Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.08 KB, 26 trang )

Một số vấn đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng
Chơng này đề cập đến một số vấn đề cơ bản về chất lợng và quản lý chất lợng,
bao gồm các vấn đề về chất lợng, quản lý chất lợng và hệ thống chất lợng. Đây là cơ
sở lý luận chung cho việc nghiên cứu và phân tích ở các chơng tiếp theo. Nội dung ch-
ơng này đợc trình bày theo logic: Đa ra vấn đề về chất lợng chung qua đó phân tích
vấn đề chất lợng trong ngành xây dựng để từ đó thấy đợc đặc thù trong ngành xây
dựng. Mọi nội dung của quản lý chất lợng đợc tập trung chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng, từ các chức năng của quản lý chất lợng đến nội dung của quản lý chất lợng đều
chỉ chú trọng đến chất lợng trong doanh nghiệp xây dựng.
Hệ thống quản lý chất lợng đợc đa ra trên cơ sở phân tích khái niệm và yêu cầu,
đồng thời giới thiệu cơ bản về hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000, đây là hệ
thống quản lý chất lợng mà lãnh đạo Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội quyết định
triển khai thực hiện. Mặt khác để thuận tiện cho việc theo dõi các chơng sau, chơng
này có trình bày một số nguyên tắc thiết kế hệ thống và các bớc của việc thiết kế hệ
thống quản lý chất lợng theo TCVN 9001:2000 trong ngành xây dựng.
I. Những vấn đề chung về chất lợng.
1. Chất lợng và khái niệm về chất lợng
Chất lợng là một danh từ đợc thờng xuyên nhắc đến trong đời sống và trong
kinh doanh. Nhng thực chất chất lợng là gì đợc rất nhiều tổ chức quan niệm khác nhau.
Hiện nay, với các cách tiếp cận khác nhau đã đa ra khái niệm khác nhau về chất
lợng sản phẩm. Mỗi khái niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau
nhng đều có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản lý chất lợng không
ngừng phát triển và hoàn thiện.
Chất lợng của sản phẩm hàng hoá chỉ thấy đợc thông qua quá trình sử dụng và ở
trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong những điều kiện và hoàn cảnh khác
nhau thì việc đánh gía chất lợng sản phẩm đó cũng khác nhau. Để thấy đợc điều đó ta
có thể tham khảo một số quan niệm khác nhau của một số chuyên gia hàng đầu về
chất lợng nh sau:
Theo A.G.Robertson nhà quản lý ngời Anh nêu lên khái niệm: quản lý chất
lợng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức khoa học kỹ thuật đảm
bảo cho các sản phẩm đang hoặc sẽ sản xuất phù hợp với thiết kế, với yêu cầu trong


hợp đồng kinh tế bằng con đờng hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
Theo A.Feigenbaum giáo s ngời Mỹ lại cho rằng: quản lý chất lợng sản
phẩm đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả nhất của những bộ phận
khác nhau trong một đơn vị kinh tế, chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất l-
ợng, duy trì mức chất lợng đã đạt đợc và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất một cách
kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu thị trờng.
Theo K.Ishikawa giáo s ngời Nhật cho rằng: quản lý chất lợng sản phẩm có
nghĩa là nghiên cứu - thiết kế triển khai sản xuất và bảo dỡng một sản phẩm có chất
lợng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích nhất và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của
ngời tiêu dùng.
Một khái niệm đợc coi là đầy đủ và đợc chấp nhận nhiều hơn cả là khái niệm của
tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO):
Chất lợng là một tập hợp những tính chất và những đặc trng của sản phẩm và
dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn của khách
hàng
Theo quan điểm của ISO, họ nhấn mạnh đến việc thỏa mãn nhu cầu. Theo quan
điểm này thì không những chỉ quan tâm đến nhu cầu bộc lộ mà mặt khác họ còn quan
tâm đáp ứng nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng. Xác định đợc nhu cầu tiềm ẩn của
khách hàng và đáp ứng đợc những nhu cầu đó sẽ tạo ra sự thu hút và làm thỏa mãn vợt
quá mong đợi của khách hàng, từ đó tạo ra đợc lợi thế trong kinh doanh.
2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và chất lợng của sản phẩm xây dựng.
2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều đặc thù riêng. Vì vậy,
ngoài những đặc điểm của sản phẩm thông thờng, sản phẩm của ngành xây dựng còn
mang những đặc tính riêng biệt của ngành. Nó có tính tổng hợp, tính cố định, tính đơn
nhất, tính phức hợp, tính dự kiến, tính phức tạp...
- Tính tổng hợp: Công trình là một chỉnh thể gồm các chuyên ngành khác nhau,
phơng pháp thi công khác nhau. Không nhất thiết phải cùng sản xuất theo một phơng
pháp nhất định cũng giống nh sản xuất trên một dây chuyền nhất định. Trong xây
dựng, có thể có nhiều phơng pháp sản xuất ra cùng một sản phẩm. Mặt khác công trình

xây dựng đòi hỏi phải tổng hợp nhiều biện pháp cách thức khác nhau để tạo ra một sản
phẩm.
- Tính cố định: Sản phẩm của xây dựng mang tính cố định. Đây là đặc điểm
riêng nhất của sản phẩm xây dựng. Một công trình xây dựng kể từ khi đang là trong kế
hoạch đã đợc xác định vị trí. Vị trí đợc xác định là cố định kể từ khi thi công đến khi
sử dụng. Sản phẩm chỉ mất tính cố định khi sản phẩm không còn giá trị sử dụng.
- Tính đơn nhất: Việc thiết kế và xây dựng công trình có tính đơn chiếc, chỉ thiết
kế phù hợp kiểu dáng và kích thớc nh thế cho một công trình mà khi đem sang áp
dụng cho công trình khác thì khó phù hợp hoặc không phù hợp. Mặt khác, thêm với
việc thiết kế nh thế nào thì bắt buộc thi công nh vậy nhng khi thiết kế khác hoặc sang
điều kiện chỗ khác thì lại phải thi công theo cách khác. Và cụ thể nhất trong đặc điểm
này là không thể sản xuất một số sản phẩm xây dựng theo dây chuyền.
- Tính phức hợp: Công trình gồm nhiều bộ phận riêng lẻ tạo thành, gồm nhiều
hạng mục công trình ghép nối lại mà trong đó không thể thiếu đợc hạng mục nào.
Hạng mục nào cũng đều cần thiết cho công trình, nếu bỏ đi một hạng mục thì công
trình sẽ bị lỗi mà ở đây có thể là đổ, sập hay lún... Mức độ lắp ghép tơng đối cao, nh:
chế tạo ở nhà máy, chế tạo ở công trờng, lắp đặt tại công trờng với nhiều loại hình tổ
hợp.
- Tính dự kiến: Công trình khi xây dựng đầu tiên cần dự kiến trớc, phải tiến
hành phân tích khả thi, chọn địa điểm công trình để tiến hành khảo sát, thiết kế, thi
công. Tính phức tạp là chỉ cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, mức độ kỹ thuật
xây dựng công trình cũng từng bớc đợc nâng cao.
2.2. ảnh hởng của chất lợng chung.
Chất lợng sản phẩm hàng hoá bị tác động bởi một số các yếu tố. Các yếu tố này
có thể ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Một sản phẩm có
chất lợng là những sản phẩm khắc phục một cách tốt nhất các ảnh hởng đó.
- Yếu tố về thị trờng: Đặc điểm của nhu cầu là luôn thay đổi, vận động theo xu h-
ớng đi lên, vì vậy chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cũng phụ thuộc vào đó. Thị tr-
ờng sẽ quyết định mức chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp
cung cấp. Bên cạnh đó, thị trờng cũng giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn, nắm vững

hơn các nhu cầu đòi hỏi của khách hàng để từ đó đáp ứng ngày càng hoàn chỉnh hơn.
- Yếu tố về trình độ khoa học công nghệ:
Với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng lớn mạnh sẽ tạo ra đợc lực
đẩy giúp cho doanh nghiệp có thể cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ của mình. Đó là những việc tạo ra những sản phẩm mới, NVL mới có khả năng
thay thế làm giảm giá thành của các sản phẩm hoặc việc tạo ra những sản phẩm mới có
tính năng sử dụng mới hay hơn, hấp dẫn hơn đối với ngời tiêu dùng.
- Cơ chế và chính sách quản lý: Môi trờng, thể chế, các chính sách về đầu t, cơ
chế chính sách hay môi trờng pháp luật cho các hoạt động chất lợng có tác động rất
lớn, nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ của mỗi đơn vị, kích thích và thúc đẩy các doanh nghiệp đầu t đổi mới
trang thiết bị, phong cách quản lý nhằm tạo ra những sản phẩm tốt hơn đáp ứng đợc
nhu cầu của khách hàng, không những trong hiện tại mà cả trong tơng lai.
Cơ chế và chính sách quản lý cũng đồng thời tạo ra một môi trờng cạnh tranh bắt
buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình
và thông qua đó tạo ra một cơ chế bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
- Yếu tố con ngời: Yếu tố này sẽ quyết định đến chất lợng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ một cách trực tiếp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà
mỗi doanh nghiệp cần phải có. Chỉ có những con ngời có chất lợng mới có thể tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lợng.
- Yếu tố nguyên vật liệu (NVL): Là một trong những yếu tố tham gia vào việc cấu
thành chất lợng sản phẩm. Nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp cần phải tìm đợc NVL có chất lợng ổn định đảm bảo đợc các tiêu chuẩn
mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Trình độ tổ chức quản lý: Chất lợng phụ thuộc vào quản lý và là trách nhiệm của
những ngời quản lý. Nếu một doanh nghiệp có trình độ tổ chức quản lý tốt thì các sản
phẩm do họ sản xuất ra có chất lợng tốt và ngợc lại. Trình độ quản lý là yếu tố quan
trọng quyết định chất lợng của sản phẩm. Khi có trình độ quản lý tốt việc đó dẫn đến
Chất lượng công trình
Hệ thống quản lý

Giám sát
Thi công
Môi trường
Thiết kế
Kĩ thuật thi công
Thiết bị máy móc
Nguyên vật liệu
Tay nghề LĐ
Giám sát
Cảnh quan xung quanh
Thời tiết
Tính thống nhất
Chứng nhận
Kiến trúc
Trình độ LĐ
HTQLCL
Văn hoá
Tính tiện lợi
Conngười
sắp xếp đúng việc, hoạt động giám sát chặt chẽ hơn... từ đó việc tạo ra sản phẩm sẽ có
chất lợng tốt hơn.
2.3. Các yếu tố tác động đến chất lợng sản phẩm xây dựng.
Chất lợng sản phẩm xây dựng là một yếu tố tổng hợp đợc hình thành nên từ rất
nhiều yếu tố khác nhau. Từ các yếu tố của Hệ thống quản lý đến các yếu tố của các
hoạt động sản xuất xây dựng: hoạt động thiết kế, hoạt động thi công, hoạt động giám
sátTừ các yếu tố đầu vào nh nguyên vật liệu xây dựng, bản vẽ thiết kế, đến quá trình
xây dựng gồm có: kĩ thuật thi công, thiết bị máy móc hay tay nghề của các công nhân
thi côngNhng nói chung lại chất lợng một công trình thờng bị phụ thuộc vào các yếu
tố sau, các yếu tố này đợc thể hiện qua biểu đồ IShikawa sau đây:
Sơ đồ số 1: Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng công trình

Sơ đồ trên cho thấy có 5 nhóm yếu tố tác động đến chất lợng công trình xây
dựng:
Thiết kế: Việc thiết kế một công trình xây dựng phải bảo đảm thoã mãn ít nhất ba
yếu tố: Tính tiện lợi, trình độ lao động và kiến trúc. Việc thiết kế một công trình đòi
hỏi phải đáp ứng một cách tốt nhất về mục đích sử dụng. Mặt khác, việc thiết kế công
trình đòi hỏi phải phù hợp với trình độ của đội ngũ công nhân lao động, không đợc vợt
quá trình độ của công nhân sẽ thi công công trình đó. Hơn nữa, việc thiết kế phải đảm
bảo đợc về mặt kiến trúc, văn hoá, tính thẩm mỹ và yêu cầu kỹ thuật.
- Thi công: Chất lợng của công trình phụ thuộc vào quá trình thi công. Cụ thể nó
bị ảnh hởng bởi các yếu tố: Nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, kỹ thuật thi công và tay
nghề lao động. Trong suốt quá trình thi công, chất lợng lợng sản phẩm phụ thuộc rất
lớn vào 4 yếu tố này. Không thể xây dựng đợc một công trình mà chỉ cần một trong
bốn yếu tố này không đợc đảm bảo.
- Giám sát: Công trình xây dựng là loại sản phẩm mà khó có thể sửa lại đợc khi
bị sai hỏng. Mặt khác việc sai hỏng thờng gây hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, giám
sát là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng công trình.
- Môi trờng: là yếu tố tác động nhiều đến chất lợng công trình, sự tác động của
thời tiết, của nền văn hoá, phong tục tập quán.
- Hệ thống quản lý chất lợng: Cũng nh tất cả các loại sản phẩm khác, công trình
xây dựng có chất lợng sẽ đợc xác định bởi yếu tố con ngời, tính thống nhất và hệ thống
quản lý chất lợng. Tất cả các yếu tố này tạo thành một hệ thống quản lý chất lợng phù
hợp. Tất cả các yếu tố này tạo thành một hệ thống để điều khiển quá trình hình thành
một công trình xây dựng.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng công trình xây dựng.
Chất lợng công trình đợc thể hiện thông qua việc đáp ứng nhu cầu vật chất văn
hoá ngày càng cao của khách hàng, của ngời sử dụng. Những yêu cầu này đợc xác
định hoàn toàn dựa vào đặc tính chất lợng công trình.
Đầu tiên là tính khả dụng, bất cứ công trình nào đầu tiên cũng phải đáp ứng yêu
cầu sử dụng của nó, nh nhà ở đòi hỏi môi trờng đẹp đẽ, dễ chịu, toà nhà văn phòng cần
đáp ứng yêu cầu làm việc, nhà hát phải đáp ứng nhu cầu của ngời xem, của diễn viên

biểu diễn...
Thứ hai là tính an toàn, tất cả mọi công trình xây dựng đều cần phải đạt độ an
toàn tin cậy, có thể chịu đợc tải trọng của ngời, vật và sự xâm thực của môi trờng tự
nhiên.
Thứ ba là môi trờng, tất cả mọi công trình đều có môi trờng xung quanh nó, một
môi trờng hài hoà với con ngời, điều đó đòi hỏi từ các khâu quy hoạch, thiết kế, trang
trí hoàn thiện... cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng.
Thứ t là độ bền, ngoài việc đáp ứng niên hạn sử dụng, đồng thời còn ngăn ngừa
nớc, lửa và sự tác động của môi trờng tự nhiên.
Thứ năm là tính kinh tế, nghĩa là cần lấy hiệu quả kinh tế lớn nhất, giá thành
công trình hợp lý nhất để đáp ứng hiệu ích lớn nhất của công trình.
Thứ sáu là thời gian sử dụng. Công trình xây dựng đòi hỏi thời gian sử dụng lâu
dài. Đặc tính chất lợng này là đặc tính quan trọng và đặc trng của sản phẩm xây dựng.
3. Mối quan hệ chất lợng công trình tới các yếu tố khác.
Một công trình xây dựng thờng đi liền với nhiều yếu tố đi kèm nh yếu tố về sự sử
dụng, đời sống hay tài sản của con ngời, yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố văn hoá môi tr-
ờng hay có thể là yếu tố phòng thủ quốc gia...và chính chất lợng của công trình tác
động trực tiếp đến các yếu tố trên.
Ngay trong cuộc sống, chất lợng của công trình có tác động đến đời sống, đến
các hoạt động sinh hoạt của ngời sử dụng. Bản thân ngời sử dụng nhiều khi khó có thể
biết đợc chất lợng công trình xây dựng mà mình đang sử dụng một cách chi tiết và cụ
thể nh: chất lợng vật liệu bên trong, chất lợng của móng cọc, những phần mà ngời sử
dụng không thể thấy đợc. Đi liền với đó là tài sản của ngời sử dụng công trình. Nếu
công trình bị h hại sẽ làm h hại đến các tài sản khác của ngời sử dụng, nh vậy sẽ làm
tăng thêm thiệt hại. Do đó, sự an toàn hay tính mạng và tài sản của ngời sử dụng phụ
thuộc vào chất lợng công trình.
Các công trình xây dựng luôn nằm trong một không gian địa lý nhất định và
không gian xã hội nhất định. Liền kề bên cạch các công trình bao giờ cũng có các
công trình xây dựng khác. Do đó, chất lợng công trình cũng tác động đến yếu tố này.
Một công trình khi xây dựng phải phù hợp với cảnh quan xung quanh và môi trờng

xung quanh. Công trình đó phải phù hợp cả về kiến trúc cũng nh kích thớc quy mô
công trình. Nếu công trình có kiến trúc lạc điệu, kích thớc quy mô không phù hợp sẽ
làm cho cảnh quan và môi trờng xung quanh bị phá vỡ, hay kiến trúc pha trộn tạp
nham sẽ làm mất đi bản sắc dân tộc trong kiến trúc của công trình.
Ngoài các công trình dân dụng còn có các công trình mang tầm cỡ quốc gia, mà
mức độ quan trọng của nó có quan hệ mật thiết đến các vấn đề kinh tế, xã hội và quân
sự của một quốc gia. Ví dụ nh các tuyến đờng quốc lộ, hệ thống đê điều, cầu cống, các
công trình quân sự phòng thủ... Chất lợng của các công trình này thờng gắn liền với sự
an nguy của quốc gia. Các công trình này mà h hỏng hay mất đi sẽ làm cho thông th-
ơng kinh tế bị ngừng trệ, đe dọa an toàn an ninh, ảnh hởng đến cuộc sống của ngời
dân, tác động mạnh đến xã hội. Chúng nh lớp vỏ bọc và hệ thống huyết mạch của một
quốc gia.
II.Quản lý chất lợng.
1. Khái niệm quản lý chất lợng.
Khái niệm về Quản lý chất lợng đợc rất nhiều đối tợng quan tâm, và đợc rất
nhiều tổ chức nghiên cứu. Mỗi tổ chức đều đa ra một khái niệm dựa trên mục đích
nghiên cứu khác nhau, mỗi khái niệm đều đóng góp một phần vào sự phát triển của
khoa học quản lý chất lợng. Sau đây là một khái niệm đợc coi là đầy đủ và phù hợp với
mục đích nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hơn cả:
Quản lý chất lợng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác
định chính sách chất lợng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các
biện pháp nh lập kế hoạch chất lợng, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải
tiến chất lợng trọng khuôn khổ hệ chất lợng
1
.
1 Đổi mới quản lý chất lợng sản phẩm trong thời kỳ mới Hoàng Mạnh Tuấn
Định nghĩa này khác nhiều so với định nghĩa nêu trong ISO 8402:1980. Trong
định nghĩa này nhấn mạnh tới tính hệ thống. ở đây chất lợng đợc xác định thông qua
các biện pháp nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến
chất lợng.

2.Chức năng của quản lý chất lợng.
2.1. Chức năng hoạch định.
- Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và khâu mở đầu của quản lý chất l-
ợng. Hoạch định chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp định hớng tốt các hoạt
động tiếp theo. Đây là cơ sở làm giảm đi các hoạt động điều chỉnh.
- Hoạch định chất lợng làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn nhờ
việc khai thác các nguồn lực một cách có hiệu qủa, giúp cho doanh nghiệp chủ động
hơn trong việc đa ra các biện pháp cải tiến chất lợng.
- Hoạch định chất lợng bắt đầu xác định đợc một cách rõ ràng và chính xác các
mục tiêu của của doanh nghiệp nói chung và chất lợng nói riêng. Để phục vụ chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Chức năng tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệp bằng
các phơng tiện kỹ thuật, các phơng pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lợng theo đúng
theo yêu cầu đặt ra.
- Giúp cho từng ngời, từng bộ phận nhận thức đợc mục tiêu của mình một cách rõ
ràng và đầy đủ.
- Phân giao nhiệm vụ cho từng ngời, từng bộ phận một cách cụ thể và khoa học,
tạo sự thoải mái trong quá trình.
- Giải thích cho mọi ngời biết chính xác nhiệm vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện.
Cần phải tiến hành giáo dục và đào tạo cũng nh việc cung cấp những kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết để đảm bảo mỗi ngời đạt đợc kế hoạch đề ra.
Cung cấp các nguồn lực về tài chính, phơng tiện kỹ thuật để thực hiện mục tiêu
đã đề ra.
2.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Theo dõi, thu thập đánh giá thông tin và tình hình thực hiện các mục tiêu chiến l-
ợc của doanh nghiệp mà theo kế hoạch đã đề ra.
Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến
không hoàn thành nhiệm vụ đó, để đa ra những biện pháp điều chỉnh, cải tiến kịp thời.
So sánh các hoạt động thực tế với kế hoạch đã đề ra để có sự điều chỉnh hợp lý, phù

hợp.
Tìm kiếm nguyên nhân gây ra sự bất ổn khi thực hiện các hoạt động bằng việc
kiểm tra hai vấn đề chính:
Mức độ tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, kỷ luật lao động xem có
đảm bảo đầy đủ không và có đợc duy trì hay không.
kiểm tra tính chính xác cũng nh tính khả thi của kế hoạch đã đề ra.
2.4. Chức năng điều chỉnh và cải tiến.
Điều chỉnh và cải tiến thực chất là hoạt động quản lý chất lợng của doanh nghiệp
có khả năng thực hiện đợc những tiêu chuẩn chất lợng đã đề ra. Đồng thời cũng là hoạt
động nâng chất lợng lên một mức cao hơn, đáp ứng với tình hình mới. Điều đó cũng có
nghĩa là làm giảm khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lợng
đạt đợc.
Trong quá trình thực hiện có rất nhiều nguyên nhân gây ảnh hởng tới chất lợng
của quá trình và sản phẩm hàng hoá dịch vụ, nên phải điều chỉnh các hoạt động đó sao
cho phù hợp sát với nhu cầu thực tế, từ đó có thể đa chất lợng lên mức cao hơn.
3. Nội dung của quản lý chất lợng trong doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Quản lý chất lợng trong thiết kế công trình.
Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ngày nay đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu.
Mức độ thoả mãn khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào chất lợng của các thiết kế.
Trong ngành xây dựng thì thiết kế là khâu quan trọng hàng đầu. Không thể thi
công đợc một công trình theo một bản thiết kế tồi hay sai lỗi. Thiết kế sai không
những tạo ra công trình kém chất lợng mà có thể không thi công đợc nếu thiết kế thiếu
chính xác. Vì vậy, quản lý chất lợng trong thiết kế công trình phải đợc thực hiện một
cách chặt chẽ.
Trong giai đoạn này phải tổ chức đợc một nhóm công tác, thực hiện công tác
thiết kế và những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra những sản phẩm
mới với đầy đủ những chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật. Do đó, cần đa ra nhiều phơng án sau
đó lựa chọn phơng án tốt nhất mà phản ánh đợc nhiều đặc điểm quan trọng của sản
phẩm. Nh thoả mãn nhu cầu, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đặc điểm mang
tính cạnh tranh, chi phí sản xuất, tiêu dùng hợp lý.

Đa ra các phơng án và phân tích về mặt thiết kế các đặc điểm của sản phẩm thiết
kế. Đó chính là việc so sánh lợi ích thu đợc từ mỗi đặc điểm của sản phẩm với chi phí
bỏ ra. Những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong qúa trình thiết kế là trình độ chất lợng.
Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế công nghệ, chất lợng công việc chế tạo thử sản
phẩm. Chỉ tiêu hệ số khuyết tật và chất lợng của các biện pháp điều chỉnh cũng nh hệ
số chất lợng của thiết bị để chuẩn bị cho việc sản xuất hàng loạt.
3.2. Quản lý chất lợng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng chủ yếu là các loại: đá, cát sổi, xi măng,
sắt thép, gỗ, sơn bả
Để thi công đợc một công trình đúng chất lợng và đúng thời hạn thi công theo kế
hoạch thì yêu cầu khâu cung ứng nguyên vật liệu phải đáp ứng đợc năm yêu cầu cơ
bản về: Thời gian, địa điểm, số lợng, chất lợng, đúng chủng loại.
Vì vậy mà quản lý chất lợng trong giai đoạn này cần:
- Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tính ổn định cao của đầu vào trong
quá trình sản xuất. Đây chính là việc lựa chọn một số ít trong các nhà cung ứng để xây
dựng mối quan hệ ổn định, tin tởng, lâu dài và thờng xuyên.
- Đánh giá chính xác và đầy đủ các nhà cung ứng đồng thời cùng với họ thiết lập
các hệ thống thông tin về chất lợng, một trong những yêu cầu đặt ra là giữa nhà cung
ứng, doanh nghiệp và nhà tiêu dùng phải luôn luôn có sự trao đổi thông tin, tài liệu của
hệ thống đảm bảo chất lợng để có thể kiểm soát đánh giá lẫn nhau.
- Những thoả thuận về việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lợng của nguyên vật liệu
cung ứng cũng nh các phơng pháp kiểm tra thẩm định và xác minh.
- Xác định rõ ràng đầy đủ, thống nhất những điều khoản trong việc giải quyết
những trục trặc và khiếm khuyết khi cung ứng, cũng nh phơng án giao nhận sao cho
nhanh chóng và hiệu quả.
Trong phân hệ cung ứng thì số lần cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời
hạn, tỉ lệ nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn và tổng chi phí cho việc kiểm tra quá
trình cung ứng là các chỉ tiêu để đánh giá chất lợng của nhà cung ứng. Vì vậy để đảm
bảo tính thống nhất thì chúng ta phải đảm bảo quản lý phân hệ này một cách thờng
xuyên.

3.3. Quản lý chất lợng trong quá trình thi công.
Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả quy trình công
nghệ thiết bị và con ngời đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lợng phù hợp với
tiêu chuẩn của khách hàng. Điều đó có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải hoàn toàn
phù hợp với các thiết kế.
Để đạt đợc mục đích đó chúng ta phải tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Phân công công việc: là việc thông báo đến các thành viên về mục tiêu, nhiệm
vụ và phơng pháp tiến hành cũng nh là đa ra những chuẩn mực về thao tác những ph-
ơng pháp phải làm nh kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra máy móc thiết bị trớc
khi đa vào sản xuất, kiểm tra các chi tiết bộ phận trong từng giai đoạn, kiểm tra tình
hình kỷ luật lao động, kiểm tra các phơng tiện đo lờng chất lợng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng trong các giai đoạn sản xuất đó là những thông
số về tiêu chuẩn kĩ thuật của các chi tiết bộ phận, của máy móc thiết bị phải luôn luôn
đợc cập nhật, đổi mới và kiểm soát thờng xuyên. Các chỉ tiêu đánh giá các tổn thất,
lãng phí do các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn cũng nh các chỉ tiêu đánh giá thình
hình thực hiện các quy trình quy phạm phải luôn luôn đợc ghi chép một cách chi tiết
và đầy đủ để có thể kiểm soát đợc sự thay đổi biến động của giá thành trong quá trình
sản xuất.
3.4. Quản lý chất lợng trong quá trình bàn giao và sử dụng công trình.
Mục đích của giai đoạn này là bàn giao công trình đúng thời hạn và đúng chất l-
ợng đặt ra, tổ chức bảo hành sản phẩm sau khi bàn giao công trình. Bên cạnh đó phải
tìm cách tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng có thể khai thác sử dụng tối đa
những tính năng chất lợng của công trình.
Trớc khi bàn giao công trình Công ty cần thực hiện quá trình nghiệm thu một
cách chặt chẽ, đồng thời hoàn thành tất cả những khoản mục còn lại của hợp đồng và
yêu cầu bên tiếp nhận công trình đảm bảo thực hiện đúng các hớng dẫn sử dụng công
trình, cách thức bảo vệ chất lợng công trình. Đây thực chất là hoạt động bảo hành sản
phẩm xây dựng sau khi ban giao.
Sau khi bàn giao công trình, Công ty cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến
chất lợng công trình trong quá trình sử dụng. Trên cơ sở đó đa ra các biện pháp đảm

bảo chất lợng nh: thực hiện chống ẩm mốc, hớng dẫn cách sử dụng công trình đúng
tiêu chuẩn. Kiểm tra công trình định kỳ từ đó đa ra các biện pháp khắc phục sửa chữa
nếu có.
Quản lý chất lợng trong quá trình bàn giao và sử dụng công trình tốt sẽ nâng cao
uy tín, danh tiếng cho Công ty từ đó có thể biến nguy cơ thành cơ hội kinh doanh.
III. Hệ thống quản lý chất lợng.
1. Khái niệm.
Theo ISO 8402:1994: Hệ thống quản lý chất lợng là một tập hợp các cơ cấu tổ
chức, trách nhiệm, thủ tục, phơng pháp và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý
chất lợng.
Theo ISO 9000:2000: Hệ thống quản lý chất lợng là hệ thống quản lý để định h-
ớng và kiểm soát một tổ chức về chất lợng.
Để so sánh đơc với sự khác biệt của hai khái niệm này với nhau trớc hết chúng ta
cần hiểu hệ thống là gì. Hệ thống đợc hiểu là tập hợp các yếu tố có liên quan lẫn nhau
hay tơng tác lẫn nhau.
Từ đó ta thấy các khái niệm, thuật ngữ của tiêu chuẩn cũ thờng rõ ràng, dễ hiểu,
cụ thể nhng hơi dài, khó nhớ và liên quan đến nhiều khái niệm khác. Khắc phục nhợc
điểm đó tiêu chuẩn mới đã đa ra những khái niệm, thuật ngữ ngắn gọn, dễ nhớ, bao
quát hơn. Từ đó, giúp cho việc nghiên cứu, công tác đào tạo dễ thực hiện hơn.
2.Yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng.
Hệ chất lợng cần đợc xây dựng lập thành văn bản thực hiện duy trì và thờng
xuyên cải tiến, phải luôn đáp ứng đợc nhu cầu trên cơ sở vận dụng thích hợp 9 nguyên
tắc về QLCL. Hệ này phải là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với hệ quản lý chung
của tổ chức.
Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống QLCL là phải làm cho chất lợng sản phẩm luôn
thoã mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các bên quan tâm, cũng nh làm
cho mọi hoạt động và khả năng của tổ chức luôn đợc cải tiến, đạt hiệu quả cao coi đó
là tiền đề cơ bản để đảm bảo và nâng cao lợi ích của tổ chức và các bên quan tâm.
Chất lợng sản phẩm là mối quan tâm đầu tiên của tổ chức, tổ chức phải tạo ra sản
phẩm đạt yêu cầu sau:

- Đáp ứng đợc nhu cầu công dụng hoặc mục tiêu định trớc.
- Thoã mãn đợc sự mong đợi của khách hàng.

×