Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG đô THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.89 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, xây dựng cơ bản đã và đang là ngành sản
xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân,
các tòa nhà đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng, cơ sở hạ
tầng nói chung chính là bộ mặt của một quốc gia. Đó là điều đầu tiên được
nhìn nhận để đánh giá sự phát triển của đất nước.
Dưới sự phát triển của cơ chế thị trường cùng với sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, các doanh nghiệp ngành xây dựng phải cố gắng vươn lên và phát
triển mạnh song hành cùng với sự phát triển đó. Do đó, cùng với sự nghiệp
đổi mới và xu thế phát triển chung của toàn ngành, Công Ty TNHH Xây
Dựng Đô Thành cũng không ngừng đổi mới, phát triển và đạt được những
thành tựu đáng kể. Tuy nhiên đạt được những thành tựu đó, công ty cũng gặp
không ít khó khăn và thách thức lớn. Sự đóng góp của công tác tài chính là
một yếu tố không nhỏ quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi công ty.
Trong suốt thời gian qua, với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô
trong trường ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI, em đã được trang bị những kiến
thức về tài chính. Với phương châm học đi đôi với hành, kết hợp lý luận thực
tiễn, em đã liên hệ và thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dựng Đô Thành.
Từ những nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH
Xây Dựng Đô Thành, với sự giúp đỡ của thành viên trong công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy cô hướng dẫn, em đã hoàn thành bản báo cáo
thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo rất mong được nhận ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô,
các cô chú, anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện, bổ sung kiến
thức của mình, phục vụ cho quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

1


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................iv
DANH MỤC VIÊT TẮT.................................................................................v
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔ THÀNH...........1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................1
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty..................................................................1
1.1.2. Ngành, nghề kinh doanh.......................................................................1
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................2
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị...........................................2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị......................................................3
1.3.1. Sơ đồ tổ chức..........................................................................................3
1.3.2. Cơ cấu, tổ chức quản lý, điều hành.......................................................3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây
Dựng Đô Thành...............................................................................................5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI ĐƠN VỊ
...........................................................................................................................7
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Xây Dựng Đô Thành.....7
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.........7
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.......................................................9
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.......................................................14
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích
kinh tế.............................................................................................................14
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích............................15
2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích.....................................................16
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
BCTC CỦA ĐƠN VỊ.....................................................................................18
2



3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị.............................18
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................18
3.1.2. Hạn chế.................................................................................................19
3.2. Đánh giá khái quát về Công tác phân tích kinh tế..............................19
3.2.1. Ưu điểm.................................................................................................19
3.2.2. Hạn chế.................................................................................................20
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP......................21
KẾT LUẬN....................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây
Dựng Đô Thành năm 2017 và 2018
Bảng 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Xây
Dựng Đô Thành
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán

4


DANH MỤC VIÊT TẮT
TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

BGĐ

Ban giám đốc

KTT

Kế toán trưởng



Quyết định

BTC

Bộ tài chính

TT

Thông tư

CCDC

Công cụ dụng cụ

NVL

Nguyên vật liệu


TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSP

Giá thành sản phẩm

BCTC

Báo cáo tài chính

ĐVT

Đơn vị tính

DNN

Doanh nghiệp nhỏ

5



I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔ THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔ
THÀNH
- Tên công ty viết tắt: CÔNG TY XÂY DỰNG ĐÔ THÀNH
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1B, đường Nguyễn Tri Phương, Phường Vĩnh
Trại, Thành Phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam
- Điện thoại: (0205) 3870 745
- Vốn điều lệ: 50.600.000.000 đồng
Bằng chữ: Năm mươi tỷ, sáu trăm triệu đồng.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty
Họ và tên: Đỗ Văn Luân
Chức danh: Giám đốc

Giới tính: Nam

Sinh ngày: 20/12/1968
Dân tộc: Kinh
1.1.2. Ngành, nghề kinh doanh

Quốc tịch: Việt Nam

Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

Tên ngành nghề
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Xây dựng công trình công ích
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Phá dỡ
Chuẩn bị mặt bằng
Lắp đặt hệ thống điện
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà
không khí
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Hoàn thiện công trình xây dựng
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

Mã ngành nghề
4100
4210
4220
4290
4311
4312
4321

4322
4329
4330
4390

1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng ngành xây dựng, công ty đã
quyết định thành lập và lấy tên là Công ty TNHH Xây Dựng Đô Thành và
được Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Lạng Sơn cấp giấy chứng nhận đăng ký


kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, công ty được quyền thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
Công ty TNHH Xây Dựng Đô Thành đã đi vào hoạt động được 5 năm
với số vốn điều lệ ban đầu 50.600.000.000 đồng. Công ty TNHH Xây Dựng
Đô Thành là đơn vị hạch toán độc lập. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 1B,
đường Nguyễn Tri Phương, Phường Vĩnh Trại, Thành Phố Lạng Sơn, Tỉnh
Lạng Sơn. Chức năng chính của công ty là xây dựng, lắp đặt các công trình kỹ
thuật dân dụng, xây dựng nhà các loại, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám
sát thi công xây dựng.
Đối với một công ty xây dựng thì 5 năm không phải là một thời gian dài
những cũng không phải là một thời gian ngắn để công ty khẳng định thương
hiệu của doanh nghiệp mình. Khi mới thành lập, công ty gặp phải khá nhiều
khó khăn, một doanh nghiệp còn rất non trẻ trong ngành xây dựng dân dụng và
công nghiệp thì kinh nghiệm trở thành một hạn chế lớn nhất. Bước đầu hoạt
động, công ty nhận thầu những công trình, hạng mục công trình có quy mô khá
khiêm tốn, nhưng với nỗ lực không ngừng của các cán bộ, công nhân viên trong
công ty thì hiện nay công ty đã đạt được những thành tựu rất đáng kể.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Việc tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp xây dựng nói chung và

Công ty nói riêng rất phức tạp do thời gian thi công thường rất dài, mang tính
chất thời vụ, gồm nhiều hạng mục, công trình. Việc tổ chức sản xuất trong
Công ty theo phương thức khoán gọn.
Quy trình công nghệ thi công được tiến hành như sau:
- Khảo sát, thăm dò, thiết kế, thi công phần móng công trình, ở giai đoạn
này, máy móc, thiết bị được tận dụng ở mức tối đa.
- Tiến hành thi công, xây lắp công trình (xây dựng phần thô)
- Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình
- Hoàn thiện trang trí, đảm bảo tính mỹ thuật của công trình, kiểm tra thu
theo điểm dừng kỹ thuật và tiến hành bàn giao theo từng công trình, hạng mục


công trình và quyết toán công trình. Việc trang thiết bị máy móc tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty thực thi các công trình một cách nhanh gọn, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật công trình.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc

Phòng
kỹ thuật,
đấu thầu,
vật tư

Phòng
quản lý
dự án, giám
sát thiết kế

Phòng

tài chính
kế toán

Phòng
hành chính
nhân sự

Các đội
thi công

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
1.3.2. Cơ cấu, tổ chức quản lý, điều hành
Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện theo pháp luật của Công ty
TNHH Xây Dựng Đô Thành. Đưa những quyết định để đảm bảo lợi ích hợp
pháp và sự phát triển của doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ được quy định
trong điều lệ Công ty.
Phòng kỹ thuật, đấu thầu, vật tư:
- Phụ trách thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ
sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế;
- Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất
ra;
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
Phòng quản lý dự án, giám sát thiết kế:
- Nắm rõ tình trạng hiện tại của việc thực hiện dự án, đánh giá và phân
tích quy trình thực hiện để lập kế hoạch quản lý và kiểm soát dự án;


- Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu cũng như các thiết bị lắp đặt vào
công trình, giám sát công tác trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Phòng tài chính kế toán:

- Hạch toán kế toán, tổ chức ghi chép, lập báo cáo theo quy định của
pháp luật và công ty;
- Kiểm soát và dự toán hoạt động chi tiêu tài chính của Công ty căn cứ
trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty, đảm bảo thực hiện
đúng các công tác đầu tư tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý và sử
dụng vốn hiệu quả;
- Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính, tham mưu cho giám
đốc trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính của đơn vị.
Phòng hành chính nhân sự:
- Là cầu nối giữa Giám đốc và người lao động trong Công ty;
- Thực hiện công tác quản lý hành chính, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các Nội quy, Quy chế của Công ty;
- Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty, đảm bảo
an ninh trật tự an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
Các đội thi công:
- Thi công, lập quyết toán các công trình, hạng mục công trình theo hợp
đồng do Công ty giao;
- Đề xuất các định mức kinh tế kỹ thuật, nguyên vật liệu, công cụ có liên
quan đến nhiệm vụ của đội. Quản lý, bảo dưỡng, sử dụng công cụ lao động,
nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho công tác được an toàn và hiệu quả;
- Nhận và phát bảo hộ lao động, dụng cụ lao động cho công nhân;
- Quản lý có hiệu quả số lượng lao động trong đội.


1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây Dựng Đô Thành

Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây Dựng Đô Thành năm 2017 và 2018


Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2018

so với năm 2017 giảm 24,168,486 đồng, tương ứng giảm 16.65%. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 đạt 109,430,823,055 đồng, tăng
49,609,006,805 đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 82.93%. Tuy nhiên, các
khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng lên đáng kể, từ 405,838,351 đồng lên
4,438,761,091 đồng, cụ thể tăng 4,032,922,740 hay 993.73% dẫn tới doanh thu

thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 45,576,084,065 đồng hay 76.71%.
Giá vốn hàng bán cũng tăng thêm 43,621,737,376 đồng hay 81.19% làm cho
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1,954,346,689 đồng
tương ứng 34.34%
Chi phí tài chính 2 năm của Công ty toàn bộ là chi phí lãi vay, năm 2018
so với 2017 tăng 71.36% tương ứng 1,223,158,486 đồng. Doanh thu tài chính
giảm 32.02%, từ 1,047,814 đồng xuống 712,256 đồng. Công ty hầu như


không có hoạt động đầu tư tài chính nhưng có chi phí tài chính hàng năm cao
do thanh toán lãi vay hàng tháng cho ngân hàng.
Bên cạnh giá vốn hàng bán thì chi phí quản lý kinh doanh là nguồn chi
phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp, trong năm 2018
tăng cao hơn so với 2017 là 762,307,557 đồng hay 20.32%, từ 3,750,623,614
đồng lên 4,512,931,171 đồng. Chi phí khác của Công ty giảm nhưng không
đáng kể qua 2 năm, giảm 2.72% hay 1,244,306 đồng. Công ty không có
nguồn thu nhập khác.
Tuy doanh thu năm 2018 so với năm 2017 tăng lên đáng kể, nhưng vẫn
không thể bù đắp được chi phí do tốc độ vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí
nên lợi nhuận trước thuế năm 2018 giảm 30,210,606 đồng tương ứng giảm
16.65%, do đó mà chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm so với năm
2017, lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm so với năm 2017 một mức
24,168,486 đồng, tương ứng 16.65%. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt
động chưa hiệu quả.



II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI
ĐƠN VỊ
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Xây Dựng Đô
Thành
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán
áp dụng tại đơn vị
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán NVL,
CCDC, TSCĐ

Kế toán thuế

Kế toán thủ
quỹ

Kế toán tiền
lương

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm
trước cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế trong Công ty, đảm trách phân
tích, tham mưu cho cấp trên về tài chính, các chiến lược kinh tế cho Công ty.

Kế toán trưởng đảm nhận việc kiểm soát quy trình lập tài liệu sổ sách, các bút
toán, quy trình kiểm kê tài sản, các tài liệu khác có liên quan, đảm bảo tính
chuẩn xác, kịp thời và tính hợp pháp. Thực hiện lập và trình duyệt kế hoạch
công việc, tài liệu, giấy tờ thuộc bộ phận kế toán thể hiện các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán thuế: Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào và
đầu ra của toàn Công ty, kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế
đầu vào, đầu ra. Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân


sách, hoàn thuế của công ty. Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế
để báo cáo cục thuế. Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế soạn thông
báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ: Theo dõi, kiểm tra sự biến động của, tình
hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư, đảm bảo cho việc sản xuất được hiệu
quả và liên tục. Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công, khác
phục và hạn chế các trường hợp hao hụt, mất mát. Đồng thời theo dõi tình
hình biến động của tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các
đối tượng theo đúng chế độ. Kiểm tra tình hình thực hiện hoạch toán theo
đúng chế độ.
- Kế toán thủ quỹ: Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi xuất,
nhập tiền khỏi quỹ, chứng từ đã được kiểm duyệt sẽ được lưu trữ và tổng hợp.
Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt
vào Sổ Quỹ - báo cáo khi cần cho BGĐ, KTT.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi, phản ánh kịp thời số lượng lao động,
thời gian lao động, tính lương phải trả cho người lao động ( gồm tiền lương,
tiền phép năm, tiền thưởng…) vào đúng từng bộ phận có liên quan dựa vào
bảng chấm công và các giấy tờ liên quan. Xây dựng thang bảng lương. Tính
số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí, các khoản phụ cấp, trợ

cấp,…theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của doanh nghiệp. Trước
khi quyết toán thuế TNDN, kế toán tiền lương hoàn thiện bộ hồ sơ chứng từ
của tiền lương để đủ cơ sở chắc chắn tính vào chi phí hợp lý.
b) Chính sách kế toán Công ty
1. Kỳ kế toán năm (Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12).
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
3. Hình thức ghi sổ: Hình thức ghi sổ nhật ký chung, sử dụng phầm mềm
kế toán MISA, với giao diện trực quan, đơn giản, xử lý hạch toán tối giản,
biểu mẫu báo cáo đẹp và tuân thủ theo quy định BTC, luôn được cập nhật


theo các quy định mới nhất về thuế và kế toán của BTC, phù hợp với quy mô
của Công ty.
4. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ Tài chính.
5. Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán:
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành.
c) Các hình thức kế toán áp dụng
1. Phương pháp kê khai tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp
khấu trừ.
2. Hoạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
3. Phương pháp tính giá trị xuất kho: Thực tế đích danh.
4. Kế toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a) Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo

Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính. Chứng từ
công ty sử dụng phù hợp theo nội dung từng phần hành kế toán, bao gồm cả
hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Các hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng gồm có:
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giầy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu
tiền, bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ), bảng kê chi tiền, ủy nhiệm chi, giấy
báo nợ, báo có,…
- Chứng từ hàng tồn kho: Bảng kê mua hàng, hợp đồng mua bán, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa, phiếu báo vật tư
còn lại cuối kì, bảng phân bổ nguyên vật liệu,...


- Chứng từ TSCĐ: Hợp đồng mua, hợp đồng bán TSCĐ, thanh lý hợp
đồng, hóa đơn, biên bản giao nhận tài sản, bảng tính khấu hao TSCĐ, chứng
từ thanh toán, hồ sơ quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao
công trình,…
- Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương và
BHXH, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, chứng từ chi tiền thanh toán cho
người lao động,…
- Chứng từ bán hàng: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo đầu
tư, hồ sơ thầu, giá thầu, bảng tổng hợp kinh phí dự toán, hợp đồng thi công,
biên bản đối chiếu công nợ, hợp đồng xây dựng và các phụ lục liên quan,…
- Các chứng từ về thuế: Tờ khai thuế GTGT, hóa đơn GTGT, ...
Luân chuyển chứng từ kế toán
Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động liên tục, từ lúc lập chứng từ
cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho đến khi kết thúc nghiệp vụ và đưa chứng
từ vào khâu lưu trữ, bảo quản. Các chứng từ do công ty lập hoặc từ bên ngoài
đưa vào đều được tập trung tại bộ phận kế toán. Chứng từ được luân chuyển
từ các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng tài chính, bộ phận kế

toán phải kiểm tra kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra, xác minh là hợp
lý, hợp pháp, phòng kế toán sẽ tiến hành hoàn thiện và ghi sổ kế toán. Sau khi
đã hoàn thiện các bước, chứng từ sẽ được đưa vào lưu trữ. Trình tự và thời
gian luân chuyển do kế toán trưởng quy định. Các bước luân chuyển chứng từ
trong Công ty:
1. Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các thông tin như: tên chứng từ; ngày
tháng lập; số hiệu chứng từ; thông tin chủ thể lập chứng từ, thông tin của chủ
thể nhận chứng từ; nội dung nghiệp vụ chứng từ phản ánh; chữ ký của người
lập,người chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng từ…
2. Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt:


Trong quá trình kiểm tra chứng từ, bộ phận kế toán của công ty chú ý
kiểm tra những nội dung sau:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu có liên quan
khác.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm các quy
đinh, chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của nhà nước cũng như của
công ty thì công ty từ chối thực hiện ( như từ chối xuất quỹ với phiếu chi, từ
chối xuất kho với phiếu xuất kho…) và báo ngay với người phụ trách để có
biện pháp xử lý.
3. Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Bộ phận kế toán sẽ phân loại chứng từ theo hệ thống các chứng từ đã nêu
trên. Sau đó dựa vào bộ chứng từ nhận được, kế toán sẽ tiến hành định khoản

và ghi sổ kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Chứng từ sau khi đã sử dụng, được nhân viên kế toán sắp xếp, phân loại,
bảo quản và lưu trữ theo hệ thống chứng từ và trình tự thời gian.
b) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo thông tư 133/2016/TTBTC. Công ty sử dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 linh hoạt phù hợp với đặc
điểm của công ty.
- Các tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại NVL, CCDC phục vụ cho quá trình xây dựng:
TK 152- Nguyên vật liệu, gồm:
152.1- Nguyên liệu, vật liệu chính;
152.2- Vật liệu phụ;


152.3- Nhiên liệu;
152.4- Vật tư thay thế;
152.5- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 153- Công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho
việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh
nghiệp xây lắp.
TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
154.1- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
154.2- Chi phí nhân công trực tiếp;
154.3- Chi phí sử dụng máy thi công;
154.4- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí
chung) được tập hợp và tham gia vào tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
hoàn thành và bán ra trong kỳ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản: TK 632, TK 334, TK111,

TK112, TK 155,...
Một số nghiệp vụ kinh tế của Công ty trong năm 2018:
NV1: Ngày 3/5/2018, Công ty mua NVL chuyển thẳng đến công trình
xây dựng trường Mầm Non Hoa Hồng giá 28.000.000 VNĐ.
Nợ TK 154: 28.000.000
Nợ TK 133: 2.800.000
Có TK 331: 30.800.000
NV2: Ngày 12/6, tính lương và các khoản trích theo lương cho các công
nhân trực tiếp thi công công trình trường Mầm Non.
Nợ TK 154: 136.000.000
Có Tk 334: 136.000.000
Nợ TK 154: 31.960.000
Có TK 338: 31.960.000


c) Tổ chức hệ thống kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán gốc

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng

hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán
Trình tự ghi sổ:
- Mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sẽ được ghi nhận vào sổ
Nhật ký chung, kế toán tiến hành kiểm tra những chứng từ nhận được. Chứng
từ đã được kiểm tra sẽ được dùng làm căn cứ để nhập vào phầm mềm MISA.
Các thông tin từ chứng từ được nhập vào phần mềm sẽ được tự động ghi vào
sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản, sổ cái. Cuối kỳ, kế toán kiểm tra, đối


chiếu chứng từ, sổ sách viết tay (nếu có) để đảm bảo số liệu kế toán đúng đắn.
Sau khi hoàn tất kiểm tra, kế toán tiến hành lập BCTC và nộp cho cơ quan thuế.
d) Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Từ ngày 01/01/2017 công
ty thực hiện áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TTBTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, bao gồm các loại báo cáo sau:
1. Báo cáo tình hình tài chính
(Mẫu số B01-DNN)
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02-DNN)
3. Thuyết minh Báo cáo tài chính

(Mẫu số B09-DNN)
4. Bảng cân đối tài khoản
(Mẫu số F01-DNN)
5. Tờ khai quyết thuế TNDN
(Mẫu số 03/TNDN)
6. Phụ lục kết quả hoạt động SXKD
(Mẫu số 03-1A/TNDN)
7. Phụ lục thuế TNDN chuyển nhượng BĐS (Mẫu số 03-5/TNDN)
8. Tờ khai quyết toán phí BVMT
(Mẫu số 02/BVMT)
9. Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
(Mẫu số 02/TAIN)
Kỳ lập BCTC là theo năm, hạn nộp BCTC năm N là ngày 31/03/N+1.
Các báo cáo trên được lập, kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên giám đốc
duyệt, sau đó sẽ được gửi đến các cơ quan: Chi cục Thuế Thành phố Lạng
Sơn, Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Lạng Sơn.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập phù hợp với biểu mẫu Nhà nước
quy định. Việc gửi và lập báo cáo theo đúng yêu cầu.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân
tích kinh tế
- Bộ phận thực hiện: Phòng tài chính kế toán.
- Thời điểm tiến hành: Công ty tiến hành phân tích kinh tế vào cuối mỗi
năm sau khi đã khóa sổ kế toán và theo yêu cầu của Giám đốc.


- Nguồn dữ liệu phân tích: Việc phân tích dựa vào số liệu BCTC năm gần
nhất, kinh nghiệm theo dõi tình hình Công ty, tình hình thị trường để đưa ra
quyết định.
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích

a) Nội dung phân tích kinh tế tại Công ty: Phân tích chỉ tiêu kinh tế, so
sánh kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra. Đánh giá về hiệu quả hoạt động,
sử dụng các nguồn lực của Công ty. Phân tích và đánh giá những yếu kém còn
tồn đọng của Công ty, từ đó tìm kiếm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc
phục. Đánh giá và xây dựng phương án kinh doanh dựa trên lợi thế hiện có,
khai thác hiệu quả để phát triển.
b) Hệ thống chỉ tiêu phân tích
- Vốn chủ sở hữu bình quân =
Phân tích vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được Công
ty tính toán thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản (ROA) =
Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử
dụng tài sản càng lớn.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận,trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu
tư vào tổng tài sản.


2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Bảng 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Xây Dựng Đô Thành
ĐVT: VNĐ
STT

Các chỉ tiêu


1

Doanh thu thuần

2

Lợi nhuận sau thuế

3

Tổng tài sản bình quân

4
5

Vốn chủ sở hữu
bình quân

Năm 2017

So sánh năm 2018 với 2017

Năm 2018

Tuyệt đối

Tỷ lệ (%)

104,992,061,96


45,576,084,06

4

5

145,121,840

120,953,354

(24,168,486)

144,459,605,04

176,538,618,08

32,079,013,04

4

4

0

59,415,977,899

43,162,963,380

Tỷ suất lợi nhuận trên
Tổng tài sản (ROA) (%)

Tỷ suất lợi nhuận trên

53,282,942,161 10,119,978,782

76.71
(16.65)
22.21
23.45

0.100

0.069

(0.032)

(31,799)

6

Vốn chủ sở hữu (ROE)

0.336

0.227

(0.109)

(32,484)

7


(%)
Vòng quay tổng tài sản

0.411

0.595

0.183

0.446

Nhận xét:
- Doanh thu năm 2018 tăng gần gấp đôi so với 2017, doanh thu tăng
thêm 45,576,084,065 đồng, tương đương 76.71%.
- Tổng tài sản bình quân năm 2018 cao hơn so với 2017 là
32,079,013,040 đồng hay 22.21%.
- Vốn chủ sở hữu bình quân trong năm 2018 giảm 10,119,978,782 đồng
so với năm 2017, tương đương giảm 23.45%.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) năm 2018 là 0,069%, thể hiện
với mỗi 100 đồng tài sản thì công ty thu về được 0,069 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2018 là 0,227%,
tương ứng với mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu thì công ty sẽ thu về được 0.227
đồng lợi nhuận sau thuế.


- LNST từ năm 2017 đến 2018 giảm 24,168,486 đồng hay giảm 16.65%
dù doanh thu của Công ty tăng mạnh, điều này khiến chỉ tiêu phân tích là
ROA và ROE giảm. Cụ thể: ROA giảm 0.032 lần tương ứng giảm 31,799%,
ROE giảm 0.109 lần hay 32,484%.

- Vòng quay tổng tài sản năm 2018 là 0.595, cho thấy 1 đồng tài sản
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0.595 đồng doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản năm 2018 so với 2017 tăng 0.183 hay 0.446%. Năm
2018, Công ty đã sử dụng toàn bộ tài sản hiệu quả hơn năm 2017.


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
BCTC CỦA ĐƠN VỊ
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
- Tổ chức bộ máy kế toán đã phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm
hoạt động kinh doanh của Công ty. Quy trình hoạt động kế toán được xây
dựng thống nhất, bài bản, nhờ vậy mà bộ máy kế toán vận hành tiết kiệm thời
gian và tăng tính hiệu quả. Kế toán viên áp dụng và tuân thủ nghiêm ngặt theo
chế độ và chuẩn mực kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Thường xuyên
cập nhật các thay đổi trong chế độ kế toán để từ đó ngày càng hoàn thiện công
tác kế toán tại công ty.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh kịp thời và đầy đủ trên
cơ sở các chứng từ đã được kiểm tra là hợp lý, hợp lệ. Tổ chức hệ thống sổ
sách kế toán và luân chuyển chứng từ hợp lý. Việc bảo quản, lưu trữ sổ sách,
chứng từ được thực hiện và sắp xếp cẩn thận, khoa học, tiết kiệm thời gian
trong quá trình kiểm tra đối soát.
- Hệ thống báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo đúng mẫu quy định và
đảm bảo nộp đúng thời hạn.
- Sử dụng phần mềm MISA trong Công ty góp phần tăng tính hiệu quả
trong quá trình kế toán, giảm bớt khối lượng công việc, thuận tiện trong việc
quản lý sổ sách kế toán.
- Công ty mở sổ kế toán theo dõi chi tiết tập hợp CPSX và tính GTSP
theo từng công trình, từng đơn đặt hàng đã cho phép có thể đánh giá tình hình
thực hiện định mức chi phí, dự toán chi phí, cũng như giá thành của từng

công trình, hạng mục công trình, đồng thời cho biết sử dụng vật tư, lao
động, tiền vốn của từng công trình đã hợp lý hay chưa, để từ đó có biện
pháp quản lý giá thành và tạo điều kiện cho công tác kế toán CPSX và
GTSP thực hiện tốt hơn.


3.1.2. Hạn chế
Công ty còn có những hạn chế trong tổ chức nội dung kế toán chi phí và
tính GTSP
- Chi phí nguyên vật liệu: Đây là yếu tố mang tỷ trọng lớn trong việc
hoàn thành các công trình xây dựng, vật tư cung cấp với số lượng lớn. Tuy
nhiên, Công ty chưa quan tâm đúng mức việc quản lý sản phẩm dư thừa. Có
những công trình ở xa nên việc thu mua NVL được chuyển thẳng tới công
trình mà không qua kho. Điều này tạo ra sự lỏng lẻo trong quản lý các khoản
chi phí. Việc tổ chức quản lý các loại vật tư, nhiên liệu không được tốt, sử
dụng chưa được tiết kiệm và có hiệu quả.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Công nhân trực tiếp thi công công trình
không chỉ là công nhân trong Công ty mà còn có công nhân thuê ngoài. Việc
đi thuê ngoài này chỉ dựa vào chứng từ thuê ngoài phải trả, thông qua biên
nhận và chữ ký của công nhân nên việc trả lương có thể có gian lận. Công ty
cũng chưa trích trước tiền lương nghi phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
sẽ làm cho chi phí nhân công trực tiếp tăng vào những dịp nghỉ lễ lớn, giá
thành sản phẩm cũng bị biến động theo khiến giá thành sản phẩm của công ty
thiếu đi tính chính xác cần có.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty vẫn chưa tiến hành trích trước
chi phí sửa chữa lớn, bảo trì máy thi công. Việc quản lý hiệu quả thời gian sử
dụng máy chưa đạt hiệu qua cao, công tác kiểm tra bảo dưỡng máy thi công
rất ít nên máy móc thường bị hư hỏng, một số máy móc xuống cấp nên tiệu
hao lượng nhiên liệu lớn.
- Chi phí tài chính: Công ty chưa quản lý tốt chi phí tài chính, toàn bộ là

chi phí lãi vay. Công ty chủ yếu dùng vốn vay để làm đòn bẩy kích thích.
3.2. Đánh giá khái quát về Công tác phân tích kinh tế
3.2.1. Ưu điểm
- Công tác phân tích của công ty được chính phòng kế toán tài chính thực
hiện, giúp Công ty tiết kiệm được một khoản chi phí.


×