Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.6 KB, 22 trang )

1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH
XUÂN.
2.1 Định hướng phát triển của NHCT TX.
2.1.1 Định hướng phát triển chung của NHCT TX.
Tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tiếp tục kéo dài
sang năm 2009. Nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục gánh chịu tác động xấu từ bên ngoài,
thị trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt động SXKD, tiêu thụ hàng hoá của các Doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, đà tăng trưởng kinh tế giảm. Thị trường bất động sản
khó có khả năng phục hồi sớm, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng cũng như thu hồi nợ xấu ( do tài sản đảm
bảo của các NHTM chue yếu là bất động sản ). Sự xuất hiện của các NHTM 100%
vốn nước ngoài sẽ đẩy mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng mạnh mẽ hơn, nhất là
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói, tiên tiến.
Nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của năm 2009 theo chủ trương của Đảng, Nhà
nước, Chính phủ là : Phát huy sức mạnh tổng hợp, nổ lực phấn đấu ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội; được Chính phủ chỉ đạo
triển khai bằng Nghị quyết số 30/2/2008, đặc biệt là 5 giải pháp Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng chỉ đạo Hội nghị Tổng kết ngành Ngân Hàng; Chỉ thị số 06/2008/NHNN
ngày 31/12/2008 và 5 nhóm nhiệm vụ tập trung của ngành ngân hàng thống đốc
NHNN đã chỉ đạo.
Ngân hàng Công thương Việt Nam trong năm 2009 tiếp tục bám sát mục tiêu
chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, tích cực thực thi chính sách tiền tệ, hỗ trợ vốn và
dịch vụ, tiết kiệm chi phí tối đa nhằm chia sẽ khó khăn với khách hàng sản xuất kinh
doanh thông qua các chính sách lãi suất, phí, ưư tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất
chế biến nông thuy sản, doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần đòn bẩy tăng trưởng
kinh tế. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân bám sát quan điểm chỉ đạo của NHCT Việt
Nam cũng đưa ra phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động tăng : 22%
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A


1
2
- Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế tăng : 22%
- Trong đó cho vay nền kinh tế tăng : 25%
- Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới : 3%
- Tỷ lệ nợ xấu ( nhóm 3,4,5) dưới : 2%
- Tỷ lệ cho vay có đảm bão bằng tài sản : 85%
- Tổng giám đốc NHCT Việt Nam giao chỉ tiêu kế hoạch thu hồi nợ đã xử lý rủi ro từ
nguồn của NHCT trong năm 2009 đối vơí Chi nhánh là 20.000 triệu đồng. Cụ thể:
1- Công tác huy động vốn cần được xác định là nhiệm vụ hàng đầu.
- Đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn
vốn. Chủ động tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn, cơ cấu lại kỳ hạn và
lãi suất, tận dụng cơ hội thị trường để giảm chi phí huy động vốn, đảm bảo đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch.
- Phát triển các sản phẩm mới với sự hỗ trợ của các chương trình khuyến mãi
có trọng điểm, đồng thời tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới từng tầng lớp dân
cư. Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ.
Nâng cao tinh thần, tác phong trách nhiệm của bộ phận giao dịch chuyên nghiệp và
tạo được ấn tượng với khách hàng
2- Tăng trưởng tín dụng và đầu tư đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả.
- Tiếp cận và triển khai mở rộng hoạt động tín dụng nhằm vào các khách hàng
có tình hình SXKD ổn định, phát triển, tài chính lành mạnh, các dự án thuộc các lĩnh
vực có lợi thế cạnh tranh để xây dựng cơ cấu tín dụng có khả năng sinh lời cao. Chủ
động gặp gỡ, làm việc với các Tổng công ty, tập đoàn lớn để đẩy mạnh tín dụng trong
các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích.
- Tập trung phân tích đánh giá thực trạng khách hàng Doanh nghiệp của toàn
hệ thống, trong đó chú trọng một số nhóm khách hàng đặc thù để đề xuất định hướng
chiến lược đầu tư, huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ cụ thể.
- Chủ động rà soát lại danh khách hàng hiện có, đánh giá thực lực tài chính,
khả năng chịu đựng rủi ro và triển vọng kinh doanh của khách hàng để có định hướng

xác định lại tín dụng phù hợp với từng khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
2
3
- Chi nhánh cần tích cực hơn nữa thâm nhập, trên thế mạnh của địa phương để
tìm kiếm các dự án tốt, tăng trưởng thị phần tín dụng. Quan tâm phát triển Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, phát huy vai trò một NHTM, cần nghiên cứu thiết kế sản phẩm tín
dụng kết hợp với các sản phẩm khác tạo thành dịch vụ trọn gói phù hợp với đối
tượng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3- Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố chất lượng dư nợ tín dụng nội bảng, tận thu
nợ ngoại bảng.
Trong điều kiện thị trường khó khăn, phức tạp, rủi ro cao cần quan tâm hơn
bao giờ hết đến chất lượng tín dụng. Làm tốt công tác phân loại nợ, phản ánh trung
thực và minh bạch chất lượng nợ là yêu cầu cần thiết hiện nay. Phát hiện và cảnh báo
sớm để có biện pháp ngăn chặn các khoản nợ gia hạn, nợ xấu phát sinh.
Kiên quyết sử dụng nhiều biện pháp để thu hồi nợ xấu. Cần tranh thủ sự ủng
hộ của Chính quyền địa phương, các Ban ngành liên quan, xây dựng phương án thu
hồi nợ cụ thể với đặc thù từng khách hàng, hoàn thiện hồ sơ khởi kiện đối với khách
hàng cố tình chây ỳ, không trả nợ. Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong việc thu hồi
các khoản nợ ngoại bảng.
4- Phát triển, tăng tỷ lệ thu dịch vụ tài chính ngân hàng.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán, thẻ, chuyển tiền kiều hối hiện đại,
mở rộng thanh toán song biên, phạm vi kết nối thanh toán NHCT với các TCTD
khác. Phát huy thế mạnh mạng lưới và cơ sở khách hàng bán các sản phẩm dịch vụ
của các Công ty thuộc NHCT như: Bảo hiểm, chứng khoán, thuê mua tài chính.
- Bắt kịp với tốc độ tăng trưởng trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và thế giới
để đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu.
5- Hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm.
Triển khai tích cực giai đoạn 2 của dự án hiện đại hóa, chú trọng đến các vấn
đề phát sinh sản phẩm, tiện ích mới, quản trị rủi ro, an ninh bảo mật. Đặc biệt quan

tâm đến việc nâng cao quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và thị trường, rủi ro
thanh khoản.
6- Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
3
4
Thực hiện thường xuyên, có kết quả công tác quy hoạch, đánh giá cán bộ,
phân công công việc phù hợp với năng lực trình độ cán bộ. Tăng cường đào tạo và
đào tạo lại cho mọi cán bộ, đào tạo kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ, áp dụng các hình
thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn vơi phát triển từng nghiệp vụ; xây dựng được đội
ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỹ lựât và
tinh thần trách nhiệm cao, có đủ bản lĩnh và trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt
công việc đảm nhiệm, quan tâm bồi dưỡng cán bộ chủ chốt, tuyển dụng thêm nhiều
cán bộ có chất lượng cao.
- Triển khai thực hiện Nội quy lao động mới, cẩm nang Văn hóa Doanh
nghiệp của NHCT VN trong toàn Chi nhánh. Xây dựng phong cách văn hóa kinh
doanh, lề lối làm việc kỹ cương, đề cao nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương trong quản trị
điều hành; xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ trong quản trị hệ thống, có chính
sách chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
7- Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Xác định hoạt động Ngân hàng là ngành kinh tế trọng yếu và nhạy cảm, tội
phạm trong lĩnh vực Ngân hàng rất tinh vi, nghiêm trọng và khó lường. Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý rủi ro, đảm bảo cho mỗi nghiệp vụ phải được
kiểm soát chặt chẽ, đúng pháp luật. Phát triển nghiệp vụ mới phải đi đôi với khả năng
kiểm soát được rủi ro. Nâng cao năng lực quản trị điều hành kiểm soát được việc áp
dụng công nghệ hiện đại; Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ về cả năng
lực, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để phòng chóng tội phạm và rủi ro. Yêu cầu
tất cả CBCNV Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nâng cao ý thức tổ chức kỹ luật, chấp
hành thực hiện nghiêm túc các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn
tuyêt đối trong mọi hoạt động cuả Chi nhánh.

9- Phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.
Thực hiện tốt các hoạt động đoàn thể, tổ chức có kết quả các phong trào thi
đua tạo không khí phấn khởi, vui tươi, hăng hái hoạt động kinh doanh đạt kết quả
cao. Tiếp tục tham gia các công tác xã hội tại địa phương. Phối hợp tốt, chặt chẽ,
thường xuyên, thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của các cấp Đảng, chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
4
5
quyền, NHCT trên địa bàn, các sở, Ban ngành địa phương, tạo sự đồng thuận ủng hộ
giúp đỡ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính DADT vay vốn.
1- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đưa ra những quyết định cho vay
hợp lý nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và lợi nhuận thu được từ khoản cho vay.
2- Hoàn thiện quy trình thẩm định để quy trình hợp lý, dễ thực hiện, giảm
thiểu những thủ tục rườm rà gây khó khăn cho CBTĐ.
3- Thẩm định tài chính phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem
xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của Ngân hàng gắn bó với
lợi ích của chủ dự án.
4- Công tác thẩm định tài chính dự án phải được quán triệt trong toàn bộ hệ
thống. Việc thẩm định không chỉ riêng CBTĐ mà còn của các bộ phận liên quan.
5- Công tác thẩm định không chỉ diễn ra một lần mà thường xuyên trong các
giai đoạn của quá trình vay vốn và thẩm định phải tiến hành với tất cả các dự án xin
vay vốn.
6- Thẩm định tài chính phải được quy trình hóa, công nghệ hóa nhưng phải
chú trọng sự phù hợp với định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh.
7- Thẩm định tài chính dự án phải đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định cho vay.
2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DADT vay vốn tại
NHCT TX..
2.2.1 Hoàn thiện các nội dung thẩm định tài chính DADT vay vốn.

* Về thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư.
- Thẩm định tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư là rất quan trọng. Vì thế,
các CBTĐ ngoài nội dung đã trình bày ở trên cần phải có sự tham khảo, so sánh vơi
các dự án tương tự cùng lĩnh vực ngành nghề được thực hiệc bởi các Doanh nghiệp
khác. Việc tính toán tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán chính xác
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
5
6
- Để xác định chính xác tổng vốn đầu tư, CBTĐ cần phải tìm hiểu, nghiên cứu
thị trường, đồng thời phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các
đơn giá của Nhà nước, tình hình giá cả biến động trên thị trường. CBTĐ cần phải
tính đến vốn lưu động vì đây cũng là yếu tố cấu thành nên tổng vốn đầu tư.
- Hầu hết, các dự án xin vay vốn của NHCT Thanh Xuân đều là những dự án
xây dựng. Vì thế đối với những dự án này, đặc biệt là dự án xây dựng có nhiều hạng
mục công trình, thời gian xây dựng kéo dài trong nhiều năm thì CBTĐ ngoài việc
tính toán các chi phí liên quan còn phải tính đến các yếu tố lạm phát, biến động tỷ
giá. Viêc dự đoán và xác định những yếu tố trên sẽ giúp Ngân hàng cũng như chủ đầu
tư chủ động hơn trong các tình huống có thể xảy ra, đặc biệt trong tình hình biến
động khó lường như hiện nay.
* Về thẩm định doanh thu và chi phí của dự án.
- Đây là những số liệu quan trọng và đầu tiên trong việc xác định dòng tiền
của dự án. Sự chính xác của số liệu này phụ thuộc vào việc phân tích thị trường đầu
vào, đầu ra của sản phẩm, dịch vụ dự án. đặc biệt về chi phí sản xuất, các loại chi phí
như chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động, Ngân hàng không nên mặc
nhiên chấp nhận cách tính toán của Doanh nghiệp mà cần phải có sự tính toán lại, so
sánh với các dự án tương tự, cần tham khảo định mức kỹ thuật của ngành nghề kinh
doanh, dựa vào quy định của Bộ tài chính, cơ quan chủ quản của Doanh nghiệp và thị
trường.
- Việc tính toán doanh thu và chi phí của dự án không chính xác còn do hạn

chế trong chất lượng thẩm định khía cạnh thị trường. Các yếu tố này chịu ảnh hưởng
nhiều của lạm phát, tỷ giá vì thế cần xem xét, đánh giá các yếu tố này để đưa việc
tính toán sát với thực tế nhất.
- Doanh thu của dự án được xây dựng dựa trên các hợp đồng đầu ra do chủ
đầu tư cung cấp, vì vậy Ngân hàng cần phải thẩm định cả khách hàng của Doanh
nghiệp. CBTĐ cần phải tìm hiểu thông tin các sản phẩm hiện đang lưu hành trên thị
trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, dự kiến về giá bán sản phẩm như
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
6
7
thế nào, nhu cầu tiêu thụ…Vì vậy Ngân hàng cần phải chú trọng đến công tác dự báo
thị trường.
- Việc nghiên cứu thị trường đòi hỏi CBTĐ phải có kiến thức chuyên sâu,
nhanh nhạy và nhạy bén, là một công việc không hề đơn giản. Vì thế, Chi nhánh có
thể đào tạo và tuyển dụng những cán bộ chuyên trách cho công tác thẩm định thị
trường, hoặc thuê tổ chức hỗ trợ bên ngoài, tham khảo ý kiến chuyên gia chứ không
chỉ dựa vào sự phân tích của cá nhân người thẩm định.
* Về việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
Hiện nay, tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân, việc xác định hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư chủ yếu dựa vào nhóm chỉ tiêu cơ bản là NPV, IRR, T, BEP. Đây là
những chỉ tiêu cơ bản nếu chỉ dừng lại ở đó thì chứ đủ. Bởi các chỉ tiêu đánh giá này
là rất phong phú và đa dạng theo các nhóm chỉ tiêu khác nhau. Vì thế cần phải có
những văn bản hướng dẫn nội dung thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án
một cách đầy đủ , chi tiết hơn nữa, phải đi sâu nghiên cứu, nhận xét ý nghĩa của các
chỉ tiêu này ảnh hưởng đến dự án như thế nào. Tùy theo từng giai đoạn khác nhau,
biến động thị trường khác nhau để mở rộng nội dung nội dung thẩm định chỉ tiêu tài
chính một cách linh hoạt, hợp lý theo đúng yêu cầu của NHCT Việt Nam. Ví dụ,
trong quá trình thẩm định tào chính, CBTĐ có thể đưa thêm vào các chỉ tiêu như chỉ
số doanh lợi PI, chỉ tiêu cân đối lợi ích B/C để hỗ trợ các chỉ tiêu cơ bản trên.
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định DADT vay vốn.

Việc lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng thẩm định tài chính dự án, vì thế Ngân hàng phải
luôn có sự thay đổi, tích cực áp dụng các phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên
cơ sở tham khảo, học hỏi các Ngân hàng hiện đại trong nước và trên thế giới. Các
phương pháp thẩm định hiện đại có rất nhiều trong những tài liệu khác nhau nhưng
vấn đề là lựa chọn những phương pháp nào và có sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
7
8
cụ thể của Chi nhánh ra sao là điều mà mỗi một CBTĐ cần phải có sự quan tâm đúng
mức.
Đối với mỗi phương pháp thẩm định, cần chi tiết hóa các bước. Ví dụ như, khi
thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn CBTĐ cần áp dụng phương pháp so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực, các dự án tương tự…Sau đó cần phải tìm
ra được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với
những chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn. Hoặc như, để phân tích rủi ro của dự án, cần
phải làm tốt phương pháp phân tích độ nhạy. Bất kỳ dự án nào cũng chứa đựng rất
nhiều yếu tó rủi ro, ví thế việc xác định và tính toán sự ảnh hưởng của các yếu tố này
đến dự án sẽ giúp CBTĐ cũng như chủ đầu tư đưa ra các biện pháp thích hợp để
giảm thiểu thiệt hại, nâng cao hiệu quả tài chính của dự án. Đối với phương pháp này,
cần phải tiến hành phân tích độ nhạy hai chiều vì thực tế các yếu tố liên quan đến dự
án thay đổi đồng thời chứ không chỉ có một yếu tố thay đổi. Vì thế, nếu chỉ phân tích
độ nhạy một chiều thì khó có thể có được chính xác kết quả về độ an toàn của chỉ tiêu
hiệu quả tài chính dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy hai chiều này cũng đã được
NHCT Việt Nam gửi kèm vơi quy trình cho vay theo dự án của các tổ chức kinh tế về
các Chi nhánh hướng dẫn kỹ lưỡng. Vì thế, CBTĐ cần phải nghiên cứu và làm theo
hướng dẫn kỹ càng. Lãnh đạo Chi nhánh cần phải có sự kiểm tra chặt chẽ công việc
thẩm định của CBTĐ để kịp thời đưa ra những phương án giải quyết hợp lý.
Cụ thế, CBTĐ có thể tiến hành phân tích độ nhạy như sau:
* Các bước phân tích độ nhạy:

- Xác định các biến dữ liệu đầu ra, đầu vào cần phải tính toán độ nhạy.
- Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ
duy nhất ( Bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả tài chính
của dự án và khả năng trả nợ ).
- Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ ( thông thường là
các chỉ số NPV, IRR, thời gian trả nợ...) cần khảo sát ảnh hưởng khi các biến thay
đổi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Lớp: Đầu Tư 47A
8

×