Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ và phát triển minh phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.64 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán và phân
tích đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể
dễ dàng nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngoài ra còn giúp doanh nghiệp có thể bảo quản, lưu trữ dữ liệu kế toán một cách có
hệ thống phục vụ cho việc phân tích kinh tế, đưa ra các quyết định mang tính chiến
lược cho tương lai của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tổ chức kế toán và phân
tích kinh tế tốt, nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra các hướng đi phù hợp theo
từng giai đoạn, giúp cho doanh nghiệp có thể vượt qua các giai đoạn khó khăn và
bứt phá một cách nhanh chóng khi có cơ hội. Vì vậy, vai trò của việc tổ chức công
tác kế toán và phân tích kinh tế doanh nghiệp là rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Từ vai trò quan trọng đó, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Công nghệ và phát triển Minh Phát, được sự giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của ban giám đốc, các anh chị trong phòng kế toán, kinh doanh,…em đã có
cơ hội được tiếp xúc thực tế, tìm hiểu các vấn đề phát sinh trong công việc kế toán
tại công ty và học hỏi về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, củng cố và phát triển kiến
thức chuyên môn cũng như kiến thức thực tế. Do hạn chế về thời gian cũng như
kiến thức còn hạn hẹp nên báo cáo thực tập này không tránh khỏi những sai sót,
kính mong thầy cô thông cảm và đưa ra những ý kiến nhận xét để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sĩ Trần Hải Long và Công ty trách
nhiệm hữu hạn Công nghệ và phát triển Minh Phát đã giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo thực tập cũng như xây dựng phương hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
chính gồm các phần sau:
Phần 1. Tổng quan về Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát.
Phần 2. Tổ chức công tác kế toán, phân tích BCTC tại Công ty TNHH Công
nghệ và phát triển Minh Phát.
Phần 3. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của Công ty
TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát.


Phần 4. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
1

1
1


MỤC LỤC

2

2
2


DANH MỤC VIẾT TẮT

3

STT
01

Từ viết tắt
TK

Nội dung
Tài khoản

02

03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

GTGT
TSCĐ
VNĐ
BCTC
DN
TL
TT


BTC
LN
TNDN
TNHH
TM
DV
TSNH
VCSH
BQ
ĐK
CK
DT
NNH
HTK
ĐVT

Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Tỷ lệ
Thông tư
Quyết định
Bộ Tài Chính
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại

Dịch vụ
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Bình quân
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Doanh thu
Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho
Đơn vị tính

3
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4

4
4


PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT
TRIỂN MINH PHÁT.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công nghệ và phát

1.1.

triển Minh Phát.

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ và phát triển Minh Phát.
- Tên quốc tế: MINH PHAT DEVELOPMENT AND TECHNOLOGY COMPANY
-

LIMIDTED
Địa chỉ: số 120 đường Đa Phúc, thôn Dược Thượng, xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn,

thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0105901065
- Quản lý bởi: Chi cục thuế huyện Sóc Sơn.
- Ngày thành lập: 25/5/2012
- Ngày hoạt động: 25/5/2012 (Đã hoạt động được 7 năm)
- Số điện thoại: 0844006668
- Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát (sau đây gọi tắt là Công ty Minh
Phát) được thành lập với chức năng chính là bán buôn vật liệu và thiết bị khác trong
xây dựng. Điển hình là các thiết như: tôn lợp, ống kim loại, các loại thép…phục vụ
-

cho việc hoàn thiện công trình xây dựng.
Nhiệm vụ mà ban lãnh đạo công ty đề ra là:
+ Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của DN tự tạo thêm nguồn
vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh
của công ty, thực hiện tự trang trải về tài chính, kinh doanh có lãi, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến
kính doanh của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký.

+ Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao động.

1.1.3.
-

Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát thành lập và đi vào hoạt động
với vốn điều lệ 1.800.000VNĐ (Một nghìn tám tram tỷ đồng). Tuy là một công ty
nhỏ, lĩnh vực kinh doanh còn chưa mở rộng, mới chỉ tập trung vào việc bán buôn
các thiết bị phục vụ cho khâu hoản thiện công trình xây dựng. Nhưng trong những
5


năm qua, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty luôn cố gắng để mở
rộng và phát triển quy mô cũng như loại hình sản phẩm, hướng tới việc mở rộng tập
khách hàng, giúp công ty phát triển, đủ sức cạnh tranh với các công ty đối thủ trên
1.2.
-

thị trường.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp lần đầu ngày 25/12/2012 và Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 09 tháng 8 năm 2019. Về ngành nghề kinh doanh
của Công ty vẫn không có sự thay đổi (Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn vật

liệu và thiết bị khác trong xây dựng).
1.3.
Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị

1.3.1. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Minh Phát
Chủ tịch Công ty

Giám đốc Công ty

Phòng Kế toán

Phòng Kinh doanh

Phòng Nhân sự
Nguồn: Điều lệ Công ty

1.3.2.
-

Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành
Chủ tịch công ty: Là người đại diện của Công ty Minh Phát để quản lý và chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Công ty. Quyền hạn và nghĩa vụ của Chủ tịch công

-

ty được quy định trong Điều lệ công ty.
Giám đốc công ty: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
Công ty. Đối với Công ty Minh Phát, Giám đốc công ty là Chủ tịch công ty ( “Chủ
tịch công ty TNHH có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc” quy định tại khoản 2, điều 78 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

-


Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc công ty được quy định tại Điều lệ công ty.
Phòng Kế toán:

6


+ Về chức năng: có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức
thực hiện các công tác sau: hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, các hoạt động thu, chi tài chính, lập kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị; tham mưu cho Lãnh đạo Công ty chỉ đạo và
thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính-kế toán…
+ Về nhiệm vụ: nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh; chủ trì và
phối hợp các phòng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính
hàng năm và dài hạn của công ty…
-

Phòng kinh doanh:
+ Xây dựng và tham mưu cho Lãnh đạo Công ty về chiến lược kinh doanh;
+ Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết;
+ Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và
cách hợp tác với khách hàng;
+ Nghiên cứ về thị trường cũng như là đối thủ cạnh tranh…

-

Phòng nhân sự:
+ Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty về các vấn đề liên quan đến nhân sự,
phòng ban theo mô hình công ty;
+ Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực…


1.4.

Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Phát qua hai năm
2017 và 2018
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Phát qua hai năm
2017 và 2018
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. LN gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính

7

2017

2018

So sánh 2018 và 2017
Số tiền
Tỷ lệ


13.575.181.550

11.424.025.492

-2.151.156.058

-15,8

0

0

0,0

13.575.181.550

11.424.025.492

-2.151.156.058

-15,8

13.469.808.388

11.272.888.165

-2.196.920.223

-16,3


105.373.162

151.137.327

45.764.165

43,4

335.338

332.863

-2.475

-0,7


7. Chi phí tài chính
-Trong đó: chi phí lãi vay
8.Chi phí quản lý kinh doanh
9. LN thuần từ hoạt động kinh
doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng LN kế toán trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN
15. LN sau thuế TNDN

0

0
544.729.220

0
0
324.583.836

0
0
-220.145.384

0,0
0,0
-40,4

-439.020.720

-243.460.774

195.559.946

-44,5

9.814
19.812.092
-19.802.278
-458.822.998
0
-458.822.998


0
7.494.432
-7.494.432
-250.955.206
10.582.129
-261.537.335

-9.814
-12.317.660
12.307.846
207.867.792
10.582.129
197.285.663

0,0
-62,2
-62,2
-45,3
0,0
-43,0

(Số liệu dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 và 2018
của Công ty Minh Phát theo mẫu B02-DNN ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Nhận xét:
-

Qua bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2018 so với năm 2017
tăng 197.285.663 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 43% cho thấy năm 2018 Công ty đã


hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Cụ thể:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 so với năm 2017 giảm
2.151.156.058 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 15,8%; do không có các khoản giảm trừ
doanh thu, vì vậy Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 2.151.156.058


VNĐ tương ứng với tỷ lệ 15,8%.
Giá vốn hàng bán năm 2018 so với năm 2017 giảm 2.196.920.223 VNĐ tưong ứng

với tỷ lệ giảm 16,3%.
• Chi phí quản lý kinh doanh của Công ty giảm 220.145.384 VNĐ tương ứng với tỷ
lệ giảm 40,4%, Công ty đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí quản lý kinh doanh, điều
này là rất tốt đối với DN vừa và nhỏ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tăng lên 195.559.946 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 44,5%.
• Đối với thu nhập khác, trong năm 2018 không phát sinh khoản này, với mục chi phí
khác của công ty năm 2018 giảm so với năm 2017 là 12.307.846 VNĐ tương ứng
với tỷ lệ giảm 62,2%.
• Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 207.867.792 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng
45,3%. Tuy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có giảm đi nhưng do
việc tiết kiệm được chi phí từ hoạt động quản lý kinh doanh, cho nên lợi nhuận
trước thuế của công ty vẫn tăng lên đáng kể.

8


⇒ Như vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2018 đã có những chuyển biến

khá tích cực, tuy kết quả kinh doanh vẫn trong trạng thái lỗ, nhưng mức thua lỗ đã
giảm đi gần một nửa.


9


PHẦN 2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN MINH
PHÁT.
2.1.
2.1.1.

-

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Minh Phát
Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán mà công ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung,
toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn công ty được thực hiện tập trung ở
phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển hóa đơn, chứng
từ về phòng kế toán – tài chính xử lý:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

(Nguồn: Phòng kế toán)

Chức năng của từng bộ phận:
-

Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán trong Công ty, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng Tài chính Kế toán của Công ty. Có
trách nhiệm quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài
chính, kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham mưu
cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của công ty.

Phân công, triển khai công việc nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chỉ đạo của ban
lãnh đạo;Xây dưng kế hoạch tài chính, kế hoạch và vốn đầu tư, kế hoạch lương
thưởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty... phân tích tình hình kinh doanh,
chi phí quản lý, chi phí bán hàng theo từng tháng, từng quý, từng năm… của từng
loại sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị điều hành của ban giám đốc. Là trưởng
phòng chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán từ ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử
10


dụng các sổ sách kế toán do nhà nước ban hành. Kế toán trưởng giúp giám đốc về
công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước
pháp luật về chấp hành pháp luật, thể lệ, chế độ tài chính hiện hành, nghiên cứu vấn
-

đề huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư.
Kế toán thuế: Thu thập các Hóa đơn chứng từ đầu ra/ đầu vào làm căn cứ kê khai
thuế hàng tháng/quý/quyết toán thuế: Báo cáo về thuế GTGT, TNDN, Thuế TNCN,

-

Tình hình sử dụng Hóa đơn.
Kế toán kho, TSCĐ: Chịu trách nhiệm chính trong việc lập hóa đơn chứng từ và
theo dõi chi tiết hàng hóa trong kho, bao gồm cả tình hình hàng nhập - xuất - tồn;
đối chiếu các hóa đơn, chứng từ sổ sách với số liệu thực tế do Thủ kho trình lên,
giúp hạn chế tối đa những rủi ro, thất thoát cho doanh nghiệp. Thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định, tiến hành phân tích
tình hình TSCĐ, phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ, tham gia lập dự toán,

-


giám sát sửa chữa lớn tài sản cố định.
Kế toán bán hàng: Lập Hóa đơn bán hàng, theo dõi và tổng hợp số lượng hàng bán
được để lập các Báo cáo về tình hình bán hàng, Tình hình tăng giảm của hàng hóa
theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

-

Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của
khách hàng; Lập danh sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp
lịch thu, chi trả đúng hạn, đúng hợp đồng, đúng thời hạn, đôn đốc, theo dõi và đòi
các khoản nợ chưa thanh toán; Phân tích tình hình công nợ, đánh gía tỷ lệ thục hiện
công nợ, tính tuổi nợ. Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả của công ty; Thực hiện
các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công; Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách,
các công văn qui định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ.

-

Kế toán thu – chi và tiền lương: Theo dõi kiểm soát các hoạt động tăng, giảm tiền
và kiểm soát tồn tiền tại quỹ tiền mặt và tại ngân hàng. Lập báo cáo thu chi gửi gám
đốc. Tính lương và trả lương theo Quy định của cty dựa trên Bảng chấm công, Hợp

đồng lao động.
 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam.

11


-


Chế độ kế toán áp dụng: Thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/8/2016

-

của Bộ Tài chính.
Hình thức ghi sổ áp dụng: Hình thức Nhật ký chung.
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia

-

tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn
giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương
pháp nhập trước xuất trước và bao gồm tất cả các chi phí phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm, giá gốc bao gồm
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung được
phân bổ. Giá trị thuần có thể thực hiện được ước tính dựa vào giá bán của hàng tồn
kho trừ đi các khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và các chi phí bán

hàng trực tiếp.
- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
• Tài sản cố định hữu hình:
o Nguyên giá: TSCĐ hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
lũy kế . Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế
mua hàng không hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp đến đưa tài sản đến vị trí và
trạng thái hoạt động cho mục đích sử dụng đã dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi
TSCĐ hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu
được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong năm mà
chi phí phát sinh. Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng rằng

các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ
việc sử dụng TSCĐ hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn theo như đánh giá
ban đầu thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản nguyên giá tăng thêm của
TSCĐ hữu hình.
o Khấu hao: Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính của TSCĐ hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải
Trang bị văn phòng
• Tài sản cố định vô hình:

12

10 – 50 năm
10 – 15 năm
7 – 10 năm
3 – 5 năm


o

Phần mềm máy vi tính: Giá mua của phần mềm máy vi tính mới mà phần mềm này
không phải là một bộ phận gắn kết với phần cứng có liên quan thì được vốn hóa và
hạch toán như TSCĐ vô hình. Phần mềm máy vi tính được khấu hao theo phương

pháp đường thẳng trong vòng từ 3 năm đến 10 năm.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Tổ chức hạch toán ban đầu
a, Tổ chức hệ thống chứng từ

Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
TT133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016. Ngoài ra, tuỳ theo nội dung từng
phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả các hệ
thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
- Chứng từ kế toán tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo có, giấy báo nợ
+ Ủy nhiệm chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên lai thu tiền
+ Bản kiểm kê quỹ.
+ Sổ phụ ngân hàng
- Chứng từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng kê bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản nhiệm thu
- Chứng từ TSCĐ:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
-

Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động
+ Bảng theo dõi nhân sự

+ Hợp đồng lao động
+ Thông báo bảo hiểm
b, Quy trình luân chuyển chứng từ:
13


Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào phòng tổ chức kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ
thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ,
bảo quản.
- Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bước sau:
Bước 1: Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán
+Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ
phát sinh. Nội dung phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá,
không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
+Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán.
Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
+ Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật.

Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
+ Tại công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị Toàn Cầu chứng từ được sắp xếp
theo thứ tự thời gian. Đối với chứng từ mua hàng và bán hàng thì được sắp xếp theo
nhà cung cấp và khách hàng sau đó theo từng quý theo ngày lập chứng từ vì công ty
là công hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên có nhiều nhà cung cấp và nhiều
khách hàng.
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ

14


+Chứng từ kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong
quá trình sử dụng và lưu trữ. Chứng từ được đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười
hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Quá trình lưu chuyển chứng từ của công ty được minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Lập hoặc thu nhận chứng từ

Kiểm tra chứng từ

Ghi sổ kế toán

Bảo quản, lưu trữ, hủy chứng từ
(Nguồn: Phòng Kế toán)
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
• Hệ thống tài khoản:
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
-

26/8/2016 do Bộ Tài chính ban hành.

Kế toán thực hiện mở các tài khoản các cấp theo yêu cầu quản lý. Cụ thể như sau:
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Gồm các tài khoản đầu 1 và 2 như tài khoản
111, 112, 131, 133, 136, 138, 156, 157, 211, 214, 217, 228, 229, 241, 242.
+ Tài khoản phản ánh nguồn vốn: Gồm các tài khoản đầu 3 và 4 như tài khoản
331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 352, 353, 356, 411, 413, 418, 419, 421.
+ Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh: Gồm các tài khoản đầu 5, 6, 7, 8

như tài khoản 511, 515, 611, 631, 632, 635, 642, 711, 811, 821.
+ Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản 911.
• Kế toán vận dụng hệ thống tài khoản với một số nghiệp vụ tại công ty
Nghiệp vụ 1: Ngày 11/10/2018 mua hàng của Công ty cổ phần thương mại
xuất nhập khẩu Minh Phát gồm 100 cuộn Thép không gỉ dạng cuộn 409, giá mỗi
cuộn là 3.591.900 đồng; 80 cuộn Inox 430, giá mỗi cuộn 3.473.620 đồng. Hàng về
nhập kho đủ, tiền hàng chưa thanh toán, thuế suất thuế GTGT 10%.
-

Kế toán ghi:
Nợ Tk 1561(Thép không gỉ): 359.190.000
15


Nợ Tk 1561(Cuộn Inox):
277.889.600
Nợ Tk 133:
63.707.960
Có TK 331: 700.787.580
Nghiệp vụ 2: Ngày 08/8/2018 bán hàng cho Công ty cổ phần Cơ khí chính xác
An Khánh 100 cuộn Thép không gỉ dạng cuộn L1/2BA, giá bán 1 cuộn 3.900.000
đồng, giá xuất kho 3.876.340 đồng. Khách hàng báo nhận hàng đầy đủ, tiền hàng
chưa thanh toán, thuế GTGT 10%.

-

Kế toán ghi:
Doanh thu
Nợ Tk 131: 492.000.000
Có Tk 511:390.000.000
Có Tk 3331:
39.000.000
Giá vốn:
Nợ Tk 632: 387.634.000
Có Tk 156:
387.634.000
Nghiệp vụ 3: Ngày 12/6/2018 tính lương trả cho nhân viên kinh doanh và
giám đốc số tiền 27.175.000 và 22.435.000.

-

Kế toán ghi:
Nợ Tk 6421:
Nợ Tk 6422:
Có Tk 334:

27.175.000
22.435.000
49.610.000

Nghiệp vụ 4: Tính các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành (cả
phần doanh nghiệp nộp và người lao động)
Kế toán ghi:
Nợ Tk 6421: 6.386.125

Nợ Tk 6422: 5.272.225
Nợ Tk 334:
5.209.050
Có Tk 338: 16.867.400
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
-

-

Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung trong điều kiện có sử dụng kế toán trên
máy. Đây là hình thức kế toán khá đơn giản, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ
vào chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian và nội dung
nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán
(quan hệ đối ứng giữa các tài khoản). Việc hạch toán các nghiệp vụ vào sổ kế toán,
lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện trên máy. Các máy tính ở phòng kế toán
và các máy tính của phòng kinh doanh được nối mạng với nhau nên đảm bảo việc
chuyển số liệu lên phòng kế toán được thuận tiện, nhanh chóng và kịp thời. Việc
16


ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán vừa giảm bớt công việc ghi chép đồng
thời tránh được sự trùng lắp các nghiệp vụ, tăng tốc độ xử lý thông tin, lập các Báo
cáo Tài chính nhanh chóng và cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý.
-

Hình thức nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau:
Sổ nhật ký chung;
Sổ cái các tài khoản;
Bảng kê;
Sổ kế toán chi tiết.


-

Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công ty tổ chức khai báo các tham số
hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của công ty và tuân thủ chế độ kế
toán hiện hành. đồng thời mã hoá các danh mục đối tượng cần quản lý một cách hợp
lý, khoa học.
Sơ đồ 2.3. Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Báo cáo tài
chính

Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
(Nguồn: Phòng Kế toán)
-

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dung làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
17


sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, sau đó ghi
-

vào sổ chi tiết tài khoản liên quan.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dung để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên
tắc. tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ
Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ

Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán
- Căn cứ vào luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21-“Trình bày báo cáo tài chính” và
theo Thông tư 133/2016/TT- BTC, hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm 5 báo
cáo cơ bản sau:
+ Báo cáo tình hình tài chính: Mẫu số B01a - DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu sổ B02 - DNN
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09- DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu sổ B03 - DNN

+ Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01 - DNN
2.2.
Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế.
- Phòng kế toán được phân công đảm nhiệm thực hiện phân tích kinh tế và trình bày

các báo cáo phân tích cho Giám đốc và các phòng có liên quan. Đây là một nhiệm
vụ quan trọng, bởi phân tích kinh tế có tác động rất lớn đến những quyết định của
-

Giám đốc để giúp cho công ty có hướng đi đúng, phát triển tốt trong tương lai.
Thời điểm tiến hành phân tích: Vào cuối niên độ kế toán, tuy nhiên trong năm tài
chính, khi được Giám đốc yêu cầu, Phòng Kế toán phải thực hiện phân tích kinh tế

-

và trình các báo cáo phân tích cho Giám đốc.
Nguồn dữ liệu phân tích kinh tế: Số liệu trên Báo cáo tài chính và số liệu nghiên

cứu thị trường.
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
 Các chỉ tiêu phân tích công ty thường dung:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu ROA cho biết bình
quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu

18


đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn. ROA được tính
bằng công thức sau:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)=
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu ROE cho biết một
đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận, trị
só này càng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao. ROE được tính bằng
công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thế/Vốn chủ sở hữu (ROE)=

-

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: dùng để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Từ hệ số thanh toán nợ ngắn hạn có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của DN là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà DN phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Công thức tính như
sau:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nhanh
các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) và các
khoản tương đương tiền. Công thức tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

-

Vốn chủ sở hữu bình quân (VCSHBQ): là chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh được công ty tính toán thông qua giá trị vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối
kỳ.

VCSHBQ =

-

Lợi nhuận thuần kinh doanh: Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm đánh
giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của DN, qua
đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh doanh.
Lợi nhuận thuần kinh doanh = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các
khoản giảm trừ DT - Giá vốn hàng bán + DT tài chính – Chi phí tài chính –
Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý DN.

2.2.3.

Tổ chức công bố báo cáo phân tích.
Bảng 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Minh Phát
năm 2017 và 2018
19


ĐVT: VNĐ
Các chỉ tiêu
Lợi nhuận kinh doanh
Vốn chủ sở hữu bình
quân
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA)


So sánh 2018 với 2017
Tuyệt đối
Tỷ lệ

Năm 2017

Năm 2018

-439.020.720

-243.460.774

1.800.000.000 1.800.000.000

195.559.946

-44,54%

0

0,00

2.065.361.918

28,72%

7.191.362.10

9.256.724.02


6

4

-24,39%

-13,53%

10,86%

-

-6,10%

-2,63%

3,47%

-

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 và 2018 (Phụ lục đính kèm)
Nhận xét:
-

Qua bảng phân tích ta thấy được tuy lợi nhuận ở mức âm (thua lỗ) nhưng hiệu quả
sử dụng vốn của công ty lại được nâng cao, cụ thể:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty là -13,53% phản
ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra -13,53 đồng lợi nhuận (lỗ 13,53 đồng) kinh
doanh. So với năm 2017 thì con số này đã tăng lên 10,86% (với -24,39% ở năm
2017), tuy nhiên vẫn ở mức lỗ.

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty năm 2018 là -2,63%
phản ánh 100 đồng giá trị tổng tài sản thì sẽ tạo ra -2,63 đồng lợi nhuận (lỗ 2,63
đồng) kinh doanh. Con số này tăng lên so với năm 2017 là 3,47% (với -6,10% ở

-

năm 2017), tuy nhiên vẫn ở mức lỗ.
Nhìn chung công ty tuy hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên, nhưng
lợi nhuận công ty vẫn ở mức thua lỗ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
đi nhưng do cắt giảm được chi phí nên lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên. Điều này
là rất tốt đối với công ty, nhất là trong giai đoạn lợi nhuận vẫn ở mức âm, hoạt động
kinh doanh vẫn thua lỗ.
Bảng 2.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Minh Phát năm
2017 và 2018
STT
Chỉ tiêu
1
Tài sản ngắn hạn
2
Hàng tồn kho
3
Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho
20

ĐVT
VNĐ
VNĐ
VNĐ

Năm 2017

7.191.362.106
2.084.057.426
5.107.304.680

Năm 2018
9.051.226.796
4.367.659.903
4.683.566.894


4
5
6

-

Nợ ngắn hạn
VNĐ
5.924.463.727
8.350.005.812
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
1,21
1,08
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,86
0,56
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 và 2018 (Phụ lục đính kèm)
Nhận xét:

Năm 2018 hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm đi 0,13 lần cho thấy khả
năng thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng
chuyển thành tiền trong vòng 1 năm tới bị suy giảm, không được cải thiện. Hệ số
khả năng thanh toán nhanh cũng giảm đi 0,3 lần và dưới mức 1 cho thấy khả năng

-

thanh toán nợ nhanh của công ty còn thấp.
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty tuy ở mức lớn hơn 0 nhưng lại chưa
vượt mức 1 quá lớn, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty còn nhiều
hạn chế. Rủi ro phát sinh từ việc này cũng rất đáng kể.

21


PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MINH PHÁT.
3.1.
3.1.1.
-

Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty Minh Phát
Ưu điểm
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối
chiếu từng nghiệp vụ kinh tế, bởi các nghiệp vụ được thống kê theo trình tự thời

-

gian vào Sổ Nhật ký chung.
Việc tổ chức công tác kế toán cũng phù hợp, khoa học, có hệ thống đáp ứng yêu cầu


quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2. Nhược điểm
- Do đặc điểm của hình thức Nhật ký chung, một nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể
sẽ được ghi vào Nhật ký chung nhiều lần do đó cần có sự kiểm tra loại bỏ nghiệp vụ
trùng trước khi phản ánh vào Sổ cái.
3.2.
Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm
- Công tác phân tích được Lãnh đạo công ty coi trọng, vì vậy hệ thống chỉ số phân
tích được sử dụng đầy đủ giúp phản ánh được đúng thực trạng kinh doanh của Công
3.2.2.
-

ty, hỗ trợ tối đa cho việc quản lý và đưa ra định hướng của Giám đốc.
Nhược điểm
Do việc phân tích được Phòng kế toán kiêm nhiệm, phụ trách, cho nên khó tránh
khỏi việc phân tích các chỉ số chưa được chuyên sâu, hoặc thậm chí là xảy ra sai
sót, làm ảnh hưởng không nhỏ tới cái nhìn chính xác về hoạt động kinh doanh của
Công ty cũng như là quyết định điều hành của Giám đốc.
PHẦN 4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua thời gian thực tập tổng hợp, em đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát về
công tác kế toán, phân tích tại Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát.
Xuất phát từ những hạn chế tại DN, em xin đề xuất đề tài khóa luận như sau:

-

Hướng đề tài thứ nhất: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát” (Thuộc học phần Phân tích kinh
tế doanh nghiệp)


⇒ Lý do chọn đề tài: Do kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chưa tốt (Kết quả

đều lỗ sau 2 năm 2017 và 2018) và những hạn chế trong việc phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.

22


-

Hướng đề tài thứ hai: “Kế toán chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát” (Thuộc học

phần Kế toán)
⇒ Lý do chọn đề tài: Đối với một doanh nghiệp thương mại, khâu bán hàng và tiêu thụ
sản phẩm là cực kỳ quan trọng. Việc hoàn thiện cũng như là quản lý chặt chẽ hạch
toán kế toán bán hàng sẽ giúp Công ty nắm rõ được những hạn chế trong khâu bán
hàng và đưa ra những biện pháp phù hợp để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đưa lợi nhuận công ty vượt qua ngưỡng âm và kinh doanh có lãi trong
tương lai.

23


KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tổng hợp đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh
tế, tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát là kết quả của
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty. Qua
quá trình tìm hiểu này em nhận thấy rằng chỉ dựa vào kiến thức đã học ở trường là

chưa đủ và thực tập cuối khóa chính là bước đầu của sự vận dụng các kiến thức vào
công việc chuyên ngành, vào thực tế tại các doanh nghiệp.
Thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Chương trình thực tập này là giai đoạn
chuyển tiếp giữa môi trường học tập và môi trường xã hội thực tế. Đồng thời qua đó
tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã
học được trên ghế giảng đường với môi trường bên ngoài; giúp sinh viên học hỏi,
rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan.
Tổ chức công tác kế toán có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế. Một bộ
máy kế toán tốt sẽ giúp cho việc xử lý thông tin kế toán nhanh và hiệu quả, đảm bảo
cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời cho các cấp quản lý.
Giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát
đã giúp em hiểu thêm về tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán để
hoàn thiện thêm về kiến thức, biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Đó chính là cơ
sở giúp em thêm tự tin bước vào công việc của một người kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của Thầy giáo: Tiến sĩ
Trần Hải Long cùng Ban lãnh đạo và Phòng kế toán Công ty TNHH Công nghệ và
phát triển Minh Phát đã giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập này.


PHỤ LỤC
Báo cáo tài chính Công ty TNHH Công nghệ và phát triển Minh Phát
năm 2017 và 2018


×