Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập khoa Kế toán tại Công ty cổ phần công nghệ truyền thông sáng tạo 24h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.58 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những
xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Kinh tế Việt Nam đã bước vào
giai đoạn phát triển mới khi nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới với nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào
chuỗi giá trị toàn cầu, song cũng đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Để vượt
qua những khó khăn, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, bản thân các doanh
nghiệp Việt Nam phải đóng vai trò nòng cốt, nắm bắt được những chuẩn mực của khu
vực và quốc tế.
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h cũng là một trong số
đó. Doanh nghiệp đã đặt ra mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu
qủa kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh cuả mình. Một trong những
chiến lược mũi nhọn là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp, tạo nguồn thu bù đắp những chi
phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Có thể
nói biện pháp quan trọng nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng
và xác định đúng KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng, điều này là rất cần
thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định
kinh doanh đúng đắn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng
Tạo 24h được sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các anh chị trong phòng kế toán và các
phòng ban khác, cùng những kiến thức đã được học ở trường kết hợp với thực tế thu
nhận tại công ty, em đã nghiên cứu và tiến hành viết báo cáo thực tập tổng hợp này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên báo cáo thực tập tổng hợp của em không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo cùng anh chị trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Công ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông Sáng Tạo 24h đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo
thực tập tổng hợp cũng như xây dựng đề tài khóa luận.


i


Bản báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 4 phần chính:
Phần I. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h.
Phần II. Tổ chức công tác kế toán, phân tích BCTC tại Công ty Cổ Phần Công
Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h.
Phần III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế, xác định kết quả
bán hàng của công ty.
Phần IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH M ỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..........................................................................vi
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG SÁNG TẠO 24H........................................................................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................1
1.1.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty..................................................................1
1.1.2 Nhiệm vụ..............................................................................................................1
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................2
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty.........................................................................2
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty..................................................................3
1.3.1 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh............................................3
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vị...................................................................4
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm: 2017 và

2018 (theo các chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận).............................................5
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO 24H....................................7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng
Tạo 24h......................................................................................................................... 7
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần
Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h....................................................................7
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.....................................................................9
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.....................................................................13
2.2.1 Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế.......13
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn dựa trên số liệu của Báo cáo tài chính................................................................15
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO 24H........18
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty.........................................18

iii


3.1.1 Ưu điểm..............................................................................................................18
3.1.2 Hạn chế..............................................................................................................18
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty.........................19
3.2.1 Ưu điểm..............................................................................................................19
3.2.2 Hạn chế..............................................................................................................19
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP....................................21
KẾT LUẬN................................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Từ viết tắt
SXKD
BCTC
TMCP
CN
VNĐ
TSCĐ
BCTC
DN
TNDN
GTGT

TK
BTC
HTK
VCSH
ĐVT

Nội dung
Sản xuất kinh doanh
Báo cáo tài chính
Thương mại cổ phần
Chi nhánh
Việt Nam Đồng
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Bộ Tài Chính
Hàng tồn kho
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính

DANH M ỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................................3
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán..................................................................................................7

v



Hình 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo
24h.............................................................................................................................................12

Bảng biểu:
Bảng 1.1: Phân tích kết quả kinh doanh năm 2017, 2018...........................................................5
Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu về khả năng hoạt động của doanh nghiệp........................15
Bảng 2.2: Phân tích doanh thu, lợi nhuận kinh doanh của công ty trong năm 2017, 2018......16
Bảng 2.3: Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông Sáng Tạo 24h.....................................................................................................16

vi


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG SÁNG TẠO 24H
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h được thành lập ngày
09/01/2012 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0105765260 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội. Tiền thân là “Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Sáng Tạo Việt”.
Tên công ty: Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: 24h Creativity Innovation
Communication Technologys Joints.
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần.
Mã số thuế: 0105765260
Địa chỉ: Số 4, Ngõ 178, Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.
Đại diện pháp luật: Lê Quốc Hùng.
Ngày cấp phép: 09/01/2012.
Ngày hoạt động: 09/01/2012.

Số tài khoản: 0491000004604 tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
CN Thăng Long.
Tel: (04)63.282.268
Email:

Fax: (04)37.830.027
Website:

www.dichvusangtao.com
1.1.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xuất bản phần mềm (ngành chính);
- Sửa chữa máy móc, thiết bị;
- Bán buôn, bán lẻ thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
- Cung cấp các giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin.
1.1.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành, đúng
mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm
nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh
doanh của công ty, tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao động.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt
động của công ty.
1



1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h được thành lập ngày
09/01/2012. Tiền thân là “Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Sáng Tạo Việt”. Với ngành nghề
kinh doanh chính là xuất bản phần mềm, kết hợp kinh doanh hỗn hợp một số lĩnh vực
khác. Được biết đến với loại hình tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hóa.
Trải qua 8 năm hình thành và phát triển luôn là đơn vị hoạt động tốt và có uy tín
cao trên thị trường. Hiện tại, công ty đã có đội ngũ nhân viên tài năng, trách nhiệm và
nhiệt huyết với công việc. Công ty luôn mong muốn mang tới cho khách hàng những
sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, hoàn hảo nhất. Với tâm niệm sự trưởng thành và thành
công của công ty luôn song hành với uy tín, chất lượng của từng sản phẩm và dịch vụ
mà công ty cung cấp.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h là công ty có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, loại hình kinh tế cổ phần, có
tài khoản tại ngân hàng và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
Công ty rất chủ động tới việc mở rộng và thâm nhập vào các thị trường tiềm năng
với đội ngũ nhân viên có năng lực, nhiệt tình sáng tạo trong công việc. Công ty đang
tiếp tục xúc tiến công tác bán hàng, mở rộng chiến lược marketing quảng cáo sản
phẩm nhằm thu lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp .
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0105765260 được cấp ngày 09/01/2012
do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông
Sáng Tạo 24h kinh doanh các mặt hàng:
- Xuất bản phần mềm (ngành chính)
- Sửa chữa máy móc, thiết bị điện tử và quang học
- Bán buôn, bán lẻ thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Cung cấp các giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

1.3.1 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:

2


Ban kiểm soát: Là bộ phận độc lập, có chức năng kiểm soát toàn bộ hệ thống tài
chính, kiểm tra việc thực hiện quy chế công ty, can thiệp vào hoạt động công ty khi cần.
Hội đồng cổ đông: Đại hội cổ đông lấy ý kiến các cổ đông để ra các quyết định
quan trọng của công ty và đưa ra ý kiến bàn bạc về các kế hoạch phát triển công ty.
Hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ quản lí và chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và
các công việc của công ty trừ những thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc: Là người điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo chức năng, nhiệm
vụ ghi trong điều lệ công ty.
Phòng tổ chức - hành chính: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý
tổ chức, hành chính và điều hành nhân sự của công ty theo sự chỉ đạo của ban Giám
đốc công ty. Kiến nghị với ban Giám đốc về hình thức khen thưởng các cá nhân có
thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ và hình thức xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy hoạt động và các quy định của công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và tài
sản của công ty. Lập kế hoạch, phân tích tình hình tài chính và hạch toán tổng hợp về
các khoản công nợ, doanh thu, khoản nộp ngân sách nhà nước được báo cáo theo định
ký và trình lên Ban Giám đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh,
đảm bảo việc thực hiện tốt thu chi tài chính. Ngoài ra, kế toán phải thường xuyên kiểm
tra, đối chiếu sổ sách, số liệu, công tác kế toán, kiểm toán nhanh chóng, chính xác,
trung thực và đúng quy định của pháp luật.
Phòng kinh tế - đầu tư: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công ty. Là bộ

phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, đồng thời theo dõi việc
thực hiện hợp đồng của đối tác. Đề xuất với Ban Giám đốc về công tác quản lí kinh tế,
kĩ thuật, công tác đầu tư quản lí dự án phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
Phòng kỹ thuật - cơ giới: Thực hiện các công tác kỹ thuật trong công ty như thiết
kế, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các linh kiện máy móc, điện tử,…
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vị
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
3


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng tổ
chức
hành
chính

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng
kinh tế
đầu tư

Phòng

kỹ thuật
cơ giới

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự).

4


1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm: 2017 và
2018 (theo các chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận)
Bảng 1.1: Phân tích kết quả kinh doanh năm 2017, 2018
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh {30 = 20 + (21 22) - (25 + 26)}
11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu


số

Năm 2018

Năm 2017

2

4

5

01

Chênh lệch
CL tương
CL tuyệt đối
đối(%)

6
7

16.925.997.926 15.522.807.893 1.403.190.033

02

-

-

9,04

-

-

10

16.925.997.926 15.522.807.893 1.403.190.033

9,04

11

14.863.014.986 14.138.999.533

724.015.453

5,12


20

2.062.982.940

1.383.808.360

679.174.580

49,08

21
22
23
25
26

5.034.155
391.780.989
391.780.989
1.251.580.138

2.310.823
1.555.556
1.555.556
1.045.428.485

2.723.332
390.225.433
390.225.433

206.151.653

117,85
25.085,91
25.085,91
19,72

30

424.655.968

339.135.142

85.520.826

25,22

31
32
40

50.000.000
49.166.666
833.334

381.000.000 (331.000.000)
0
49.166.666
381.000.000 (380.166.666)


(86,88)
(99,78)

50

425.489.302

720.135.142 (294.645.840)

(40,92)

51
52

85.097.860
-

60

340.391.442

70
71

0
0

73.923.028
-


11.174.832
-

15,12
-

646.212.114 (305.820.672)

(47,33)

0
0

-

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017, 2018).
Nhận xét:
Tổng lợi nhuận sau thuế giảm 305.820.672 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm
47,33%, con số này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018 kém
hơn so với năm 2017. Kết quả trong bảng phân tích cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi

5

-


nhuận biến động:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2018 so với năm 2017 tăng
85.520.826 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 25,22%.
- Tuy nhiên lợi nhuận khác năm 2018 so với năm 2017 giảm 380.166.666 đồng,

tương ứng tỷ lệ giảm 99,78%.
Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 tăng so với năm 2017,
tăng 1.403.190.033 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 9,04%. Có thể thấy đây là sự cố gắng
của DN trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của mình ra thị
trường.
- Doanh thu thuần năm 2018 tăng so với năm 2017, tăng 1.403.190.033 đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng 9,04%. Điều này chứng tỏ chủng loại sản phẩm hàng hóa và các
dịch vụ của DN cung cấp không bị kém chất lượng dẫn tới giảm giá.
- Do khối lượng sản phẩm cũng như dịch vụ tiêu thụ tăng nên giá vốn hàng bán
tăng 724.015.453 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,12%.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 2.723.332 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
117,85%.
- Chi phí tài chính tăng 390.225.433 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 25.085,91%.
- Chi phí quản lý DN tăng 206.151.653 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,72%.
- Chi phí thuế TNDN tăng 11.174.832 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,12%.

6


II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO 24H
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông
Sáng Tạo 24h
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ
Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu quản
lý, Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h đã lựa chọn loại hình tổ
chức công tác kế toán kiểu tập trung. Nghĩa là các bộ phận trong công ty không tổ
chức bộ máy kế toán riêng biệt, mà định kỳ các tài liệu kế toán của các bộ phận được

chuyển về phòng kế toán. Phòng kế toán thực hiện ghi sổ kế toán chi tiết toàn bộ họat
động của công ty.
Tại văn phòng của công ty, phòng kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn các phòng ban
có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi chép đúng và đầy đủ nội dung
trong chứng từ, các chứng từ gốc sẽ được lưu trữ tại văn phòng công ty. Điều này đảm
bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ
phận kinh doanh một cách nhanh chóng, kịp thời.
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
thuế

Kế toán
nội bộ

Thủ quỹ

Kế toán
công nợ,
NVL

(Nguồn: Phòng Kế toán).
- Chức năng của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán,
phân công chỉ đạo công tác hạch toán kế toán. Xét duyệt các BCTC của toàn công ty
trước khi gửi cho cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, giúp thực hiện tốt công tác kinh

7



doanh của toàn công ty. Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và
nguồn vốn chính xác, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc quyết định
quản lý chính xác và kịp thời.
Kế toán nội bộ: Đảm nhiệm tất cả các công việc ghi chép sổ sách kế toán các
hoạt động diễn ra hàng ngày: Phát hành, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ kế toán nội bộ và luân chuyển theo đúng trình tự. Hạch toán các chứng từ kế
toán nội bộ. Lưu giữ các chứng từ nội bộ một cách khoa học, và an toàn. Kiểm soát và
phối hợp thực hiện công việc đối với các kế toán nội bộ khác. Lập các báo cáo hàng
tuần, tháng, quý hoặc các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán nội bộ có thể được giao nhiệm vụ thống kê, phân tích số liệu về tình
hình sản xuất, kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Từ đó tư vấn cho Giám đốc điều
hành ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
Thủ quỹ: Trực tiếp quản lý, kiểm đúng các thu chi, tiền mặt dựa trên các phiếu
thu, chi hằng ngày; ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu, chi và quản lý tiền mặt
hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty.
Kế toán theo dõi công nợ, NVL: Kiểm tra, hướng dẫn hồ sơ vay vốn, theo dõi tiền
vay của các đội, theo dõi phần thu nộp nghĩa vụ của các đội. Theo dõi các khoản công
nợ của khách hàng, nhà cung cấp cũng như nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Theo dõi,
hạch toán vật tư tại Công ty.
- Chính sách kế toán của công ty:
Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N).
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam, cụ thể Thông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Công ty đã áp
dụng các chuẩn mực kế toánViệt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước
đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng
chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán Nhật ký chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.


8


Phương pháp tính giá trị hàng hóa xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập.
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận ban đầu theo
nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá,
hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ được xác định là toàn bộ chi
phí mà đơn vị đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Các khoản thuế phải nộp Nhà nước:
+ Thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa: Áp dụng theo phương pháp khấu trừ
thuế. Các hàng hoá tại Công ty, thông thường thuế suất thuế GTGT là 10%.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế TNDN là 20%.
+ Thuế môn bài.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
- Hệ thống chứng từ: Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh (hóa đơn bán hàng; phiếu thu, phiếu chi; hóa đơn giá
trị gia tăng; bảng kê bán lẻ hàng hóa; phiếu xuất kho; giấy báo có; chứng từ thanh toán
khác;…).
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán mà công ty áp dụng tuân thủ theo đúng quy
định mà Bộ Tài chính đã ban hành cho từng loại chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn cho các doanh nghiệp.
- Luân chuyển chứng từ:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám

Đốc doanh nghiệp ký duyệt.
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Đối với các chứng từ kế toán phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một

9


nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán đầy đủ các chỉ tiêu,
rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên
chứng từ rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ khớp, đúng với
số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với
chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Bộ phận kế toán tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán. Chứng từ được đối chiếu đảm
bảo tính hợp lý, hợp lệ, sau đó kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào chứng từ hoặc trình
Giám Đốc ký duyệt. Các chứng từ lúc này được phân loại, sắp xếp, định khoản và ghi
sổ kế toán. Kế toán liên quan sẽ có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán
đó. Khi kết thúc năm tài chính, báo cáo quyết toán được duyệt, chứng từ một phần
được lưu trữ tại phòng kế toán, còn lại đưa vào kho lưu trữ của công ty. Doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h sử dụng
thống nhất hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính. Các tài khoản cấp 1 và cấp 2 đều được Công ty sử
dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính. Nhìn chung hệ thống tài khoản của công ty
là khá đầy đủ, phản ánh cụ thể các hoạt động kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu
quản lý của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo phương pháp
ghi kép. Việc kiểm tra ghi chép trên tài khoản kế toán được thực hiện thông qua việc
lập bảng cân đối kế toán cuối mỗi kỳ kế toán.
Các tài khoản chủ yếu sử dụng của công ty:
+ Tài khoản loại 1: TK 111 (Tiền mặt); TK 112 (Tiền gửi ngân hàng); TK 131
(Phải thu khách hàng); TK 152 (Nguyên vật liệu); TK 153 (Công cụ, dụng cụ); TK 154
(Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang); TK 156 (Hàng hóa).

10


+ Tài khoản loại 2: TK 211(Tài sản cố định); TK 214 (Hao mòn tài sản cố định);
TK 241 (Xây dựng cơ bản dở dang); TK 242 (Chi phí trả trước dài hạn).
+ Tài khoản loại 3: TK 331 (Phải trả cho người bán); TK 333 (Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước); TK 334 (Phải trả người lao động); TK 338 (Phải trả phải nộp
khác); TK 341 (Vay, nợ dài hạn).
+ Tài khoản loại 4: TK 411 (Nguồn vốn kinh doanh); TK 413 (Chênh lệch tỷ
giá); TK 421 (Lợi nhuận chưa phân phối).
+ Tài khoản loại 5: TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ); TK 515
(Doanh thu hoạt động tài chính).
+ Tài khoản loại 6: TK 632 (Giá vốn hàng bán); TK 635 (Chi phí tài chính); TK
642 (Chi phí quản lý kinh doanh).
+ Tài khoản loại 7: TK 711 (Thu nhập khác).
+ Tài khoản loại 8 chủ yếu sử dụng: TK 811 (Chi phí khác); TK 821 (Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp).
+ Tài khoản loại 9: TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh).
Ví dụ: Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty.

(Đơn vị tính: VNĐ).
1. Ngày 24/10/2018, bán phần mềm Quảng cáo Google Adwords theo số hợp
đồng: AD09102018 cho Công ty TNHH Vận Tải Kim Cương Đỏ. Giá bán là
10.000.000 đồng. Thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Nợ TK 112: 11.000.000
Có TK 333: 1.000.000
Có TK 156: 10.000.000
2. Ngày 29/05/2019, Công ty mua dịch vụ lưu trữ của Công ty TNHH Lưu Trữ
Số với giá 500.000 đồng, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 156: 500.000
Nợ TK 133: 50.000
Có TK 111: 550.000
2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung gồm các sổ:
Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, bán hàng, sổ cái,

11


sổ kế toán chi tiết các tài khoản liên quan. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông
Sáng Tạo 24h
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký chung

Sổ Nhật ký
đặc biệt


Sổ cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
(Nguồn: Phòng Kế toán ).
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu Công
ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ NKC, kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh

12


Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh

Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ NKC cùng kỳ.
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán
Cuối năm kế toán trưởng tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính
theo đúng thời gian quy định của Bộ Tài Chính có sự phê duyệt của Giám đốc. Hệ
thống BCTC năm mà công ty sử dụng gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số F01a – DN).
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu sổ B02 – DN).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu sổ B03 – DN), lập theo phương pháp trực tiếp.
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu F01 – DN).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN).
Nơi gửi BCTC của Công ty là cơ quan Thuế, cơ quan Thống kê, Phòng đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch - Đầu tư.
Kỳ lập BCTC của công ty là năm, sau khi kết thúc năm tài chính, kế toán lập
BCTC theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan thuế trước ngày 1/4 hàng năm.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế
Bộ phận tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác phân tích kinh tế của
Công ty với các chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình thu nhập của
công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu…
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: phân tích tổng hợp cuối năm. Sau
khi kế toán trưởng lập xong BCTC năm sẽ cùng nhân viên kế toán trong Công ty tiến
hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty như doanh
thu, lợi nhuận, chi phí… Từ đó xem xét tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty, tìm ra nguyên nhân và giải pháp làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty
trong năm tới. Sau đó kế toán trưởng nộp báo cáo phân tích lên ban Giám Đốc.
2.2.2 Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Nội dung phân tích kinh tế tại công ty: Phân tích hoạt động kinh tế, các chỉ tiêu
kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động


13


của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. Đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ chính sách và luật pháp Nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục
những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp để phát triển. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu
đã định.
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của công ty:
a. Phân tích khả năng thanh toán chung:

b. Phân tích khả năng hoạt động:
- Phân tích số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà
hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng
cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho
hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được
xác định theo công thức:

Trong đó:

- Phân tích hàng tồn kho bình quân (căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính của
công ty).
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
- Phân tích doanh thu bán hàng (căn cứ vào bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty).
- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Nhằm đánh giá sự biến động của các
chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được
nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh doanh.


14


Lợi nhuận thuần kinh doanh = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản
giảm trừ DT – Giá vốn hàng bán + DT tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng
– Chi phí quản lý DN.
d. Phân tích khả năng sinh lời:
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS):

- Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA):

- Tỷ suất lợi nhuận - vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu) ( ROE):

2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn dựa trên số liệu của Báo cáo tài chính
Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu về khả năng hoạt động của doanh nghiệp
(Đơn vị: VNĐ)

Các chỉ tiêu
Khả năng thanh toán chung
HTK bình quân
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ nhập hàng bình quân

Năm 2017

Năm 2018

8,23

423.471.682,5
33,617
10,709

2.74
409.436.261,
5
36,3
9,92

So sánh
Chênh lệch
TL (%)
(5,49)
(66,7)
(14.035.421
(3,3144)
)
2,683
7,98
(0,789)
(7,368)
(Nguồn: Phòng Kế toán).

Nhận xét:
- Khả năng thanh toán tổng quát của công ty năm 2018 giảm mạnh so với năm
2017 là 5,49 lần với tỷ lệ giảm 66,67%. Cả 2 năm 2017 và 2018, hệ số này đều lớn
hơn 1, có thể khẳng định công ty đảm bảo khả năng huy động mọi nguồn lực hiện có
để đảm bảo trả nợ.
- Số vòng quay hàng tồn kho năm 2018 tăng so với năm 2017 là 2,683 lần với tỷ lệ

tăng 7,98%. Số liệu này cho ta thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty đã được cải thiện.

15


- Năm 2017, kỳ nhập hàng bình quân (số ngày của một vòng quay hàng tồn kho)
giảm xấp xỉ 1 ngày so với năm 2018. Điều này cho thấy công ty tổ chức dự trữ, tiêu
thụ hàng hóa có cải thiện, tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.2: Phân tích doanh thu, lợi nhuận kinh doanh của công ty trong năm
2017, 2018
(Đơn vị: VNĐ)

So sánh
Các chỉ tiêu

Năm 2017

Doanh thu bán hàng
Lợi nhuận kinh doanh

Năm 2018

15.522.807.893
339.135.142

16.925.997.926
424.655.117

Giá trị


TL

(%)
1.403.190.033 9,04
85.519.975
25,217
(Nguồn: Phòng Kế toán).

Nhận xét:
- Doanh thu bán hàng của công ty năm 2018 tăng so với năm 2017 là
1.403.190.033 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 9,04%.
- Lợi nhuận kinh doanh năm 2018 tăng so với năm 2017 là 85.519.975 đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng 25,217%.
Qua tính toán ta thấy kết quả kinh doanh năm 2018 của công ty tăng so với năm
2017, tuy nhiên chưa có sự tăng trưởng mạnh, do đó cần xem xét lại quá trình hoạt
động kinh doanh trong năm 2018 vừa qua và để đề ra hướng giải quyết cũng như định
hướng kinh doanh mới để đạt được hiểu quả sử dụng vốn trong các năm tới.
Bảng 2.3: Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h
(Đơn vị: VNĐ)

ST
T
1
2
3

Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
doanh thu thuần (ROS).

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản (ROA).
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE).

ĐVT

Năm 2017

Năm 2018

So sánh

%

4

2

(2)

%

4,66

1,682

(2,978)

%


6,417

3,0696

(3,3474)

(Nguồn: Phòng Kế toán).
16


Nhận xét:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty năm 2018 có xu hướng giảm so với năm 2017, giảm 2%. Điều này cho
biết trong 100 đồng doanh thu đạt được, giảm 2 đồng lợi nhuận sau thuế, phản ánh
năm 2018 kém hiệu quả hơn năm 2017.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản năm 2018 giảm 2,978% so với năm
2017. Trong 100 đồng tài sản (hay vốn kinh doanh) sử dụng trong, giảm xấp xỉ 3 đồng
lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2018 giảm 3,3474% so với
năm 2017. Số liệu này cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm 2018
kém hiệu quả hơn năm 2017.

17


III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO 24H
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty
3.1.1 Ưu điểm

Hình thức công tác kế toán của công ty theo mô hình tập trung, mọi công tác
như: Kiểm tra chứng từ, định khoản ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo tài chính
đều được lập ở công ty.
Bộ máy kế toán được xây dựng chuyên môn hóa, khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra,
việc xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo công ty đưa ra các chỉ đạo
sát sao đối với hoạt động của toàn công ty. Nhân viên phòng kế toán là những người có
năng lực, có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nên công tác kế toán thực hiện chính
xác và bước đầu có hiệu quả. Giữa các phần hành có sự phân công nhiệm vụ cụ thể,
phối hợp chặt chẽ góp phần đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý. Trong quá trình
tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký
duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo quản lưu trữ và huỷ
chứng từ.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó đã hỗ trợ rất nhiều
cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế phức
tạp kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định khoản rồi
mới nhập vào máy.
3.1.2 Hạn chế
- Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế trên thực tế diễn ra
rất đa dạng và phức tạp, ngày càng có nhiều nét mới. Do vậy, công việc kế toán cũng
ngày càng đòi hỏi nhiều kiến thức, năng lực và kinh nghiệm mà nhân viên kế toán tại
công ty chưa đáp ứng kịp thời. Một số nghiệp vụ phát sinh kế toán chưa bổ sung
chứng từ và ghi nhận kịp thời do một kế toán phải kiêm nhiều phần hành.
- Các giấy tờ thanh toán chưa thống nhất theo một biểu mẫu chung. Mỗi phòng
ban tự lập các biểu mẫu riêng. Vì vậy, chưa có sự thống nhất đồng bộ trong đơn vị.
- Chứng từ và việc luân chuyển chứng từ: Công tác luân chuyển chứng từ còn
chậm vì toàn bộ công việc kế toán đều được tập hợp xử lý tại phòng kế toán nên các
nghiệp vụ phát sinh tại các chi nhánh phải tập hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán.
Điều đó có thể ảnh hưởng đến việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và cung cấp thông
18



tin, công tác hạch toán và xác định kết quả kinh doanh, thông tin cung cấp cho Ban
lãnh đạo chậm trễ, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Tại công ty, một số tài khoản không thực hiện mở
các tiểu khoản chi tiết hay mở tài khoản chi tiết không hợp lý, áp dụng khuôn mẫu
theo chế độ mà không căn cứ vào tình hình, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công
ty, gây nhiều khó khăn cho công tác theo dõi và quản lý.
- Sổ kế toán: Với việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung dẫn đến lượng ghi
chép nhiều khó tránh khỏi ghi nhầm lẫn, sai số.
- Báo cáo tài chính: Do hệ thống tài khoản công ty sử dụng còn hạn chế nên các
chỉ tiêu trên BCTC chưa được đầy đủ và chi tiết.
Những hạn chế của công tác kế toán có thể ảnh hưởng đến các mức độ khác nhau
tới công tác quản lý mà ta phải đánh giá đúng và thường xuyên phân tích, tìm hiểu để
có biện pháp khắc phục. Từ đó ngày càng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h.
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1 Ưu điểm
Công ty đã chú trọng và quan tâm đến công tác phân tích kinh tế, và tiến hành
phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp. Công ty đã có bộ phận thống kê tổng hợp để tiến
hành lập các báo cáo về chi phí, giá thành và doanh thu. Từ đó đã tính toán một số chỉ
tiêu kinh tế để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Và kịp thời tìm ra
những nguyên nhân để kịp thời khắc phục khi có những biến động bất thường.
Các chỉ tiêu tính toán và các nhân tố ảnh hưởng được xem xét kỹ lượng. Các kết
quả phân tích được đối chiếu với các đối thủ cạnh tranh. Và công tác phân tích được
các cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, khách quan và trung thực. Công tác phân tích
được tiến hành định kỳ và thường xuyên theo kế hoạch đề ra ban đầu.
3.2.2 Hạn chế
Công tác phân tích chỉ được tiến hành vào cuối năm dựa trên số liệu của báo cáo
tài chính. Công ty chưa có bộ phận riêng biệt phụ trách việc phân tích, mà việc phân
tích được giao cho bộ phận kế toán. Vì vậy công tác phân tích chưa đáp ứng kịp thời

nhu cầu thông tin cho Ban giám đốc nên hoạt động kinh doanh của công ty gặp khó
khăn trước những diễn biến của thị trường. Bên cạnh đó, vì chưa có bộ phận phân tích

19


×