệu quả.

KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập em đã rút ra được nhiều bài học bổ ích, so sánh được

lý thuyết học ở trường và thực tế tại công ty và được tiếp cận các công việc thực tế
của một nhân viên kế toán. Từ đó, em nhận thấy bản thân mình còn thiếu rất nhiều
kỹ năng, đặc biệt khi mới ra trường để trở thành một nhân viên kế toán.


Qua nghiên cứu em đã phát hiện những sai sót, yếu kém trong công tác tổ
chức quản lý và đặc biệt là trong công tác kế toán cũng như công tác phân tích từ
đó đề xuất đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa Kế toán – kiểm toán
và sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc
Huy, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Tuy nhiên do thời gian tìm
hiểu còn hạn chế và trình độ kiến thức chuyên môn chưa sâu sắc nên bài báo cáo
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót chưa hoàn thiện. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong để giúp em có thể xác định
đúng hướng đi cho đề tài làm khóa luận tốt nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu do phòng kế toán của Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy
cung cấp.
2. Chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành
ngày 26/08/2016.
3. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê năm 2006.

DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Phụ lục 02: Hóa đơn GTGT số 0000004
Phụ lục 03: Phiếu xuất kho số PXK07/0004
Phụ lục 04: Phiếu thu số PT07/0002



×