Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại Công ty TNHH vật tư thiết bị thu liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 34 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tại “Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên” em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của quý công ty, cùng với các anh/chị trong bộ
phận kế toán. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Chị Trần Thị Chính – Kế toán trưởng của
công ty, người đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng bài báo cáo tổng hợp của em vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô, các chuyên gia có những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ để bài được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc thầy cô của trường Đại học Thương Mại lời chúc sức khỏe,
thành công và thịnh vượng trong cuộc sống cũng như trong quá trình công tác tại
trường.
Trong quá trình viết báo cáo tổng hợp, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do
hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy cô để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Minh

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.........................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iv
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.......................................1


1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................................2
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp.......................................................2
1.4 Khái quát về vấn đề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
2017,2018...................................................................................................................... 3
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách áp dụng..................................................5
PHẦN II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN..................................7
2.1 Quy trình tổ chức...................................................................................................7
2.1.1 Tổ chức hạch toán ban đầu.................................................................................7
2.1.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán...................................................................8
2.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán..............................................................................10
2.1.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính..................................................................11
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.....................................................................11
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.............11
2.2.2 Nội dung phân tích hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích....................12
2.2.3 Tổ chức công tác phân bố..................................................................................14
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC TẠI DOANH NGHIỆP...........15
3.1 Đánh giá công tác kế toán của đơn vị, ưu điểm, hạn chế..................................15
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................15
3.1.2. Hạn chế.............................................................................................................16
3.2 Đánh giá phương pháp phân tích.......................................................................17
PHẦN IV. LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI...............................................................19
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................22
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp................................................................3

Bảng 1.4 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu qua 2 năm 2017 và 2018..................4
Hình 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên.......................6
Sơ đồ 2.1 Trình tự xử lý luân chuyển CTKT.................................................................7
Bảng 2.1 Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu...........12
Bảng 2.2 Phân tích chỉ tiêu ROA.................................................................................13
Bảng 2.3 Phân tích chỉ tiêu ROE.................................................................................13

3


LỜI MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết, nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà hội nhập thị trường
quốc tế ngày càng mạnh mẽ, thúc đẩy nền kinh tế nước nhà càng ngày càng vững
mạnh. Hơn thế nữa các doanh nghiệp của Việt Nam đóng vai trò là yếu tố quan trọng,
là yếu tố quyết định đến nền kinh tế của nước ta. Để đứng vững trên thị trường, nâng
cao vị trí cạnh tranh, doanh nghiệp cần có công tác tổ chức thực hiện kế toán phản ánh
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, tiến hành phân tích kinh tế,
đưa ra quyết định đúng đắn trong đầu tư và phát triển hiệu quả, mang lại lợi nhuận
kinh tế cao. Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu
Liên cùng vớ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán, em đã có những cái
nhìn thực tế và nghiên cứu về công ty để hoàn thiện bài báo cáo tổng hợp.
- Về phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Số liệu minh họa cho đề tài lấy từ các nghiệp vụ phát sinh tại
công ty trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2019, và BCTC năm 2018.
+ Về mặt nội dung: Nghiên cứu về kế toán bán hàng tất cả các mặt hàng về vật tư
thiết bị đang kinh doanh tại công ty.
+ Về không gian: Tại công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên (địa chỉ: Số 4, ngõ
66, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội)
- Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, báo cáo tổng hợp gồm 4 phần chính:

Phần I. Thông tin chung của doanh nghiệp
Phần II. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Phần III. Đánh giá công tác kế toán tại đơn vị
Phần IV. Lựa chọn hướng đề tài

4


PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
a) Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên
- Địa chỉ: số 4, ngõ 66 Dịch Vọng Hậu, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0105058215
- Điện thoại: 0912.321.286
- Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Thu
- Năm thành lập: Năm 2010
- Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng
- Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên là công ty TNHH một thành viên, do cá
nhân làm chủ sở hữu là ông Nguyễn Văn Thu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty. Ngày cấp giấy phép là 21/12/2010, ngày hoạt động là 22/12/2010 (Đã hoạt động 9
năm). Trong những năm hoạt động, công ty đã những bước phát triển đáng kể trong
nền kinh tế biến động không ngừng. Công ty không ngừng xây dựng và phát triển
hướng thành doanh nghiệp đa ngành nghề và có nhiều mặt hàng kinh doanh. Công ty
luôn thực hiện tốt việc cung ứng vật tư, hàng hóa, các mặt hàng xây dựng cho các đơn
vị, các dự án. Với sự phấn đấu không ngừng, luôn cung cấp hàng hóa nhanh chóng, giá
cả hợp lý, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng, công ty đã gặt hái được nhiều thành
công và xây dựng được hình tượng của mình trên thị trường Hà Nội và các tỉnh khác.

- Ngành nghề kinh doanh

1


Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên kinh doanh chính trong lĩnh vực bán buôn
máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Mặt hàng chủ yếu của công ty là dụng cụ
cầm tay fixtec, máy móc, thiết bị, dây điện, dây cáp, dây thép buộc, đinh… Những mặt
hàng này được công ty bán theo hình thức bán buôn, bán lẻ và bán hàng đại lý. Công
ty chuyên cung cấp cho các công trường trên địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Phòng… Ngoài ra công ty còn bán lẻ tại cửa hàng ở số 4, ngõ 66, Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, TP Hà Nội gồm đầy đủ các thiết bị, dụng cụ, đồ điện, nước, dây
buộc…
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên kinh doanh chính trong lĩnh vực bán buôn
máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Mặt hàng chủ yếu của công ty là dụng cụ
cầm tay fixtec, máy móc, thiết bị, dây điện, dây cáp, dây thép buộc, đinh… Những mặt
hàng này được công ty bán theo hình thức bán buôn, bán lẻ và bán hàng đại lý. Công
ty chuyên cung cấp cho các công trường trên địa bàn Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Phòng… Ngoài ra công ty còn bán lẻ tại cửa hàng ở số 4, ngõ 66, Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, TP Hà Nội gồm đầy đủ các thiết bị, dụng cụ, đồ điện, nước, dây
buộc…
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
a) Giám đốc
Giám đốc công ty là Nguyễn Văn Thu có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, nêu lên các
phương án đầu tư; bổ nhiệm, bãi nhiệm các đối tượng thuộc thẩm quyền; Tuyển dụng
lao động.
b) Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán gồm có kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán kho, kế toán

bán hàng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi số liệu, tập hợp tài kiệu chứng từ,
sổ sách một cách chính xác, kịp thời. Ngoài ra còn phải quản lý vật tư, hàng hóa, tiền

2


mặt, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cơ quan cấp trên về pháp luật, chịu trách nhiệm
về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
c) Bộ phận kinh doanh
Phòng kinh doanh thực hiện các công việc liên quan đến tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Để thực hiện chức năng của mình. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường đưa sản
phẩm đến người tiêu dùng, mở rộng thị trường bằng các hình thức quảng cáo,
marketing.
d) Bộ phận vận chuyển
Nhân viên vận chuyển có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa theo đúng đơn hàng
mà người đặt hàng yêu cầu nhanh chóng, an toàn.

GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN KINH DOANH

KẾ
TOÁN TRƯỞNG

BỘ PHẬN KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN KHO


BỘ PHẬN VẬN CHUYỂN

KẾ TOÁN BÁN HÀNG

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4 Khái quát về vấn đề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
2017,2018
Để đánh giá khái quát về kết quả kinh doanh của công ty TNHH vật tư thiết bị Thu
Liên qua 2 năm 2017 và 2018 ta dựa vào BCKQKD của công ty.
3


4


Bảng 1.4 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu qua 2 năm 2017 và 2018
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu bán hàng và CCDV
2.Các khoản giảm trừ
3.DT thuần bán hàng và CCDV (1-2)
4.Giá vốn hàng bán
5.LN gộp (3-4)
6.Tỷ suất LN gộp/DT thuần (5/3*100)
7.DT tài chính
8.CP tài chính
9.Tỷ suất CPTC/DTT (8/7*100)
10.Tổng DT thuần (3+7)
11.Cp quản lý kinh doanh
12.Tỷ suất CP quản lý/ Tổng DTT (11/10*100)

13.LN thuần trước thuế (5+7-8-11)
14.Tỷ suất LNTTT/tổng DTT (13/10*100)
15.Thuế TN phải nộp (13*20%)
16.LNT sau thuế (13-15)
17.Tỷ suất LNT sau thuế / Tổng DTT (16/10*100)

Năm 2017
59,011,763,328
59,011,763,328
56,776,691,265
2,235,072,063
3.79
4,567,782
59,016,331,110
2,120,875,036
3.59
118,764,809
0.20
23,752,962
95,011,847
0.16

So sánh năm 2018/2017
Chênh lệch
Tỉ lệ(%)
55,999,817,081
(3,011,946,247)
(5.1)
55,999,817,081
(3,011,946,247)

(5.1)
53,664,057,398
(3,112,633,867)
(5.48)
2,335,759,683
100,687,620
4.50
4.17
0
10.13
25,610,922
21,043,140
460.69
21,938,671
21,938,671
86
86
56,025,428,003
(2,990,903,107)
(5.07)
2,296,016,258
175,141,222
8.26
4.10
1
14.04
43,415,676
(75,349,133)
(63.44)
0.08

(0)
(61.49)
8,683,135
(15,069,827)
(63.44)
34,732,541
(60,279,306)
(63.44)
0.06
(0)
(61.49)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018
Năm 2018


Nhận xét:
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên trong 2
năm 2017 và 2018 không có nhiều biến động. Cụ thể bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cho thấy rõ:
- Tổng doanh thu thuần năm 2018 là 56.025.428.003đ, giảm 2.990.903.107đ so
với 2017, tương ứng giảm 5.07%. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 là 55.999.817.018
đồng giảm so với 2017 là 3.011.945.247 đồng, tương ứng giảm 5.1%
+ Doanh thu tài chính năm 2018 là 25.610.922đ tăng 21.043.140đ so với năm
2017, tương ứng năm 2018 tăng 6 lần sao với 2017
- Tổng chi phí năm 2018 thì tăng so với năm 2017. Cụ thể:
+ Chi phí tài chính năm 2018 là 21.938.971 đồng, trong khi 2017 không phát sinh
chi phí này
+ Chi phí kinh doanh năm 2018 tăng 175.141.222 đồng so với 2017, tương ứng
tăng 8.26%

- Lợi nhuận trước thuế 2018 giảm 75.904.473 đồng tương ứng với giảm 63.44%
so với 2017
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2018 giảm 60.279.306 đồng so với
2017, tươn ứng giảm 63.44%. Tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng 100.687.620 đồng so với 2017,
tương ứng tăng 4.5%. Tỷ suất LNST/ Tổng DT giảm 0.1%.
Như vậy, doanh nghiệp cần phải đề ra biện pháp quản lý chi phí chung tốt hơn.
Công ty kinh doanh có lợi nhuận nhưng chưa đạt mức cao và bị suy giảm theo thời
gian. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả cao.
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách áp dụng
- Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng điều hành trực
tiếp các nhân viên không thông qua khâu trung gian. Toàn bộ công tác kế toán được
thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Hình thức tổ chức công tác này
thuận tiện cho việc chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của lãnh đạo
công ty.


KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN BÁN HÀNG

KẾ TOÁN KHO

Hình 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên
Hiện tại bộ máy kế toán của công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên gồm có 6
người:
+ Kế toán trưởng là chị Trần Thị Chính. Chị là người đứng đầu chịu trách nhiệm
tổ chức kiểm tra, giám sát và tập hợp tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ sách; xác định kết

quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính và quyết toán thuế của công ty. Đồng thời, cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kế toán cho lãnh đạo.
+ Kế toán tổng hợp (1 người): theo dõi tổng hợp số liêụ, báo cáo thu hồi vốn công
ty, cập nhật công tác chứng từ ghi sổ, báo cáo quyết toán của công ty.
+ Kế toán kho (1 người): theo dõi tình hình biến động nhập, xuất hàng hóa và
quản lý tài sản kho.
+ Kế toán bán hàng (3 người): lập hóa đơn bán hàng, theo dõi và tổng hợp số
lượng hàng bán được để lập báo cáo về tình hình bán hàng, tình hình tăng giảm hàng
hóa theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Chính sách kế toán của công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên
+ Chế độ kế toán áp dụng : Áp dụng theo TT 133/2016/TT_BTC
+ Chế độ kế toán áp dụng: Kế toán doanh nghiệp
+ Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán trên máy vi tính
+ Tài khoản kế toán: Áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016
của Bộ Tài Chính
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Thực tế phát sinh
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ


PHẦN II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

2.1 Quy trình tổ chức
2.1.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
- Hệ thống chứng từ kế toán:
+ Kế toán tài sản: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính và
phân bổ khấu hao
+ Lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, thưởng và

BHXH;
+ Mua hàng: Biên bản bàn giao, phiếu chi, hóa đơn VAT…
+ Bán hàng: Biên bản bàn giao, phiếu thu, hóa đơn VAT…
- Trình tự xử lý luân chuyển chứng từ kế toán
+ Lập, tiếp nhận, xử lý thông tin
+ Kiểm tra
+ Hoàn chỉnh, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán
+ Định khoản, ghi sổ
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Ví dụ minh họa:

Người nộp tiền

KT thanh toán

KT trưởng

Đề nghị nộp tiền

Lập phiếu thu

Ký duyệt

Thủ Quỹ

Nhận tiền, ghi sổ

KT thanh toán

- Ghi sổ KT

- Bảo quản, lưu trữ


Sơ đồ 2.1 Trình tự xử lý luân chuyển CTKT
1. Người nộp tiền đề nghị nộp tiền
2. Kế toán thanh toán viết phiếu thu 3 liên
3. Kế toán trưởng ký duyệt
4. Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ nhận tiền, ghi sổ
5. Kế toán thanh toán ghi sổ kế toán, bảo quản, lưu trữ phiếu thu
2.1.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
- TK tổng hợp
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 632: “Giá vốn hàng bán”
TK 131: “Phải thu khách hàng”
TK 156: “Hàng hóa”
TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”

- TK chi tiết
TK 1111: Tiền mặt
TK 63121: Giá vốn hàng bán
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 13121: Phải thu dài hạn khách hàng
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1:
Ngày 28/5/2019 xuất kho bán hàng cho công ty TNHH Đầu tư xây dựng Unicon
theo hóa đơn số 0000506 (phụ lục số 2.1) theo số lượng:
1. Coupler dầm I 150 M20x60 900 bộ, giá bán chưa thuế là 155.000/bộ;

2. Bulong U neo dầm I U120x460 511 bộ, giá bán chưa thuế là 57.500/bộ;
3. Bản mã 200x186x10mm 240 cái, giá bán chưa thuế là 66.000/bộ;
Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản.


Khi phát sinh nghiệp vụ: Kế toán tiến hành viết hóa đơn GTGT số 0000506 (Phụ
lục 2.1), phiếu xuất kho số 02145 (Phụ lục 2.1a). Căn cứ vào phiếu xuất kho kèm hóa
đơn GTGT, liên 2 màu đỏ giao cho khách hàng, khách hàng tiến hành chuyển khoản
qua TK ngân hàng của công ty. Kế toán cập nhật thông tin vào phần mềm kế toán và
định khoản như sau:
Nợ TK 112: 203.194.750
Có TK 511: 184.722.500
Có TK 3331: 18.472.250
Cuối tháng tính giá xuất kho, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ Tk 632: 180.123.000
Có Tk 156: 180.123.000
Ví dụ 2:
Ngày 3/5/2019 xuất kho bán cho công ty cổ phần xây dựng Coteccons theo số
lượng hàng như sau:
1. Nylon đục: 787kg, giá bán chưa thuế là 20.000/kg;
2. Áo mưa 2 lớp: 5 bộ, giá bán chưa thuế là 210.000/ bộ;
3. Dây đai 3F: 300kg, giá bán chưa thuế là 24.000/ kg;
4. Khóa đai: 5kg, giá bán chưa thuế là 32.000/kg;
5. Bạt kẻ: 3 cây, giá bán chưa thuế là 500.000/cây;
6. Chổi nhựa: 10 cái, giá bán chưa thuế là 25.000/cái;
7. Lưới chống vật rơi khổ 4m: 200m, giá bán chưa thuế là 16.000/m;
8. Sika latex: 50 lít, giá bán chưa thuế là 74.000/lít;
Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản.
Khi phát sinh nghiệp vụ: Kế toán tiến hành viết hóa đơn GTGT số 0000445 (Phụ
lục 2.2), phiếu xuất kho số 02011 (Phụ lục 2.2a). Kế toán cập nhật thông tin vào phần

mềm kế toán và định khoản như sau:
Nợ TK 112: 36.080.000
Có TK 511: 32.800.000
Có TK 3331: 3.280.000
Cuối tháng tính giá xuất kho, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ Tk 632: 30.125.000


Có Tk 156: 30.125.000


Ví dụ 3:
Ngày 29/6/2019 mua hàng của công ty cổ phần Petrogold theo hóa đơn số
0009011(Phụ lục 2.3):
+ 2 xô dầu Gear XTM SAE với giá bán là 863.640/xô;
+ 1 xô mỡ Lithium với giá bán chưa thuế là 927.273/xô;
+ 54 lít dầu thủy lực 68 với giá bán chưa thuế là 32.823/lít;
Đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Khi phát sinh nghiệp vụ: Kế toán cập nhật thông tin vào phần mềm kế toán và định
khoản như sau:
Nợ TK 156: 4.427.319
Nợ TK 133: 442.732
Có TK 111: 4.870.051
2.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Các sổ sử dụng: Sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản…
- Đặc điểm và trình tự ghi sổ
 Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung
dựa trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi,.. Dựa vào những dữ liệu

đã ghi trên NKC kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế toán theo trình tự thời gian.
Áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp: sản xuất, xây dựng, dịch vụ, thương mại có
quy mô vừa và nhỏ
- Theo hình thức nhật ký chung thì kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu
sau:
+ Sổ NKC (Mẫu: S03a-DNN).
+ Sổ nhật ký bán hàng (Mẫu: S03a4-DNN).
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ cái (Mẫu: S03b-DNN): Mở cho các TK 111, 112, 131, 156, 511, 632, …
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết (Phụ lục 2.1)theo dõi doanh thu chi tiết theo
từng nhóm hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình
hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua.


 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ, căn
cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng Cân đối tài
khoản.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký chung (Phụ lục 03)
2.1.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
- Các báo cáo tài chính của công ty:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD

+ Thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng quý phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi
lỗ của công ty qua một niên độ kế toán. Đến cuối năm, kế toán trưởng chịu trách
nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới Ban lãnh đạo công ty, các ngân hàng có
liên quan.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Tại công ty chưa có bộ phận riêng để tiến hành phân tích kinh tế cuối năm, Phòng
kế toán sẽ tiến hành tình toán một số chỉ tiêu phân tích để thấy tình hình kinh doanh
của công ty. Việc ra quyết định của Ban Giám Đốc chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm
và tình hình thị trường, số liệu trong báo cáo kế toán.


2.2.2 Nội dung phân tích hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích

Bảng 2.1 Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
ĐVT: VNĐ
So sánh năm
Các chỉ tiêu

Năm 2017

2017/2018

Năm 2018

Tỷ lệ


Chênh lệch
1.Doanh thu bán
hàng(M)
2. Chi phí kinh doanh
(F)
3. Tỷ suất chi phí (F’)
(F’=F/M*100)
4. Mức tăng (giảm)
TSCF ((ΔF’= F’1 - F’0)
5. Tốc độ tăng (giảm)
TSCF TF’ =

59,011,763,32

55,999,817,08

(3,011,946,247

(%)
(5.10

8

1

)

)

2,120,875,036


2,142,813,707

21,938,671

1.03

3.59

3.83

0

6.47

-

-

0.2325

-

-

-

-

6.47


-

-

(ΔF’ )/F'0)*100)
6. Mức tiết kiệm (lãng
phí) chi phí (UF = ΔF *
M1)

13,018,762,41
7

-

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017, 2018 công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên
Nhận xét:
Từ bảng phân tích trên ta thấy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên
1.03% trong khi đó doanh thu bán hàng giảm 5.1% làm cho tỷ suất chi phí tăng
0.2325% so với năm 2017 tương ứng với tốc độ tăng 6.47% nên đã làm cho doanh
nghiệp sử dụng lãng phí số tiền là 13.018.762.417 đồng.


Bảng 2.2 Phân tích chỉ tiêu ROA
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018


So sánh năm 2017/2018
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)
5,084,532,489
44.49
3,348,119,768
12.17
8,432,652,257
21.65
(60,724,378)
(63.61)

1.TSNH
11,428,558,857 16,513,091,346
2.TSDH
27,517,099,350 30,865,219,118
Tổng TS
38,945,658,207 47,378,310,464
Lợi nhuận
95,456,919
34,732,541
ROA (%)
0.25
0.07
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017, 2018 công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên
ROA=LNST/Tổng TS *100
Khả năng sinh lời (ROA) năm 2017, cứ một đồng đầu tư vào tài sản thì thu được
0.025 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018, cứ 1 đồng doanh thu thì công ty thu được

0.0007 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
của công ty chưa được tốt. Công ty cần tìm cách tăng lợi nhuận sau thuế và quản lý
danh mục đầu tư tài sản tốt hơn.
Bảng 2.3 Phân tích chỉ tiêu ROE
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

So sánh năm 2017/2018
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)

Vốn CSH
10,115,916,115
10,075,367,815
(40,548,300)
(0.40)
Lợi nhuận
95,456,919
34,732,541
(60,724,378)
(63.61)
ROE (%)
0.9
0.3
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017, 2018 công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên
ROE=LN/VCSH*100

Khả năng sinh lời của VCSH (ROE) năm 2017 cứ 1 đồng VCSH đem lại 0.009
đồng lợi nhuận sau thuế, Công ty làm ăn có lãi. Sang năm 2018, mỗi đồng VCSH thu
được 0.003 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH
rất thấp, không có tính ổn định, bị suy giảm, công ty đầu tư chưa hiệu quả. Đây là chỉ
số mà nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó,
công ty cần có kế hoạch tăng mức tăng trưởng này trong tương lai.


2.2.3 Tổ chức công tác phân bố
Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu trên, kế toán tổng hợp văn bản gửi cho ban Giám
Đốc. Từ đó nhà quản trị công ty có những đánh giá và đưa ra hướng phát triển công ty
đúng đắn và hiệu quả.


PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC TẠI DOANH NGHIỆP

3.1 Đánh giá công tác kế toán của đơn vị, ưu điểm, hạn chế
3.1.1. Ưu điểm
- Kế toán bán hàng tại công ty TNHH vật tư và thiết bị Thu Liên đã cung cấp
thông tin trung thực, hợp lý và đầy đủ về tình hình bán hàng, theo dõi sát sao tiến độ
thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Do đó việc cung cấp số liệu giúp công tác quản lý đạt được những kết quả nhất
định phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
- Về chế độ kế toán
Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên là một công ty vừa và nhỏ và đang áp dụng
theo chế độ kế toán mới ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016
của Bộ trưởng Bộ tài chính do đó cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán mới.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với
tình hình xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác bán hàng. Các chứng từ phục vụ cho vệc bán hàng được lập phù hợp với mô hình

bán hàng, được luân chuyển nhanh chóng, thuận tiện. Nhờ áp dụng phần mềm kế toán
nên công tác kế toán cũng được thực hiện hiệu quả, nhanh chóng, độ chính xác cao
hạn chế thiếu xót các nghiệp vụ.
- Về tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng thống nhất phù hợp với quy mô kinh doanh
của công ty và đảm bảo tuân thủ đúng theo Luật kế toán và Chế độ kế toán doanh
nghiệp.
- Về chứng từ kế toán
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kế toán bán hàng
đều được lập chứng từ kế toán một cách rõ ràng đầy đủ, kịp thời và chính xác nội dung
theo quy định về chế độ của kế toán.
Công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ hợp lý, nhanh chóng. Các chứng
từ đều rõ ràng và theo đúng quy định hiện hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra đối chiếu số liệu.


- Về sổ sách kế toán áp dụng:
Công ty đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quy trình bán hàng phản ánh chính xác
doanh thu bán hàng. Kế toán đã theo dõi đầy đủ doanh thu trong kỳ, tính toán đúng
đắn trị giá vốn của hàng hoá. Đảm bảo theo dõi tình hình cung cấp hàng hoá và theo
dõi tiền hàng đến từng khách hàng thông qua hệ thống sổ sách khoa học, hợp lý đã
được thiết kế trong phần mềm kế toán mà công ty sử dụng. Mặt khác, công tác kế toán
của công ty hiện nay được thực hiện trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung rất
phù hợp và thuận lợi, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán cũng như sổ sách,
đặc biệt là trong khâu kế toán bán hàng. Từ đó nâng cao được hiệu quả của công tác kế
toán bán hàng trong đơn vị.
Công ty còn sử dụng các sổ chi tiết về tài khoản và từng khách hàng. Điều này rất
thuận lợi cho việc theo dõi công nợ.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH vật tư và thiết bị Thu
Liên được thực hiện tương đối hoàn chỉnh về cả mặt thể thức và mặt nội dung. Sổ sách

kế toán được in từ máy tính nên rất rõ ràng, chặt chẽ về mặt nội dung, thẩm mỹ về mặt
hình thức. Các số liệu kế toán gần như không có sai sót, do nếu một người nhập sai số
liệu thì lập tức phần mềm kế toán lập trình sẵn sẽ báo lại ngay cho người nhập số liệu.
Do vậy công tác kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tình hình kinh
doanh, bảo vệ tài sản của công ty.
3.1.2. Hạn chế
Mặc dù tổ chức kế toán bán hàng của Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên có
nhiều ưu điểm, phù hợp với sự phát triển công nghệ trong công tác quản lý nhưng do
số lượng hàng bán ra khá lớn kéo theo lượng chứng từ, sổ sách liên quan cũng rất
nhiều, làm cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng gặp
một số khó khăn:
 Bộ máy kế toán:
Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên là một công ty có đội ngũ kế toán trẻ vì thế
chưa có nhiều kinh nghiệm.
 Về chứng từ kế toán
Việc luân chuyển chứng từ trong công ty chưa quy định rõ trách nhiệm của mỗi cá
nhân cho mỗi loại chứng từ khác nhau. Vì thế khi xảy ra mất mát không biết quy trách


nhiệm cho ai. Việc kiểm tra, đối chiếu sổ sách, chứng từ với thực tế vào giữa tháng
hoặc cuối tháng thực hiện dồn dập, có nhiều trường hợp sai xót không kịp được xử lý.
Nhân viên kế toán đôi khi còn chủ quan trong việc thu thập chứng từ.
 Về tài khoản kế toán
Bên cạnh những ưu điểm về tài khoản kế toán thì vẫn còn mặt hạn chế như sau:
Kế toán bán hàng không mở tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng mà chỉ sử dụng
chung TK 1561. Điều nay có thể gây đến việc khó kiểm soát số lượng của từng mặt
hàng.

 Về các chính sách bán hàng
Hiện tại, công ty chưa áp dụng chính sách bán hàng như: Chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán,..
 Về phương pháp hạch toán:
Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là phương thức bán buôn và bán lẻ.
Đối với phương thức bán lẻ, khách hàng thường thanh toán ngay bằng tiền mặt và
chuyển khoản. Còn đối với phương thức bán buôn, khách hàng chủ yếu là chuyển
khoản, nhiều trường hợp không thanh toán ngay thì chỉ chấp nhập cho nợ 1 tháng.
Điều này cũng có thể dẫn đến việc xác định sại kết quả kinh doanh.
3.2 Đánh giá phương pháp phân tích
3.2.1 Ưu điểm
Việc phân tích tình hình tài chính của công ty dựa vào các chỉ tiêu doanh thu với
chi phí, ROA, ROE góp phần giúp nhà quản trị của công ty thấy rõ được những kết


quả đạt được cần được phát huy những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại, để từ đó có
hướng giải quyết thích hợp. Bên cạnh đó, kết quả phân tích còn hỗ trợ nhà quản trị đưa
ra quyết định một cách có cơ sở và đúng đắn hơn, đem lại hiểu quả kinh tế.
Về phương pháp phân tích, công ty đã sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ lệ. Nó giúp người sử dụng có cái nhìn tổng quan dễ dàng và các con số và tình
hình hoạt động của công ty.
3.2.2 Hạn chế
Mặc dù công tác tổ chức quản lý của công ty khá chặt chẽ và nhiều phòng ban
nhưng lại chưa xây dựng được một phòng Phân tích kinh tế riêng, công tác phân tích
kinh tế chưa được thực sự chú trọng. Hiện nay, công ty mới chỉ dừng lại ở việc phân
tích một số chỉ tiêu kinh tế mà chủ yếu là được phòng Tài chính – Kế toán kết hợp
thực hiện, nên nội dung phân tích chưa đi sâu và chưa có tính chi tiết.
Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng nên thông tin phân tích chưa thực
sự đáp ứng kịp thời. Công ty nên thực hiện công tác phân tích 6 tháng một lần hoặc
trong những năm có nhiều sự biến động về kinh tế trong và ngoài nước thì cần thực
hiện công tác phân tích nhiều hơn để có thể có những thông tin kịp thời để các nhà
quản trị ra quyết định. Ví dụ: trong năm 2012, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới và trong nước nên hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt
mà chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty lại chỉ được thực
hiện vào cuối năm. Có nghĩa, cần phải chờ tới khi hết năm rồi công ty mới nhận ra
được rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chưa tốt cần biện pháp khắc phục.


PHẦN IV. LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI

Qua nghiên cứu các nội dung trên, xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp,
nhu cầu của công ty về việc đổi mới, cải tiến công cụ quản lý kinh tế, khả năng nghiên
cứu của sinh viên, em xin đưa ra các hướng đề tài:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH vật tư thiết bị Thu
Liên” (thuộc học phần Kế toán tài chính).
Lí do chọn đề tài: Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập với thế giới
hiện nay đặc biệt khi Việt nam gia nhập WTO, mọi doanh nghiệp càng phải tìm hướng
đi đúng đắn, phải mở rộng thị phần của mình với mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt
được điều đó các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn, chi phí
để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên là công ty được hình thành và phát triển
đã qua 10 năm, bán hàng lại là khâu vô cùng quan trọng trong công ty thương mại.
Tuy nhiên do công ty cung cấp nhiều mặt hàng, đủ các mẫu mã sản phần, thiết bị:
từ đinh, dây thép buộc, ốc vít... đến dụng cụ cầm tay, máy móc thiết bị phục vụ xây
dựng, vì vậy không tránh khỏi nhưng nhầm lẫn và sai sót trong khâu bán hàng và kiểm
kê kho bãi.
Về phần xác định kết quả kinh doanh tại công ty, thời điểm ghi nhận doanh thu
một số nghiệp vụ còn chưa chính xác, doanh thu chưa được ghi nhận đã ghi nhận hoặc
ghi nhận sai thời điểm, phần hạch toán chi phí chưa chi tiết và rõ ràng giữa chi phí
quản lý và chi phí bán hàng. Để giúp bộ phận kế toán hoàn thiện và tránh sai sót, em
xin đề xuất đề tài trên.
- Hướng đề tài thứ hai: “Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH vật tư thiết bị

Thu Liên” (thuộc học phần Kế toán tài chính).
Lí do chọn đề tài: Công ty TNHH vật tư thiết bị Thu Liên là công ty thương mại vì
vậy hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của công ty. Chính vì thế mà việc nghiên
cứ các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàn tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết, bởi vì mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài
sản lưu động và năm trong khâu của quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông


×