Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN xây DỰNG cơ điện hòa PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.53 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi thực tập tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa
Phát, với chỉ đạo tận tình của thầy cô khoa kế toán kiểm toán, và sự giúp đỡ của các
anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành
bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện
Hòa Phát, trải qua việc tìm hiểu và viết bài, do thời gian ngắn, do trình độ chuyên môn
còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có, nên bài báo cáo tổng hợp của em còn
nhiều điều thiếu xót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn của các thầy
cô trong bộ môn kế toán kiểm toán, các anh chị trong phòng ban kế toán cũng như các
phòng ban khác trong công ty để em có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như chọn
được đề tài khoá luận phù hợp nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô khoa kế toán- kiểm toán,
ban lãnh đạo của công ty và các cô chú anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban
khác của Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát đã nhiệt tình
hướng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực
tập tổng hợp này.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa
Phát
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH một thành
viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty
TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

1


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
XNK
VLĐ
VKD
VCĐ
VCSH
BCTC

Nội dung
Xuất nhập khẩu
Vốn lưu động
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Báo cáo tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên bảng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH một thành viên

Số trang
3

xây dựng và cơ điện Hòa Phát
2

Bảng 1.2: Tình hình tài chính của công ty trong những năm

5

2017-2018
3

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một

7

4
5

thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển kế toán hình thức nhật kí chung
Bảng 2.1: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

11
13

Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát

trong 2 năm 2017 và 2018.

2


I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ CƠ ĐIỆN
HÒA PHÁT
I.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên xây dựng

I.1.1.

và cơ điện Hòa Phát
Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG CƠ ĐIỆN
HÒA PHÁT
Vốn điều lệ : 3.900.000.000 (Ba tỷ chín trăm triệu đồng).
Trụ sở : Số nhà 138 Phú Viên, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Tiến Phong
Mã số thuế : 0105147708
Giấy phép kinh doanh: 0105147708 - ngày cấp: 29/01/2011
Điện thoại: 0916513382
Quy mô : - Số lao động: 30 người. Trong đó có 5 người trình độ trên đại học. 10
người trình độ đại học và số lao động còn lại trình độ phổ thông.

-

Vốn điều lệ : 3.900.000.000 (Ba tỷ chín trăm triệu đồng).
Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát thành lập ngày 29
tháng 1 năm 2011, đăng ký tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội. Công ty hoạt động trên lĩnh
vực buôn bán vật liệu xây dựng là chủ yếu, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
Ngay từ những ngày đầu được thành lập công ty đã luôn luôn cố gắng vượt qua
rất nhiều khó khăn để đứng vững và ngày một phát triển. Ban đầu Công ty chỉ tập
trung phát triển kinh doanh thương mại đơn thuần bán lẻ vật liệu xây dựng…. Sau một
thời gian không ngừng nỗ lực, xây dựng và phát triển, uy tín Công ty TNHH một
thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát dần hình thành cùng lối tư duy mở đã giúp
Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát định hướng những bước
đi sau này. Công ty không ngừng ứng dụng công nghệ, và tập trung đào tạo phát triển
đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp đáp ứng những yêu cầu cao của thị trường, cũng như
xu thế phát triển của ngành hàng. Trong một thời gian không dài, từ một Công ty nhỏ
chưa có chút tên tuổi và uy tín nhưng cũng bằng chính sự phát huy tối đa nội lực của
mình, Công ty đã phát triển ngày một vững bền trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị,
3


vật liệu, cung cấp cho lĩnh vực xây dựng, các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt, bảo trì và cả
môi giới, góp phần vào sự phồn thịnh của đất nước. .
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xây dựng và

I.2.

cơ điện Hòa Phát
I.2.1.
-

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng của Công ty:

+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc
ký kết các hợp đồng lao động.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.

-

Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của Công ty với phương châm năm
sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền
cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị đối tác
trong và ngoài nước. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng. Từ đó mở
rộng quan hệ quốc tế, mang lại nhiều lợi ích quốc gia.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.

I.2.2.










I.2.3.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Đại lý, môi giới, đấu giá
Bán buôn , bán lẻ vật liệu xây dựng
Vận tải hành khách đường bộ khác
Cho thuê xe có động cơ
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh
Đại lý du lịch
Điều hành tua du lịch
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
4


Công ty có sự phân cấp, phân công lao động hợp lý, bộ máy tổ chức gọn nhẹ theo
mô hình tổ chức quản lý trực tuyến. Điều này có thể giúp việc ra quyết định nhanh
chóng hơn, các bộ phận được chuyên môn hoá cao, tránh được sai sót trong quản lý
điều hành,tạo điều kiện cho công ty trong việc kinh doanh, thanh toán và vận chuyển
hàng hóa nhanh chóng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người mua. Chính sách tuyển
dụng lao động,định hướng đào tạo và phát triển các nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu
phát triển kinh doanh của công ty.
I.2.4.

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ chuyên sâu và lành nghề, với trình độ chuyên môn
cao. Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên cần cù sáng tạo và làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao. Công ty đang ngày càng khẳng định được mình trên thị trường. Một

sơ đồ cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ là tiêu chuẩn cho hiệu quả quản lý.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu công ty :

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng hành chính nhân
Phòng
sự kinh doanh
Phòng tài chính kếPhòng
toán kinh tế kỹ thuật
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện
Hòa Phát
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự công ty TNHH một thành viên xây dựng

-

và cơ điện Hòa Phát)
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban :
Ban Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, đứng đầu công ty, chịu
trách nhiệm và giữ vai trò chỉ đạo chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

-

công ty.
Phòng hành chính nhân sự : quản lý về mặt nhân sự. Tổ chức lao động trong biên chế,
điều động công nhân. Có trách nhiệm đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Xây
dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của
công việc cho các phòng ban, tổ, đội sản xuất của công ty. tổ chức lao động trong biên
chế, điều động công nhân.


5


-

Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ chức hoạt động
kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng
cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công ty. Đồng thời
tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên
cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ, dịch vụ mới...

-

giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị.
Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ giám sát về tài chính nhằm theo dõi mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch toán chi phí, xác
định kết quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán, sổ sách và
báo cáo kế toán, các tài liệu có liên quan. Giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai thác
và chu chuyển vốn, đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập báo cáo tài chính,
báo cáo thuế, báo cáo thu chi định kỳ, nhằm giúp Giám đốc điều hành vốn hiệu quả

-

theo quy định pháp luật.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp việc giám đốc lập phương án tổ chức thi công, phối hợp
với phòng kinh doanh chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi công. Tổ chức
chỉ huy, giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi công, được quyền đình chỉ thi công khi

I.3.


thấy chất lượng công tình không đảm bảo.
Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xây
dựng và cơ điện Hòa Phát qua 2 năm 2017 và 2018.
Để đánh giá khái quát về kết quả kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
xây dựng và cơ điện Hòa Phát qua 2 năm 2017 và năm 2018 ta dựa vào bảng kết quả
kinh doanh của công ty.
Bảng 1.2: Tình hình tài chính của công ty trong những năm vừa qua
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Số
tương
đối (%)

Số tuyệt đối
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6

3.565.286.31

5

3.356.415.154

-208.871.161

-5.86

0

0

0

-

3.565.286.31
5

3.356.415.154

-208.871.161

-5.86


4. Giá vốn hàng bán

3.306.602.27
8


3.052.519.416

-254.082.862

-7.68

5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
258.684.037
303.895.738
45.211.701
17.48
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động
389.688
262.965
-126.723 -32.52
tài chính
7. Chi phí tài chính
0
0
0
8. - Trong đó: Chi phí
0
0
0
lãi vay
9. Chi phí quản lý kinh
246.991.799

291.552.919
44.561.120
18.04
doanh
10. Lợi nhuận thuần từ
12.081.926
12.605.784
523.858
4.34
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
0
0
12. Chi phí khác
0
0
13. Lợi nhuận khác
0
0
14. Tổng lợi nhuận kế
12.081.926
12.605.784
523.858
4.34
toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu
0
2.521.157
2.521.157
nhập doanh nghiệp

16. Lợi nhuận sau thuế
12.081.926
10.084.627
-1.997.299 -16.53
thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: BCTC năm 2017 chính thức, BCTC năm 2018 chính thức)
Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, lợi nhuận trước thuế của Công
ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát năm 2018 tăng so với năm
2017, doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 và chi phí năm 2018 tăng so với
năm 2017. Củ thể như sau:
- Doanh thu: Doanh thu thuần bán hàng của công ty giảm 208.871.161 tương ứng
giảm 5,86%, doanh thu tài chính giảm 126.723 tương ứng giảm 32,52%. Công ty
không có thu nhập khác.
- Chi phí: Giá vốn hàng bán giảm 254.082.862 tương ứng giảm 7,68%, chi phí
quản lý kinh doanh tăng 44.561.120 tương ứng tăng 18,04%. Công ty không có chi phí
tài chính và chi phí khác.
- Kết quả kinh doanh: Ta thấy tỷ lệ giảm của giá vốn cao hơn so với tỷ lệ giảm
của doanh thu thuần bán hàng nên lợi nhuận gộp về bán hàng của công ty tăng
45.211.701 tương ứng tăng 17,48%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
7


523.858 tương ứng tăng 4,34%. Công ty không có lợi nhuận khác. Từ đó tổng lợi
nhuận trước thuế tăng 523.858 tương ứng tăng 4,34%. Nhưng vì kết chuyển lỗ từ năm
2015 sang năm 2017 nên năm 2017 này công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đến năm 2018công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập bình thường nên làm cho lợi
nhuận sau thuế năm 2018 giảm 1.997.299 so với năm 2017, tương ứng giảm 16,53%.
Kết luận: Mặc dù doanh thu bán hàng của công ty TNHH một thành viên xây
dựng và cơ điện Hòa Phát năm 2018 giảm so với năm 2017. Nhưng tốc độ giảm của

doanh thu bán hàng nhỏ hơn so với tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nên làm cho lợi
nhuận gộp của công ty tăng lên. Doanh thu tài chính cũng giảm nhưng chiếm tỷ trọng
tương đối nhỏ trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh trước
thuế của công ty năm 2018 tăng so với năm 2017. Qua đó cho ta thấy, công ty quản lý
chi phí giá vốn hàng bán tốt, tuy nhiên chưa quản lý tốt chi phí quản lý kinh doanh.
Mặt khác, qua số liệu bảng trên cho ta thấy lợi nhuận thu được của công ty tương đối
thấp, kết quả kinh doanh ko cao, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp trong
công tác bán hàng để đẩy mạnh doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của công ty.

II.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ CƠ ĐIỆN HÒA PHÁT

2.1.

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện
Hòa Phát

2.1.1

Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH một
thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát

2.1.1.1 . Tổ chức bộ máy kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong
công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả
năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà Công ty lựa
chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong

toàn Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu
thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.

8


Sự hợp lý trong công tác tổ chức kế toán là cần thiết cho sự hoạt động hiệu quả
của toàn bộ công ty.
Công ty có cơ cấu bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng

Kế toán
TSCĐ
và vật


Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền
lương

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.2: Mô hình bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ
điện Hòa Phát
Kế toán trưởng: điều hành chung công việc của cả phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước các cơ quan quản lý tài chính và tổng giám đốc công ty về các vấn đề liên
quan đến tình hình tài chính và công tác của công ty.

-

Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các khoản,
lập bảng cân đối kế toán sau đó vào sổ cái các tài khoản, lập báo cáo tài chính theo quy
định của Nhà nước. Đồng thời, cùng kế toán trưởng giải quyết công việc khi thực hiện
quyết toán, thanh tra, kiểm tra công tác tài chính.

-

Kế toán tài sản cố định và vật tư: Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng, hiện
trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ. Theo dõi chi tiết, tổng
hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư.

-

Kế toán tiền lương: lập các bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho các nhà máy, các
phòng ban chức năng; lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm XH.

-

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cấp phát tiền và cân đối quỹ tiền mặt của công ty, theo dõi tình
hình sử dụng quỹ tiền mặt thông qua phiếu thu, phiếu chi.

2.1.1.2.

Chính sách kế toán tại Công ty.
- Công ty áp dụng hế thống kế toán ban hành theo Thông tư số 133/2016/TTBTC ngày 26/08/2016 quy định về chế độ kế toán Việt Nam có sửa đổi bổ sung theo
quyết định của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do
9



công ty tự lập phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và được Bộ tài chính chấp
nhận.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán được theo dõi và hạch toán theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
Trong hình thức kế toán này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi nhật ký chung, các sổ thẻ kế toán chi tiết, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên Nhật ký chung, các sổ thể kế toán chi tiết để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp.
2.1.2.
2.1.2.1.

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
Tổ chức hạch toán ban đầu.
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày26/08/2016.
Ngoài ra, tùy theo nội dung từng phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng cho
phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các phòng ban chức
năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, phòng kế toán tiến hành hoàn thiện và
ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty theo quy định gồm 4 khâu:
* Lập chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên
ngoài): tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
* Kiểm tra chứng từ: khi nhận chứng từ phỉa kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và

hợp lý của chứng từ.
* Sử dựng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
* Lưu trữ chứng từ và hủy chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng
thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán

10


Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, đảm bảo an toàn, khi hết hạn lưu trữ chứng từ
được đem hủy.
Các chứng từ công ty thường sử dụng gồm:
- Phiếu nhập kho
(Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho
(Mẫu 02-VT)
- Bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm hàng hoá
(Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng
(Mẫu 06-VT)
- Hoá đơn GTGT
(Mẫu 01 GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường
(Mẫu 02 GTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ
(Mẫu 03 PXK-3LL)
-Phiếu thu
( Mẫu số 01- TT)
- Phiếu chi
( Mẫu số 02- TT)
2.1.2.2.


Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016
Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất và thương mại. Các tài khoản đầu tư tài chính dài hạn như 229.1 229.2 229.3
229.4 công ty chưa sử dụng vì ở công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ này.
Sau đây là một số tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán
của doanh nghiệp: TK 111; TK112; TK131(chi tiết từng khách hàng); TK 133; TK
1388 ;TK 141 (chi tiết );TK 156; TK 211;TK 214; TK 241; TK331 (chi tiết từng đơn
vị cung cung cấp); TK 3331; TK 311; TK 338;TK 411, TK 421, TK 511, TK TK
642 ,TK 711, TK 811, TK 911
Ví dụ: Ngày 11/08/2019, Công ty xuất kho bán hàng 200 tấn xi măng và 500 tấn
gạch cho công ty TNHH sản xuất và thương mại VIETSUN giá trị 1 tấn xi măng là
1.580.000đ/tấn, gạch là 360.000đ/tấn.Thuế GTGT 10%. Chưa thanh toán. Giá xuất
kho của lo hàng là: 1.200.000đ/tấn và 250.000đ/tấn
Định khoản:
Nợ tk 632 : 365.000.000
Có tk 156:365.000.000
Nợ tk 131 :.545.600.000
Có tk 511: .496.000.000
Có tk 3331:49.600.000

11


Ví dụ 2: Ngày 10/8/2019 công ty nhập 20 tấn thép với giá mua là 9.000.000đ/
tấn. Thuế GTGT 10%. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
Nợ tk 156: 180.000.000
Nợ tk 133: 18.000.000

Có tk 112: 198.000.000
Tổ chức hệ thống sổ kế toán.

2.1.2.3.
-

Hình thức kế toán: công ty thực hiện hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:

CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP,
CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT
SINH

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển kế toán hình thức sổ nhật ký chung
Chú thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.


12


Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết
nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết để tiến hành theo dõi chi tiết các khoản
mục phức tạp được rõ ràng như:
- Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra
- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
- Sổ chi tiết phải trả người bán
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC.

Công ty có kỳ lập báo cáo tài chính theo năm, cuối mỗi năm kế toán tổng hợp
của công ty phải lập các báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán theo TT 133
- Báo cáo kết quả kinh doanh theo TT 133
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo TT 133

-

Bảng cân đối số phát sinh

Mẫu số B01 - DNN
Mẫu số B02 - DNN
Mẫu số B09 – DNN
Mẫu số F01 - DNN

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty TNHH một thành viên xây
dựng và cơ điện Hòa Phát
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.

Hiện nay công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát đã chủ
động trong công tác phân tích kinh tế nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt
13


tiến hành mà thực hiện công tác này là bộ phận kế toán tài chính. Việc phân tích chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị trường để đưa ra phương hướng kinh doanh.
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là cuối năm và theo yêu cầu của nhà
quản lý công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH một thành viên xây

dựng và cơ điện Hòa Phát
Nội dung phân tích: Về công tác phân tích kinh tế, công ty chưa thực sự chú
trọng. DN chỉ tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty qua số liệu BCTC
cuối năm, do vậy nội dung phân tích còn sơ sài, chưa đi sâu vào từng chỉ tiêu.
-


Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu:
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện doanh thu.
Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu trên, so sánh
năm nay với năm trước. Qua công tác phân tích này cho thấy được việc kinh doanh
của công ty năm nay so với năm trước tăng hay giảm từ đó có các biện pháp khắc phục
và đưa ra được những dự án kinh doanh mới.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán.
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Đức
một thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát trong 2 năm 2017 và 2018.
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh
Chỉ tiêu
1. Tổng VKD bình quân
2. Vốn lưu động bình
quân
3. Vốn cố định bình quân
4. Tổng doanh thu
5. Lợi nhuận thuần từ
kinh doanh
6. Vốn chủ sở hữu bình
14

Năm 2017

Năm 2018


CL tuyệt đối

2.256.669.5
2.695.094.326 438.424.744
82
2.250.806.9
443.0760252
2.693.883.247,5
95
,5
5.862.587
1.211.078,5
-4.651.508,5
3.565.286.3
3.356.415.154 -208.871.161
15

CL
tương
đối (%)
19,42
19,69
-79,34
-5,86

12.081.926

12.605.784

523.858


4.34

127.718.986

138.802.263

11.083.277

8,68


quân
7. Hệ số DT trên VKD
8. Hệ số DT trên VLĐ
9. Hệ số DT trên VCĐ
10. Hệ số lợi nhuận trên
VKD
11. Hệ số lợi nhuận trên
VLĐ
12. Hệ số lợi nhuận trên
VCĐ
13. Tổng tài sản bình
quân
14. Lợi nhuận sau thuế
15. Khả năng sinh lời của
tài sản (ROA)
16. Khả năng sinh lời của
VCSH (ROE)


1,579
1,584
608,142

1,245
1,246
2.771,427

-0,335
-0,338
2.163,284

-21,17
-21,34
355,72

0,00535

0,00468

-0.00067

-12,52

0,00537

0,00469

-0,00068


-12,66

2,061

10,409

8,348

405,05

2.695.094.326

438.424.744

19,42

10.084.627

-1.997.299

-16.53

0,00535

0,00374

- 0,00161

- 30,09


0,0946

0,0727

-0,0219

-23,15

2.256.669.5
82
12.081.926

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2017)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy:
Trong năm 2018 so với năm 2017 của công ty: Tổng doanh thu từ bán hàng giảm
208.871.161 VNĐ hay giảm 5,86%; Lợi nhuận thuần từ kinh doanh tăng 523.858
VNĐ tương ứng tăng 4.34%; Lợi nhuận sau thuế giảm 1.997.299 VNĐ tương ứng
giảm 16,53%; Vốn kinh doanh bình quân tăng 438.424.744 VNĐ tương ứng tăng
19,42%; Vốn lưu động bình quân tăng 443.0760252,5 VNĐ tương ứng tăng 19,69%;
Vốn cố định bình quân giảm 4.651.508,5 VNĐ tương ứng giảm 79,34%; Vốn chủ sở
hữu bình quân tăng 11.083.277 VNĐ hay 8,68%.
Từ đó dẫn đến sự thay đổi các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hệ số DT/VKD bình quân năm 2018 so với năm 2016 giảm 0,335 lần hay
21,17%, nguyên nhân là do tổng doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 trong khi
tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2018 lại tăng so với năm 2017.
Hệ số LN/VKD bình quân năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,00067 lần hay
12,52%, nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận thuần từ kinh doanh năm 2018 so
với năm 2017 nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổng vốn kinh doanh bình quân.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Hệ số DT/VLĐ bình quân năm 2018 so với năm 2017 giảm 0.338 lần hay 21,34;
15


do tổng doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 trong khi vốn lưu động bình quân
năm 2018 tăng so với năm 2017.
Hệ số LN/VLĐ bình quân năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,00068% hay
12,66%.
+ Hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Hệ số DT/VCĐ bình quân năm 2018 so với năm 2017 tăng 2.163,284 lần hay
355,72%.
Hệ số LN/VCĐ bình quân năm 2018 so với năm 2017 tăng 8,348 lần hay
405,05%.
+ Khả năng sinh lời của VCSH năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,0219 lần hay
23,15%; nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2018 giảm so với năm 2017 trong
khi vốn chủ sở hữu bình quân năm 2018 lại tăng so với năm 2017.
+ Khả năng sinh lời của TS năm 2018 so với năm 2017 giảm 0,00161 hay
30,09%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2018 giảm so với năm 2017 trong
khi tổng tài sản bình quân năm 2018 lại tăng so với năm 2017.
Qua phân tích trên cho thấy: Công ty sử dụng Vốn kinh doanh và vốn lưu động
bình quân không hiệu quả. Về sử dụng Vốn cố định bình quân công ty cũng chưa sử
dụng có hiệu quả. Về sử dụng Vốn chủ sở hữu cũng tương tự như Vốn cố định. Vì vậy,
công ty cần có các kế hoạch nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
III.

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG VÀ CƠ ĐIỆN HÒA PHÁT

III.1.


Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH một thành viên xây
dựng và cơ điện Hòa Phát

III.1.1. Ưu điểm.

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra, việc
xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các chỉ đạo sát
sao đối với hoạt động của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên. Nhân
viên phòng kế toán có trình độ, thành thạo, có đạo đức nghề nhiệp. Giữa các phần
hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả cao cho
16


công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ , kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc
về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi
sổ, bảo quản lưu trữ và huỷ chứng từ.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó đã hỗ trợ rất nhiều
cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế phức
tạp kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định khoản rồi
mới nhập vào máy.
III.1.2. Hạn chế.

Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của Công ty còn tồn tại những hạn
chế: nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc hoạch toán của kế
toán bị chậm trễ, thiếu chính xác.
Việc bộ máy tổ chức gọn nhẹ cũng vừa là lợi thế nhưng cũng là một mặt hạn
chế của doanh nghiệp. Bởi một vị trí đôi khi phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác
nhau do vậy ảnh hưởng tới tính chính xác trong hạch toán kế toán và tính hiệu quả
trong việc đối chiếu số liệu giữa các bộ phận không cao.

Trong việc xác định kết quả kinh doanh kế toán chỉ mới hạch toán tổng hợp
kết quả kinh doanh của toàn Công ty mà chưa hạch toán được kết quả của từng sản
phẩm, điều này dẫn đến không đánh giá được sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công
ty để có những chính sách kinh doanh phù hợp hơn.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán, nhưng đôi khi do sự thiếu
cẩn trọng của nhân viên kế toán đã dẫn tới những sai sót trong quá trình nhập liệu.
III.2.

Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH một thành
viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát

III.2.1. Ưu điểm.

Công tác phân tích của Công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không
có bộ phận phân tích riêng, điều này đã giúp Công ty tiết kiệm được một khoản chi
phí. Đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, năng động, nắm bắt kịp thời những chuyển biến
kinh tế. Hoạt động phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của quá trình sản
xuất kinh tế kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiêm năng có thể khai
thác để từ đó có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
III.2.2. Hạn chế.

17


Bên cạnh những ưu điểm trong công tác phân tích kinh tế Công ty còn tồn tại
một số hạn chế sau:
Công tác phân tích còn lẻ tẻ, kế hoạch chưa rõ ràng, việc đầu tư cơ sở vật chất,
thời gian cũng như đội ngũ nhân sự cho công tác này chưa cao. Các nhà quản lý chưa
sử dụng kết quả phân tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của Công ty. Và

hầu hết công tác phân tích do phòng kế toán tài chính làm, Công ty chưa có một ban
phân tích riêng quy định về quyền hạn, trách nhiệm.
Cuối kỳ Công ty có phân tích một số chỉ tiêu quan trọng như chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, nhưng công tác phân tích kết quả kinh doanh của Công ty chưa được chú
trọng, chi phí cũng không được phân tích một cách rõ rang, rành mạch. Trong khi đó
việc tạo ra doanh thu của Công ty chưa thực sự hiệu quả, tốc độ tăng của chi phí còn
cao hơn tốc độ tăng của doanh thu
Như vậy kết quả kinh doanh của Công ty chưa tăng nhanh, đa phần các nguồn
vốn đều chưa được sử dụng tốt và hiệu quả nên Công ty cần chú trọng hơn trọng hơn
trong việc phân tích doanh thu từ đó sẽ chỉ ra được những tồn tại trong quá trình quản
lý và sử doanh thu của Công ty và đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp Công
ty nâng cao được kết quả kinh doanh trong thời gian tới.

IV.

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH một thành viên
xây dựng và cơ điện Hòa Phát, em xin đề xuất 2 hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một
thành viên xây dựng và cơ điện Hòa Phát” thuộc học phần: phân tích kinh tế.
Lý do chọn đề tài: Như hạn chế đã đưa ra ở mục 3.2.2 việc phân tích kinh tế nói
chung và việc sử dụng vốn nói riêng tại công ty còn chưa hiệu quả, còn nhiều hạn chế,
các nguồn vốn chưa được sử dụng tốt do đó em đề xuất hướng thực hiện đề tài thứ
nhất này.
Hướng đề tài thứ hai : “ Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên
xây dựng và cơ điện Hòa Phát” thuộc học phần: kế toán tài chính.
Lý do chọn đề tài: Kế toán bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý,
cung cấp thông tin cho nhà quản lý đồng thời nó còn là căn cứ đểxác định kết quả kinh
18



doanh, bên cạnh đó công ty còn có nhiều yếu kém trong việc xử lí công tác bán hàng,
còn nhiều bất cập xảy ra... do đó em xin đưa ra hướng đề tài thứ hai này.

KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm
nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà
cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng và cơ
điện Hòa Phát và quá trình học tập tại trường, em nhận thấy: lý thuyết phải đi đôi với
thực hành, phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình
khảo sát thực tế là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thử nghiệm
những kiến thức đã học nhằm bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà chỉ qua
thực tế mới có được.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng Kế
toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, em đã hoàn thành bài báo cáo thực
tập tổng hợp của mình. Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
các thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được sự đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
19


20




×