Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại Công ty TNHH nhựa chính xác tây hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.41 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Thời gian thực tập là khoảng thời gian giúp sinh viên đưa gần hơn lý thuyết
vào thực tế, vận dụng những kiến thức đã được đào tạo trên ghế nhà trường vào
tình hình thực tiễn của từng doanh nghiệp, để nắm bắt và tiếp thu cả lý thuyết và
thực hành được tốt nhất.
Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý,đòi hỏi
các doanh nghiệp có những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh và đặc
biệt là thông tin kế toán.Chất lượng của thông tin kế toán có vai trò quan trọng
quyết định đến chất lượng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà
quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh
doanh. Được sự tạo điều kiện của nhà trường, sắp xếp thời gian cho sinh viên đi
tìm hiểu thực tế tại các Doanh nghiệp, em đã xin về thực tập tại Công ty TNHH


nhựa chính xác Tây Hà.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Kế toán –
Kiểm Toán đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
tại trường và hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Em cũng xin gửi
lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH nhựa
chính xác Tây Hà đã tạo điều kiện và thời gian giúp đỡ, chỉ dẫn cho em trong quá
trình em thực tập tại công ty để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của
mình.
Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên không
tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý thầy cô để báo cáo thực tập tổng hợp cũng như kiến thức của em trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến

thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1
1


MỤC LỤC

, SƠ ĐỒ


2

2
2


DANH MỤC VIẾT TẮT

3

STT


Từ viết tắt

Nội dung

1

CCDC

Công cụ dụng cụ

2


VKD

Vốn kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4


ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6


TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8


VNĐ

Việt nam đồng

9

DN

Doanh nghiệp

10


QLDN

Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12


BCTC

Báo cáo tài chính

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14


CCDV

Cung cấp dịch vụ

15

NVL

Nguyên vật liệu

15


BTC

Bộ tài chính

16

HTK

Hàng tồn kho

17


HĐQT

Hội đồng quản trị

18

XDCB

Xây dựng cơ bản

19


KQKD

Kết quả kinh doanh

20

NCC

Nhà cung cấp

21


VLĐ

Vốn lưu động

3
3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA CHÍNH XÁC
TÂY HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhựa chính

xác Tây Hà
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH NHỰA CHÍNH XÁC TÂY HÀ, (viết tắt Công
ty TNPP CO., LTD)
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TAY HA PRECISION PLASTIC
COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0105451137
Nơi đăng kí quản lý: Chi cục Thuế Huyện Hoài Đức
Địa chỉ: Thôn Phú Đa, Xã Đức thượng, Huyện Hoài Đức, Thành Phố Hà Nội, Việt
Nam
Giám đốc: Nguyễn Minh Đức
Ngày cấp giấy phép: 15/08/2011, Ngày hoạt động: 15/08/2011

Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ (Một tỷ đồng)
Số lượng lao động: 48
Kế toán trưởng: Lê Thị Ngân, SĐT: 0962718639
2

Chức năng, nhiệm vụ
• Tổ chức sản xuất, bán buôn các mặt hàng nhựa, phục vụ cho tiêu dùng
• Quản lý sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất đúng chính sách chế độ, đạt hiệu
quả kinh tế cao đảm bảo phát triển vốn với nhiều hình thức thích hợp.
• Chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước và các quy định của
Bộ Công nghiệp.
• Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán, đầu tư sản xuất hàng hoá với các tổ

chức kinh tế và tư nhân.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty đăng kí hoạt động đa dạng các ngành nghề kinh doanh. Các lĩnh vực
hoạt động của công ty bao gồm:
 Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh, sản xuất các sản phẩm từ
plastic, các sản phẩm điện dân dụng, gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
4


 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu ( Chi tiết: Bán buôn chất dẻo
dạng nguyên sinh; bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại (không bao
gồm kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm, có hại cho môi trường);

Bán buôn các loại hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp))
Hoàn thành các quy chế khoán trong vận chuyển hàng hóa thông qua hệ thống
quy chế của đơn vị và các định mức kinh tế - kỹ thuật. Trên cơ sở đó, cơ cấu tổ chức
quản lý chặt chẽ, đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, chú
trọng đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, đội ngũ cán bộ quản lý tạo đà cho
sự ổn định và phát triển của công ty.
1.1.4 Quá trình phát triển
Quá trình đi vào hoạt động tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên
Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà luôn cố gắng cung cấp ra thị trường Việt
Nam những sản phẩm có giá trị, đảm bảo chất lượng tối đa. Đặc biệt, để mở rộng và
đưa công ty phát triển ngày càng lớn mạnh trong điều kiện thị trường cạnh tranh
khốc liệt, BGĐ công ty đã ban hành nhiều chính sách, triển khai các chiến lược, kế

hoạch như: tìm kiếm những nguồn hàng rõ nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng,
hay thay đổi hoạt động kinh doanh cho phù hợp với tình hình hiện tại….
Trải qua hơn tám năm hoạt động kể từ ngày thành lập, Công ty TNHH nhựa
chính xác Tây Hà ngày càng khẳng định được vị thế của mình, và không ngừng nỗ
lực hoàn thiện các sản phẩm nhằm mang lại cho khách hàng những sản phẩm tốt
nhất với chất lượng sản phẩm cao nhất góp phần đưa công ty ngày một lớn mạnh
hơn.
2

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà
Hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất và thương mại, chủ yếu là sản
xuất.

Số người lao động: 48 người, trong đó có 15 người là cán bộ quản lý và có 33
người ở các bộ phận sản xuất, đó là chưa kể tới số lao động thời vụ mà công ty
thường sử dụng, cũng tương đối lớn.
Do sự đa dạng hóa của các ngành nghề kinh doanh cũng như việc tập trung
chủ yếu vào các công trình xây dựng nên khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng
và phân bố khắp các tỉnh thành trong cả nước,...
5


Một số khách hàng thân thiết đã gắn bó với Công ty kể từ thời điểm thành lập
đến bây giờ: Công ty TNHH Enkei Việt Nam, Công ty TNHH Termo Việt Nam,
Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Việt Sing,...

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà
1.3.1 Sơ đồ bộ máy chung
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT TTHUT


PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH TẾ

PHÒNG
HOẠCHĐẦU TƯ KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
TOÁNKỸTHUẬT KẾ
PHÒNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG VẬT TƯ CƠ GIỚI

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

1.3.2 Vị trí, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Tây Hà, hoạt động thông qua các cuộc họp Đại hội
đồng Cổ đông thường niên hoặc bất thường và thông qua các quyết định bằng việc
lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội đồng quản trị
6


Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền

ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:


Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty.



Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục đích chiến
lược do ĐHĐCĐ thông qua.




Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc.



Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, Báo cáo
tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi nhuận và phương hướng phát
triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm trình
ĐHĐCĐ.



Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ.




Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công ty.



Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Ban kiểm soát
Có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong mô hìn tam quyền phân lập
nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lí điều hành Công ty.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và Pháp luật về những công việc

thực hiện theo quyền và nghĩa vụ như sau:



Kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT.



Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời có
quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới

hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.



Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty trước Pháp luật và cũng là
người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty
Phó giám đốc (02 vị trí): Hỗ trợ Giám đốc trong công tác điều hành các hoạt
động hàng ngày của Công ty. Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc các chủ trương,
chiến lược về kinh doanh, tài chính, nhân sự....
7



Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về việc
sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động , thực hiện các chế độ chính
sách Nhà nước, các công việc thuộc hành chính,....
Phòng kỹ thuật kế hoạch: Thực hiện các chức năng tham mưu cho HĐQT và
Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.Thiết
kế, triển khai, giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán , đấu thầu
và ký kết các hợp dồng kinh tế...
Phòng vật tư cơ giới: Thực hiện công tác quản lí vật tư, thiết bị, tổng hợp, đề
xuất mua vật tư ...
Phòng Tài chính- Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài chính, các chi
phí hoạt động, kế toán tài vụ, kiểm toán nội bộ, quản lí tài sản, thanh quyết toán hợp

đồng kinh tế. Quản lí vốn, tài sản, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công
ty. Đồng thời có trách nhiệm tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty, lập báo cáo
kết quả kinh doanh trình Ban Giám đốc.
Phòng đầu tư kinh doanh: Hỗ trợ, tư vấn cho HĐQT và Giám đốc trong những
dự án đầu tư để đưa ra những phương án đầu tư có hiệu quả .Xây dựng các chương
trình tổ chức kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thị
trường để thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1: Bảng khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm
2017– 2018
Đợn vị tiền: đồng Việt Nam
ST

T

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

2

3


4

10.451.688.617

10.435.907.544

10.450.224.692
1.463.925
10.277.999.067
9.589.131.598
152.102.120


10.435.241.053
666.491
10.861.587.652
9.238.078.297
322.716.983

536.765.349
(20.905.942)

1.300.792.372
780.714.384


1
1

Tổng doanh thu

2

Doanh thu thuần BH & CCDV

3
4
5

6

Doanh thu hoạt động tài chính
Tổng chi phí
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính

7

Chi phí quản lý kinh doanh

8


Lợi nhuận khác

8

Chênh lệch
CL tương
CL tuyệt đối
đối (%)
5
6
(15.781.073)


(0,15)

(14.983.639)

(0,14)

(797.434)
583.588.585
(351.053.301)
170.614.863


(54,47)
5,68
(3,66)
112,17

764.027.023

142,34

801.620.326

3.834,41



9

Thu nhập khác

-

10

Chi phí khác


20.905.942

1.202.181.818
421.467.434

11

Tổng lợi nhuận KT trước thuế

152.783.608

355.034.276


1.202.181.818

-

400.561.492

1.916,02

202.250.668

132,38


Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017-2018
Qua bảng 1 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2018 giảm so với năm 2017 số tiền
15.781.073 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 0.15%. Tổng chi phí tăng 583.588.585
VNĐ tương ứng tỷ lệ tăng là 5,68%. Ta thấy doanh giảm, chi phí tăng mà lợi nhuận
trước thuế vẫn tăng, suy ra tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng là do lợi nhuận
khác. Cụ thể với từng chỉ tiêu như sau:
- Doanh thu thuần BH&CCDV năm 2018 giảm so với năm 2017 số tiền là
14.983.639 VNĐ tương đương với tỷ lệ tăng 0,14%. Doanh nghiệp có sự giảm nhẹ
về doanh thu BH&CCDV.
- Giá vốn hàng bán năm 2018 giảm so với năm 2017 là 351.053.301 VNĐ
tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,66%. Tỷ lệ giảm về giá vốn cho thấy doanh nghiệp đã

có những biện pháp giảm giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận cho công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2018 so với năm 2017 giảm 797.434
VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 54,47% . Tỷ lệ giảm khá là cao cho thấy doanh
nghiệp chưa chú trọng vào đầu tư hoạt động tài chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác năm 2018 so với năm 2017 tăng
lần lượt là 764.027.023 VNĐ và 400.561.492 VNĐ. Cho thấy doanh nghiệp thực
hiện chưa tốt chính sách tiết kiệm chi phí.
- Thu nhập khác năm 2018 tăng 1.202.181.818 VNĐ so với 2017, làm cho lợi
nhuận khác của công ty tăng 801.620.326 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng
3.834,41%. Có được nguồn thu nhập khác lớn lao này là do công ty đã gia tăng
nguồn vốn hoạt động của mình bằng chính những những tài sản hiện có, đây cũng
chính là nguyên nhân làm tăng chi phí khác của công ty lên khá cao so với năm

trước
- Năm 2017 và 2018 doanh nghiệp đều kinh doanh có lãi với lợi nhuận sau
thuế lần lượt là 112.226.886 VNĐ và 284.027.421 VNĐ. Ta thấy lợi nhuận sau thuế
năm 2018 tăng so với năm 2017 là 161.800.534 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là
132,38%.
Qua trên cho thấy, mặc dù doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng không phải
do doanh thu tạo nên mà là do lợi nhuận khác góp phần vào. Công ty hoạt động
chưa hiệu quả. Công ty nên củng cố lại các hoạt động kinh doanh, nhằm mang lại
9


lợi nhuận cao hơn. Trong năm tới, công ty cần cải tiến mẫu mã, chất lượng sản

phẩm, hàng hóa để phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dung.
II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN , PHÂN TÍCH BCTC
2.1.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà
2.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH nhựa chính xác Tây Hà
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Kế toán ngân hàng


Kế toán thanh toán

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của
công ty, là người tổ chức điều hành, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển
chứng từ. Kế toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán,
lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty. Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu, tư
vấn cho Ban giám đốc, giúp Ban giám đốc đưa ra quyết định phù hợp trong sản
xuất, kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp: là người tập hợp tất cả các chứng từ phát sinh thực tế, từ những

phát sinh không có chứng từ, qua đó làm căn cứ để xác định lãi lỗ thực tế của DN.
Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán của DN, theo dõi danh mục
các khách hàng của DN để lập báo cáo công nợ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý
hoặc đột xuất khi có yêu cầu của kế toán trưởng và lãnh đạo. Đốc thúc, thu hồi công
nợ phải thu, cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán; đồng thời
kết hợp với kế toán nội bộ để thu, chi đúng qui định. Đồng thời làm các công việc
phát sinh hàng ngày theo sự phân công của kế toán trưởng và giám đốc.

10


Kế toán ngân hàng: Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của các đề nghị thanh toán và

lập lệnh chi tiền, ủy nhiệm chi...và nộp ra ngân hàng; Kiểm tra chứng từ báo nợ, báo
có, báo vay, báo trả vay của các ngân hàng,hạch toán vào phần mềm các chứng từ
tiền gửi, ký cược ,ký quỹ, tiền vay ngân hàng...; Kiểm tra số dư tiền gửi tại các ngân
hàng để xem tăng giảm tiền gửi của tài khoản ngân hàng, báo cáo trưởng phòng
để kiểm soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền; Nộp tiền ra ngân hàng để phục vụ
các hoạt động của công ty cũng như theo dõi để thực hiện các công việc đã yêu
cầu và giải đáp khúc mắc từ phía ngân hàng; Theo dõi tình hình mở thanh toán,
ký hậu vận đơn, bảo lãnh các LC.
 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị:
Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể
được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình xử lý và công bố thông tin kế toán trên
BCTC. Chính sách kế toán đảm bảo được tính linh hoạt của kế toán viên trong công

tác kế toán, gắn với đặc điểm loại hình doanh nghiệp và chiến lược hoạt động của
từng công ty. Bên cạnh đó, chính sách kế toán còn là cơ sở để đo lường tài sản, công
nợ, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thông tin
công bố trên BCTC là trung thực và hợp lý.
Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư
138/2011/TT- BTC ngày 04/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung như sau:
Kỳ kế toán năm: Theo năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018,
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018).
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
Chế độ kế toán: Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo "Hệ thống chế độ
Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ”.

Hình thức kế toán: Nhật ký chung
Phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc; Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ: DN áp dụng phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp hạch toán
hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
11


Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Việc ghi nhận doanh thu bán
hàng của DN tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 14. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản

tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận
trước của khách hàng không ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Việc ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính tuân thủ 02 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tổng chi phí tài chính phát
sinh trong kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành: Chi phí
thuế TNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế
TNDN trong năm hiện hành.
* Phần mềm kế toán Misa
Phần mềm Misa SME.NET 2017 là phần mềm kế toán được phát triển trên

nền tảng công nghệ mới của Microsoft. NET và được tích hợp các tính năng ưu việt
của các phần mềm có giá trị lớn . Phần mềm này tự động hóa hầu hết các nghiệp vụ
kế toán, chính vì vây đây được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp
trong công tác hạch toán kế toán của mình. Phần mềm kế toán Misa sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi: doanh số, thu chi, công nợ. Doanh nghiệp có
thể tính được lương, lợi nhuận, tiền thưởng cho nhân viên, phòng ban một cách tự
động.
2
1

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Yêu cầu về chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ
ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải
đúng, khớp với số tiền viết bằng số.
Các chứng từ kế toán đang được sử dụng tại công ty theo bảng sau :
12


Bảng 2: Bảng kê những loại chứng từ công ty đang thực tế sử dụng
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

Tên chứng từ
Phiếu thu
Phiếu chi

Ngân hàng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn mua hàng
Phiếu kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Mẫu số chứng từ
PT01
PC01
NH
HĐBH

HĐMH
PKT
PNK01
PXK01

Nguồn: Tự thu thập và tổng hợp
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên qui định cho mỗi chứng từ, VD:
Hóa đơn GTGT phải được lập đủ 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống; Liên 2 giao cho
người mua; Liên 3 lưu nội bộ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một
lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết
lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập thành nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống

nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên của chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán trong công ty đều được quản lí một cách nghiêm ngặt,
phải có đủ chữ ký theo chức danh qui định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
Các chữ kí trong chứng từ phải giống với chữ kí đã đăng kí trong sổ đăng kí mẫu
chữ kí của công ty. Tất cả các chữ ký trên chứng từ đều phải ký bẳng bút bi hoặc bút
mực và không sử dụng bút mực đỏ hoặc bút chì.
Tổ chức lập chứng từ:
Giai đoạn lựa chọn và lập chứng từ là giai đoạn đầu tiên để chuẩn bị cho công
tác ghi sổ và lập báo cáo. Tính đúng đắn, phù hợp của chứng từ đối với các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh là yếu tố được doanh nghiệp đề cao hàng đầu. Ngoài ra còn là
căn cứ và là cơ sở để giải quyết các vấn đề khi có các tranh chấp kinh tế xảy ra.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán

thống nhất do Bộ Tài chính ban hành như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, Giấy
đề nghị tạm ứng, séc chuyển khoản, hóa đơn bán hàng của người bán, Phiếu thu,
Phiếu chi, Bảng chấm công, Giấy chứng nhận đau ốm, thai sản...Ngoài ra Công ty
còn sử dụng một số mẫu do công ty tự thiết kế như: Giấy đề nghị thanh toán, đề
nghị hoàn ứng, biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán....
13


Quy trình luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ tại công ty:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, tất cả các chứng từ kế toán do
DN lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung ở phòng kế toán DN. Đối
với mỗi chứng từ được chuyển đến phòng kế toán, bộ phận kế toán sẽ kiểm tra

chứng từ đó theo các tiêu chí : kiểm tra tính hợp lệ, tính hợp pháp và hợp lí của
chứng từ sau đó mới tiến hành ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
-

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
Kế toán viên, Kế toán trưởng tiến hành kiểm tra chứng từ có hợp lý hay không, và

-

ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.

Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các yếu tố trên chứng từ kế toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng

-

từ kế toán, đối chiếu với các tài liệu liên quan(nếu có).
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản ở kế toán phần hành. Khi báo
cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ sẽ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu
trữ:


-

Địa điểm lưu trữ chứng từ: Phải đảm bảo an toàn, bí mật tài liệu. Đồng thời xác
định trách nhiệm vật chất đối với các nhân viên có liên quan đến công tác lưu trữ

-

chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ đã được lưu trữ thì cần thiết phải có sự

-


đồng ý của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị .
Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại, tối thiểu là 15 năm.
Các giai đoạn trên có mối quan hệ mật thiết với nhau mà bất cứ chứng từ nào
cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà phòng kế toán Công
ty đã thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
Kế toán theo nội dung kinh tế: Chứng từ được chuyển đến phòng kế toán của
công ty sẽ được phân loại và chuyển đến cá nhân phụ trách loại chứng từ đó.

14



2

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán: Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài Chính. Từ ngày 01/01/2016 doanh nghiệp áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của
Bộ Tài Chính.
Tuy nhiên để công tác kế toán được nhanh gọn và chính xác Công ty đã tiến
hành chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ như các tài khoản theo dõi công nợ được chi
tiết cho từng đối tượng khách hàng .Các tài khoản doanh thu, giá vốn được chi tiết

cho từng sản phẩm (TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa, TK 5112 - Doanh thu bán
thành phẩm, TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ....)
2.1.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để sử lý
thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

15



CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên phần mềm kế toán để tiến
hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:
+ Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
+ Sổ chi tiết phải thu khách hàng

+ Sổ chi tiết phải trả người bán
+ Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
+ Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Từ ngày 01/01/2017 công ty thực hiện
áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
16


ngày26/08/2016 của Bộ Tài chính, bao gồm các loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán


Mẫu số B 01 – DNN

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 – DNN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 – DNN

Bảng cân đối tài khoản


Mẫu số F 01 – DNN

Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DNN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
Kỳ lập BCTC là theo năm, hạn nộp BCTC năm N là ngày 31/03/N+1.
Các báo cáo trên được lập, kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên giám đốc duyệt,
sau đó sẽ được gửi đến các cơ quan: Chi Cục thuế Huyện Hoài Đức, Phòng đăng ký
kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.

Về cơ bản thông báo cáo tài chính hiện nay của Công ty được lập phù hợp với
biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc gửi và lập báo cáo theo đúng yêu cầu.
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Định kỳ phòng kế toán – tài chính tiến hành tổng hợp tình hình hoạt động tài
chính, dựa vào số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mà phân
tích đánh giá một số chỉ tiêu. Qua phân tích làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có thể khai thác, có
những biện pháp, phương hướng chiến lược trong kinh doanh, chọn ra những
phương án tối ưu không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công tác phân tích kinh tế quan trọng và cần thiết cho doanh nghiệp giúp cho ban
giám đốc thấy được những gì đã làm được thuận lợi, khó khăn ở khâu nào để có

biện pháp khắc phục và phát huy thành quả đạt được giúp cho doanh nghiệp lập ra
2

các phương án và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân:
VKD bình quân =
17



Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty, chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao.
Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn =
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bình quân:
VCSH bình quân =
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu
bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả kinh doanh càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: phản ánh mỗi đồng vốn lưu động bình quân
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh doanh:
Tỉ suất chi phí: là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định,
cho biết với 1 đồng chi phí bỏ ra, doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Tỷ suất chi phí =
Bảng 3: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
ST
T


Đơn
Các chỉ tiêu

vị

So sánh
Năm 2017

Năm 2018

tính
Doanh


1

thu

thuần

BH&CCDV

10.450.224.69
VNĐ


2

10.435.241.05
3

173.689.55
2
Lợi nhuận thuần
VNĐ
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

0


Tổng VKD bình quân

VNĐ

6

Hệ số DT trên VKD

Lần

1


5

Hệ số LN trên VKD

18

Lần

0

(345,081

0)

6

0

43,539
8

(0,586
2)


(0,054
7)

)

2.362.243.10

1,340

0,032

(0,1434


(599.369.65
8)

7.787.724.24

1,926
4

9)

8)


0

Tỷ lệ (%)

(14.983.63

(425.680.10

5.425.481.14
3


Số tiền

(30,4328
)

(0,086
7)

(270,740
8)



Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.944.404.52
6

VLĐ bình quân

VNĐ

3

5.919.496.48
2


9

2,649
7

Hệ số DT trên VLĐ

Lần

4


1,762
9

0

(0,071
9)

1.000.000.00
9

VCSH bình quân


VNĐ

0

Hệ số DT trên VCSH

Lần

Hệ số LN trên VCSH

Lần


(263,307
6)

(0,015

10,435
2

7

)


1.000.000.00

0,173
11

(33,4614

(0,115

0


2

3

9)

10,450
10

50,073

(0,886

5)

0,044
8
Hệ số LN trên VLĐ
Lần
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

1.975.091.95

0)
(0,425


7)

(0,1434
)

(0,599
4)

(345,081
0)


Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán
Từ những số liệu phân tích ở bảng 2.5 ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2018 giảm 14.983.639 VNĐ so với năm 2017 tương
ứng với tỷ lệ giảm 0,1434%. Lợi nhuận thuần năm 2018 đạt (425.680.108) VNĐ
giảm 599.369.658 VNĐ so với năm 2017 tương ứng với tỷ lệ giảm 345,0810% so
với năm 2017.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân tăng so với năm 2017 là 2.362.243.106 VNĐ,
tương ứng với tỷ lệ 43,5398 %
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân năm 2017 là 1,9261 lần, tức là cứ 1
đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra tạo ra 1,9261 đồng doanh thu. Sang năm 2018, hệ
số vốn kinh doanh bình quân là 1.34 lần tức 1 đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra thu

được

1.34 đồng doanh thu, giảm 0,5862 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 30,4328 %.

Nguyên nhân là do doanh thu năm 2018 giảm đi so với năm 2017 mà nguồn vốn kinh
doanh bình quân năm 2018 lại tăng so với năm 2017.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2017 là 0.032 lần tức là 1 đồng
VKD bình quân bỏ ra thu được 0.032 đồng. Sang năm 2018 hệ số lợi nhuận trên
vốn kinh doanh bình quân là (0.0547) tức là 1 đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra
sẽ bị lỗ 0.0547 đồng. Như vậy so với năm 2018 thì năm 2017 khả năng sinh lời
giảm 0.0867 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 270,7408%.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

19


Vốn lưu động bình quân năm 2018 tăng 1.975.091.959 VNĐ , tương ứng với
tỷ lệ tăng 50,0733%.
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động năm 2017 là 2,6494 lần tức là cứ 1 đồng VLĐ
bình quân bỏ ra tạo ra 2,6494 đồng doanh thu. Sang năm 2018, hệ số vốn lưu động bình
quân là 1,7629 tức 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra thu được 1,7629 đồng doanh
thu. Giảm 0,8865 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 33,4614%. Nguyên nhân là do năm 2018
doanh thu giảm so với năm 2017.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2017 là 0.044 lần tức là 1 đồng vốn
lưu động bình quân bỏ ra thu được 0.044 đồng. Sang năm 2018 hệ số lợi nhuận trên

vốn lưu động bình quân là (0,0719) tức là 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra sẽ bị lỗ
(0,0719) đồng. Như vậy so với năm 2017 thì năm 2018 khả năng sinh lời giảm
0,1159 đồng.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2018 với năm 2017 là không đổi
Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân năm 2018 là 10,4352 lần,
giảm 0,015 lần so với năm 2017, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân năm
2018 sẽ tạo ra doanh thu ít hơn so với năm 2017 là 0,015 đồng, tương ứng với tỷ
lệ giảm 0,1434 % .
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2017 là 0,1737 lần tức là 1 đồng
vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra thu được 0,1737 đồng. Sang năm 2018 hệ số lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân là (0.4257) tức là 1 đồng VCSH bình quân bỏ

ra sẽ tạo ra (0.2182) đồng. Như vậy so với năm 2018 thì năm 2017 khả năng sinh
lời giảm 0.5994 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 345,081%.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2018 kém hơn so
với năm 2017, trong đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN kém nhất. Do đó,
công ty cần có kế hoạch để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hơn nữa
3

trong giai đoạn tới đặc biệt là sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hiệu quả hơn.
Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Công ty lập một số báo cáo phân tích:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để công bố cho các đối tượng
như là quản lý cấp cao của công ty, cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư muốn đưa ra

20


các quyết định kinh tế...
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để công bố cho các quản lý cấp cao của công
ty.
- Bảng cân đối kế toán dùng để công bố cho các quản lý cấp cao của công ty.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN
TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH NHỰA CHÍNH XÁC TÂY HÀ

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH nhựa chính xác
Tây Hà

3.1.1. Ưu điểm
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán khá hợp lý, bố trí công việc ít bị chồng
chéo và có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Bộ máy kế toán được thiết
kế đảm bảo nguyên tắc về bất kiêm nhiệm, có sự kiểm tra chéo lẫn nhau nhằm giảm
bớt được sai sót và gian lận có thể xảy ra. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các phần hành với nhau, đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời cho
các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan.
Chứng từ hạch toán, sổ sách Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách
tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán, hệ thống tài khoản công ty sử
dụng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành và đã đáp ứng được yêu cầu
của kế toán. Công tác tổ chức chứng từ và lưu chuyển chứng từ của công ty khá gọn
nhẹ. Chứng từ được bảo quản và lưu trữ an toàn, hệ thống chứng từ được phân loại

theo quý, theo năm rất thuận tiện trong việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung là
rất hợp lý trong bối cảnh, môi trường làm việc của công ty.
Nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Giữa
các phần hành có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể góp phần đem lại hiệu
quả cao cho công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo

21


đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các
chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo quản lưu trữ chứng từ.

3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công ty không thể tránh khỏi những mặt
hạn chế cần khắc phục trong bộ máy kế toán. Luật kế toán của Việt Nam thay đổi
từng ngày đòi hỏi Công ty cần chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo để không
ngừng củng cố, nâng cao kiến thức cho nhân viên phòng kế toán. Và đối với mỗi
nhân viên phòng kế toán thì việc chau dồi kiến thức kế toán là việc là cần phải
được cập nhật thường xuyên.
Đối với hạng mục chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, trong
danh mục tài khoản, có một số chi phí phát sinh thúc đẩy cho quá trình bán hàng
nhưng không được đưa vào tài khoản 641 mà được phản ánh vào chi phí quản lý
doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí bán hàng còn nhiều chỗ bất hợp lý, cần được
hoàn thiện. Trong việc xác định kết quả kinh doanh kế toán chỉ mới hạch toán tổng

hợp kết quả kinh doanh của toàn công ty mà chưa hạch toán kết quả của từng sản
phẩm. Công ty chưa có hình thức chiết khấu cao cho khách hàng thường xuyên,
khách hàng mua số lượng lớn, kênh phân phối vẫn chưa thực sự hoàn thiện.
Về NVL Công ty áp dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc về HTK như
Phiếu nhập vật tư, Phiếu xuất kho,…Tuy nhiên có một số phiếu còn ghi thiếu phần
định khoản, ngày tháng nhập xuất dẫn đến việc khó nắm bắt thông tin về tình hình
nhập-xuất-tồn vật liệu cụ thể nếu không xem Bảng kê nhập, Bảng xuất kho.
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty nhựa
chính xác Tây Hà
3.2.1 Ưu điểm
Công tác phân tích của công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không
có bộ phận phân tích riêng, điều này đã giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi

phí. Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, năm bắt kịp thời
những chuyển biến kinh tế.
Đơn vị đã thực hiện phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu, chi phí, để
thấy được tốc độ của doanh thu, mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu. Hoạt động
22


phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh,
các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có thể khai thác để từ đó có biện
pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
3.2.2 Nhược điểm
Công ty chưa có bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế riêng mà công

việc này do phòng kế toán kiêm thực hiện nên chưa đảm bảo được tính chuyên môn
hoá trong phân tích kinh tế.
Và việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào số liệu báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty các năm, kinh nghiệm, tình hình thị trường để phân
tích đánh giá một số chỉ tiêu và tìm ra phương án kinh doanh cho nên phương án
này có thể là chưa được đánh giá chính xác.
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hướng đề tài thứ nhất : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà” thuộc học phần “Kế toán”.
Lý do chọn đề tài: Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán rất quan trọng đối với Công ty
khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh, bởi thông qua khâu này doanh

nghiệp xác định được lượng hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ
đó có biện pháp quản lý tốt chi phí nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều và uy tín trên thị trường. Nên em
quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty nhjựa chính xác Tây Hà” làm đề tài khóa luận của mình.
Hướng đề tài thứ hai: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh”
thuộc học phần “Kế toán tài chính”
Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, muốn đạt
lợi nhuận là tối đa Công ty phải giám sát tất cả các khâu một cách hiệu quả và khâu
tiêu thụ hàng hoá là khâu đóng vai trò quan trọng vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của Công ty, đảm bảo quá trình luân chuyển và sinh lời của vốn, tạo
ra nhiều lợi nhuận duy trì, tích luỹ và mở rộng quy mô kinh doanh. Do đó, việc thực

hiện kế toán bán hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của
Công ty, là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý được các hoạt động kinh
23


tế, hàng hoá, nắm bắt thông tin chính xác để đưa ra những quyết định tài chính
đúng đắn, chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu, là cơ sở
vững chắc để Công ty đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường.

24



KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng cảu hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà
cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà và
quá trình học tập ở trường, em nhận thấy lý thuyết phải đi đôi với thực hành, phải
biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình khảo sát thực
tế là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thủ nghiệm những
kiến thức đã học nhằm bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu mà chỉ qua thực tế mới

có được.
Em xin trân thành cảm ơn ban Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kế toán
Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
2 Nghị định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006

3 Tài liệu từ Phòng Tổ chức Công ty Công ty TNHH nhựa chính xác Tây Hà
4 BCTC năm 2017, 2018 và các tài liệu, chứng từ liên quan của công ty nhựa chính

xác tây Hà.


×