Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ của điện XUNG kết hợp QUYÊN tý THANG và XOA bóp bấm HUYỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY DO
THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ CỦA ĐIỆN XUNG KẾT
HỢP QUYÊN TÝ THANG VÀ XOA BÓP
HUYỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017

BẤM


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

§¸NH GI¸ HIÖU QU¶ §IÒU TRÞ §AU VAI G¸Y
DO THO¸I hãa CéT SèNG Cæ CñA §IÖN
XUNG KÕT HîP quyªn Tý thang Vµ XOA Bãp


BÊM HUYÖT
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 60720201
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1.TS. Ngô Quỳnh Hoa
2.TS. Nguyễn Thị Kim Liên

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Y Hà
Nội, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các tập thể, cá
nhân, các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành
luận văn này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Y
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Các thầy cô trong khoa Y học cổ truyền là những người thầy đã tận
tâm dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Với tất cả lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới TS. Ngô Quỳnh Hoa và TS. Nguyễn Thị Kim Liên là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tâm giảng dạy, giúp đỡ và chỉ bảo cho
em những kinh nghiệm quí báu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc bệnh viện Đa khoa Y học
cổ truyền Hà Nội, Lãnh đạo khoa Lão và khoa Phục hồi chức năng cùng cán
bộ nhân viên trong khoa đã quan tâm giúp đỡ động viên và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ban Giám đốc bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An, Lãnh đạo khoa

Ngoại cùng cán bộ nhân viên trong khoa những người đồng nghiệp nơi tôi
công tác đã quan tâm giúp đỡ động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô những nhà khoa học trong
hội đồng chấm luận văn đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu và khoa
học để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong
gia đình, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên khích lệ tôi
trong quá trình học tập tại Trường Đại học Y Hà Nội.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Ngân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Kim Ngân học viên lớp Cao học khóa 24 – Chuyên
ngành Y học cổ truyền xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Ngô Quỳnh Hoa và TS. Nguyễn Thị Kim Liên.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Kim Ngân


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ALT
AST
MRI

Alanine Aminotransferase
Aspartate Aminotransferase
Magnetic Resonance Imaging

NDI

(Hình ảnh cộng hưởng từ)
Neck Disability Index

TENS

(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Transcutanous Electro Neuro Stimulation (Kích thích thần kinh

THCS
THCSC
TVĐ
VAS

WHO
XBBH
YHCT
YHHĐ

điện qua da)
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Tầm vận động
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Xoa bóp bấm huyệt
Y học cổ truyền
Y học hiện đại

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC SƠ ĐỒ


9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp nói chung hay thoái hóa cột sống cổ (THCSC) nói riêng
là tình trạng tổn thương thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm (ở cột sống), phối
hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên
nhân chính của THCSC là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải
kéo dài của sụn khớp và đĩa đệm [1], [2]. Đây là bệnh lý phổ biến và thường
gặp nhất ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi
thành phần xã hội. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có 0,30,5% dân số bị bệnh lý về khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa khớp và cột
sống. Ở Việt Nam thoái hóa khớp chiếm 10,41% số bệnh về khớp nói chung
trong đó THCSC chiếm 13,96% đứng thứ 2 sau THCS thắt lưng (31%) [3].
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng và phức tạp. Đau vai gáy là
một trong những triệu chứng thường xuyên và phổ biến nhất [4]. Đau không
chỉ ảnh hưởng đến kinh tế, khả năng lao động mà còn làm giảm chất lượng
cuộc sống và chức năng sinh hoạt của bệnh nhân.
Điều trị THCSC hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng kết hợp với
phục hồi chức năng: sử dụng các nhóm thuốc như giảm đau chống viêm
không steroid, giãn cơ; kết hợp chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện
từ... Phẫu thuật chỉ được chỉ định trong các trường hợp THCSC có biểu hiện
chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc
đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 3 tháng [1], [2],
[4], [5], [6], [7].
Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau vai gáy do THCSC có bệnh danh là
lạc chẩm. Nguyên nhân do phong, hàn, thấp tà xâm nhập vào cơ thể nhân khi
chính khí hư suy (can thận hư), làm khí huyết trong kinh mạch không thông


10

suốt gây đau. Phép chữa là khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc,

bổ can thận nhằm khôi phục lại sự cân bằng âm dương, nâng cao chính khí,
đuổi tà khí, tăng cường dinh dưỡng, cải thiện tuần hoàn, giảm đau và khôi
phục lại hoạt động sinh lý bình thường của vùng cổ vai gáy.
Điện xung là một phương pháp điều trị trong vật lý trị liệu bằng các xung
điện có tần số thấp và trung bình, có tác dụng giảm đau và kích thích thần
kinh cơ. Xoa bóp bấm huyệt (XBBH) cũng là một phương pháp điều trị
không dùng thuốc của YHCT có tác dụng giảm đau, làm giãn cơ, tăng tầm
vận động của cột sống cổ. Đinh Thị Thuân (2016) đã sử dụng 2 phương pháp
này để điều trị bệnh nhân đau vai gáy do THCSC cho thấy có tác dụng giảm
đau, giãn cơ, cải thiện hội chứng rễ, tăng tầm vận động cột sống cổ và cải
thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày [8]. Bài thuốc cổ phương Quyên tý thang
thường được dùng để điều trị các chứng bệnh gây ra do phong, hàn, thấp xâm
nhập vào các kinh ở vùng cổ, vai, tay gây đau. Kết hợp sử dụng bài Quyên tý
thang với XBBH và điện xung nhằm làm giảm nhanh chóng triệu chứng đau,
là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân đau vai gáy do THCSC. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của điện xung kết hợp Quyên tý thang
và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột
sống cổ.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.


11

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) là bệnh lý mạn tính khá
phổ biến, tiến triển chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/hoặc liên quan đến

tư thế vận động. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp
và/hoặc đĩa đệm ở cột sống cổ. Có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào song
đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất [6], [7].
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu
Đốt sống cổ thứ hai đến đốt sống ngực thứ nhất:
nhìn bên phải
Răng
Diện khớp trên

Lỗ ngang

Mỏm gai
Lỗ gian đốt sống cho
các thần kinh gai
Trụ khớp hình thành
bởi các mỏm khớp và
các phần gian khớp

Mỏm gai của C7

Rãnh cho thần kinh
gai trên mỏm ngang
Các khớp (diện
khớp) liên
mỏm khớp
Diện khớp sườn
(cho xương sườn
thứ nhất)


Hình 1.1. Các đốt sống cổ [9]


12

Cột sống cổ là trụ cột chính để giữ và vận động đầu, cong ra trước, di
động nhiều, các mỏm khớp hơi nghiêng nên dễ bị tổn thương [4] (thường gặp
ở đoạn chuyển tiếp C5- C6).
Cột sống cổ có 7 đốt từ C1 đến C7, cong lồi ra trước, đốt C1 không có
thân đốt. Giữa C1 với xương chẩm không có đĩa đệm, và cũng không có đĩa
đệm giữa đốt C1 và đốt C2. Do đó giữa xương chẩm và C1 cũng như giữa C1
và C2 không có lỗ gian đốt sống. Từ C2 đến C7 có 5 đĩa đệm và 1 đĩa đệm
chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1). Lỗ gian đốt sống được tạo thành bởi
khuyết sống dưới của đốt sống trên và khuyết sống trên của đốt sống dưới liền
kề, là nơi các dây thần kinh sống và các mạch máu đi qua. Các đốt sống liên
kết với nhau bởi các khớp đốt sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được
chia thành hai vùng: cột sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7),
tổn thương ở từng vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau [10].
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ
Cột sống cổ có 3 chức năng:
- Chức năng vận động: cột sống cổ có tầm vận động linh hoạt hơn cột
sống thắt lưng là do khớp đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp, khả năng đàn
hồi của đĩa đệm và đốt sống C1 có thể quay quanh C2. Vì vậy đảm bảo cho
đầu chuyển động nhanh và dễ dàng [4].
- Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tủy: ở cột sống cổ các thân đốt sống
nhỏ, đĩa đệm không chiếm toàn bộ bề mặt thân đốt, do đó tải trọng tác động
lên đĩa đệm cột sống cổ lớn hơn các phần khác của cột sống. Tải trọng dẫn tới
sự giảm chiều cao gian đốt. Khoang gian đốt C2-C3, C5-C6 là những nơi chịu
tải trọng nhất ở cột sống cổ, do đó hay gặp thoái hóa ở những đoạn đốt sống
cổ này.



13

Gấp

Duỗi

Nghiêng

Xoay

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ [11]
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Nguyên nhân
-

Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp (cơ
cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…).
- Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp [5], [6], [7].
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh của
THCSC là lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào:

-

Lý thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gãy xương

-


do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất Proteoglycan.
Lý thuyết tế bào nêu lên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn cứng lại, giải
phóng các enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần dần các chất cơ
bản [2], [5], [6].


14

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [9]
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng, có 5 hội chứng chính: hội
chứng cột sống cổ, hội chứng rễ thần kinh cổ, hội chứng động mạch đốt sống,
hội chứng thực vật dinh dưỡng và hội chứng tủy cổ.
 Hội chứng cột sống cổ
Gặp ở 100% các trường hợp THCSC, biểu hiện thường gặp nhất là đau
vùng cột sống cổ, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc
mạn tính, cảm giác cứng gáy; đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo
dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm
lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ [6], [7], [12].


15

 Hội chứng rễ thần kinh
Bao gồm các triệu chứng đau, rối loạn cảm giác, vận động và phản xạ
tương ứng với vùng phân bố của rễ thần kinh cổ bị tổn thương, có thể có teo
cơ khi rễ bị chèn ép lâu ngày.
Rối loạn cảm giác kiểu rễ thường gặp và xuất hiện sớm, bệnh nhân
thường đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh từ cổ gáy lan xuống

vùng liên bả, xuống vai, cánh tay, cẳng tay và ngón tay; đau tăng khi ho, hắt
hơi, rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi
đi, đứng, ngồi lâu) và khi vận động.
Bệnh nhân có thể có rối loạn cảm giác nông do rễ thần kinh bị chèn ép
chi phối (đôi khi có cả rối loạn cảm giác sâu), dị cảm vùng da do rễ thần kinh
bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát…
Nặng hơn, bệnh nhân có thể có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận
động một số cơ chi trên (thường ít khi liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân
xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép. Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp
[1], [4], [5], [6], [7].
 Hội chứng động mạch đốt sống (hội chứng giao cảm cổ sau Barré Liéou)
Các triệu chứng thường gặp là nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng
cơn. Đau lan tới vùng đỉnh, thái dương, trán và hai hố mắt, thường đau một
bên, hay đau vào buổi sáng; chóng mặt, hoa mắt, mờ mắt, giảm thị lực thoáng
qua; rung giật nhãn cầu; ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai; nuốt đau, dị
cảm hầu họng [1], [4], [5], [7].
 Hội chứng thực vật dinh dưỡng
Đau thực vật giao cảm là đau xuất phát từ những cấu trúc trung bì như tổ
chức dây chằng, gân, màng xương và tổ chức cạnh khớp. Bệnh nhân thường
đau ở các điểm, các vùng đặc trưng, tăng cảm ở tổ chức sâu; không liên quan
đến khu vực cảm giác của rễ thần kinh cổ. Do đó tác động cơ học kích thích
các khớp dưới dạng co cứng, rối loạn phản xạ, rối loạn vận mạch và dinh


16

dưỡng thứ phát. Hội chứng thực vật dinh dưỡng bao gồm các triệu chứng như
đau đĩa đệm cổ: đau gáy liên tục hoặc từng cơn, co cứng gáy bên bệnh, hạn
chế vận động cột sống cổ; hội chứng cơ bậc thang: co cứng các cơ cổ, đặc biệt
là cơ bậc thang trước, đau như kim châm dọc mặt trong cánh tay lan đến ngón

4,5, có thể lan lên vùng chẩm, lan tới ngực, yếu cơ và teo cơ gian đốt, lạnh
đầu chi...; viêm quanh khớp vai – cánh tay; hội chứng vai – bàn tay; hội
chứng nội tạng, hội chứng tim (đau vùng tim do thay đổi bệnh lý của hạch
giao cảm cổ ảnh hưởng tới sự phân bố thần kinh tim) [4].
 Hội chứng tủy cổ: Là biểu hiện nghiêm trọng nhất của THCSC, bệnh
nhân có thể có các triệu chứng tê bì ngọn chi trên, tăng phản xạ gân xương, rối
loạn cơ vòng, liệt và teo cơ [4].
Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có hội chứng tủy cổ nếu khám
không có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng
đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [7], [12].
Tùy theo vị trí thương tổn cột sống cổ mà các triệu chứng lâm sàng của
bệnh có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc kết hợp giữa 5 hội chứng trên, bệnh
thường tiến triển thành từng đợt nặng dần, có thời gian hoàn toàn không có
triệu chứng lâm sàng [4].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phosphor - calci thường
ở trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm,
các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm
nhiễm, bệnh lý ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc [6].


17


 X - quang cột sống cổ thường quy với các tư thế sau: thẳng, nghiêng,
chếch ¾ trái và phải. Trên phim Xquang có thể phát hiện các bất thường:
mất đường cong sinh lý; gai xương ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ
gian đốt sống; hẹp khoang gian đốt sống; hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾);
giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm; đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán
nguyệt ... [2], [5], [7].

Hình 1.4. Hình ảnh X-quang cột sống cổ bình thường và bệnh lý [13]
 Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: phương pháp có giá trị nhất
nhằm xác định chính xác vị trí rễ bị chèn ép, vị trí khối thoát vị, mức độ thoát
vị đĩa đệm, mức độ hẹp ống sống, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân
ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).
 Chụp CT-scan: do hiệu quả chẩn đoán kém chính xác hơn nên chỉ
được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
 Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh [5], [6].
1.1.5. Chẩn đoán
 Chẩn đoán xác định: dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng


18

− Đau tại vùng cột sống cổ và có một hoặc nhiều các triệu chứng thuộc
năm hội chứng nêu trên.
− X-quang cột sống cổ có các triệu chứng của thoái hóa.
− Cộng hưởng từ hoặc CT-scan: vị trí, mức độ rễ thần kinh bị chèn ép;
nguyên nhân chèn ép (thoát vị đĩa đệm, gai xương ...).
− Các xét nghiệm dấu hiệu viêm và bilan phospho-calci âm tính [6], [7].
 Chẩn đoán phân biệt:
− Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm.
− Các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành

tính hoặc ác tính. U nội tủy, u thần kinh...
− Bệnh lý của hệ động mạch sống nền [6], [7].
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh
1.1.6.1. Điều trị


Nguyên tắc chung

− Cần phối hợp phương pháp nội khoa và phục hồi chức năng, luyện
tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống cổ, tránh tái phát.
− Áp dụng các liệu pháp giảm đau theo mức độ nhẹ, vừa và nặng,
hạn chế sử dụng dài ngày.
− Cần tăng cường các nhóm thuốc điều trị bệnh theo nguyên nhân.
 Điều trị nội khoa
• Nhóm thuốc giảm đau

− Paracetamol: đây là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa tác dụng
phụ và hiệu quả mong muốn. Có thể đơn chất hoặc phối hợp với các chất
giảm đau trung ương như codein, dextropropoxyphene…
− Tramadol: có hiệu quả, chỉ dùng khi không đáp ứng với nhóm giảm
đau nêu trên và tránh dùng kéo dài.
− Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp: các dạng
kinh điển (diclofenac, ibuprofen, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc
COX-2 (celecoxib, etoricoxib...), thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý


19

ống tiêu hóa, tim mạch hoặc bệnh thận mạn tính. Có thể dùng đường uống,
tiêm hoặc bôi ngoài da.

Nhóm thuốc giãn cơ: mydocalm, myonal, decontractyl...
Nhóm thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm




+ Piascledine 300mg/ngày.
+ Glucosamine sulfate:1500mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp
với chondroitin sulfate 750mg/ngày.
+ Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.


Các thuốc khác: khi bệnh nhân có biểu hiện đau kiểu rễ, có thể sử dụng phối
hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
+ Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp).
+ Pregabalin: 150-300 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp).
+ Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin.



Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống: có hiệu quả từ vài ngày đến vài tháng.
Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng một khớp trong một năm. Cần có sự hướng
dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm thẩm phân


-

corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.
Phục hồi chức năng
Các bài tập vận động cột sống cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ thời

gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ. Mục đích của tập vận
động cột sống cổ nhằm kéo giãn cột sống (kéo giãn chủ động của các cơ duỗi cột

-

sống) và tăng sức mạnh của các cơ gập duỗi cột sống [6], [14].
Nghỉ ngơi, giữ ấm, tránh thay đổi tư thế đột ngột
Các liệu pháp vật lý trị liệu: có nhiều phương pháp vật lý trị liệu:
+ Nhiệt trị liệu: bó paraphin, khay nhiệt điện, tia hồng ngoại, siêu
âm, sóng ngắn, túi chườm nước nóng, tắm suối nước nóng... Tác dụng: giảm
đau, chống co cứng cơ, giãn mạch, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ,
giảm phù nề rễ thần kinh.
+ Điện trị liệu: gồm điện xung, điện phân. Dòng điện xung có tác


20

dụng kích thích thần kinh – cơ, chống đau, tăng cường chuyển hóa tổ chức.
Điện phân đưa thuốc chống viêm, thuốc tê vào trong khu vực thương tổn như
điện phân natrisalicylat, novocain...
+ Ánh sáng trị liệu: tia cực tím, laser năng lượng thấp...
+ Từ trường trị liệu và ion trị liệu
+ Kéo dãn cột sống cổ: có thể thực hiện song nên thực hiện với mức
độ tăng dần từ từ.
+ Xoa bóp trị liệu: có tác dụng tăng cường lưu thông máu, thư giãn,
an thần, giảm đau, kích thích thần kinh... [4], [14], [15].


Điều trị ngoại khoa


Chỉ chỉ định áp dụng trong các trường hợp: có biểu hiện chèn ép rễ thần
kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với
điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng [6].
1.1.6.2. Phòng bệnh
Những người có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh hoạt
và lao động; tránh thực hiện các động tác mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang
vác, xách, nâng các đồ vật…; giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió,
lạnh… và tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng
về một bên. Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân cần
dùng ghế có tấm đỡ cổ và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp
và tránh các vận động quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột sống
cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và tập
vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các biểu
hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp [1], [5], [7].


21

1.2. Quan niệm về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ
truyền
1.2.1. Bệnh danh
Trong YHCT, đau vai gáy có bệnh danh là lạc chẩm. Vai cổ gáy là nơi
cốt yếu của sự vận động chi trên và đầu mặt cổ. Vùng này do 6 kinh dương
(thủ, túc tam dương) đi qua và phân bố ở đây.
Đau vai gáy có chủ chứng là vùng vai, cổ gáy cứng đau, đau có thể một
bên hoặc hai bên; hạn chế các động tác của vùng vai gáy như vận động cổ, vận
động khớp vai [16], [17].

1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
1.2.2.1. Tà khí phong hàn xâm phạm: do làm việc ở nơi ướt lạnh hoặc lội
nước, dầm mưa, hoặc lao động khó nhọc, gối đầu cao, mặc áo lạnh ướt hoặc
khi khí hậu biến đổi đột ngột, nóng lạnh thay nhau làm cho phong hàn nhân lúc
hư xâm phạm vào cơ thể, dồn vào kinh lạc, cân cơ làm cho khí huyết tắc trở,
vận hành không thông lợi mà thành bệnh [16], [17].
1.2.2.2. Khí trệ huyết ứ: do gánh, vác nặng, sai tư thế (gối đầu quá cao một
bên) gây khí trệ huyết ứ gây đau và hạn chế vận động cổ [16], [17].
1.2.2.3. Thấp nhiệt: viêm nhiễm cột sống cổ và cân cơ quanh vùng cột sống
gây đau và hạn chế vận động cổ [16], [17].
1.2.2.4. Can thận âm hư: Người bẩm tố tiên thiên không đủ, lại do lao động
nặng nhọc quá độ hoặc bệnh lâu người hư hoặc người tuổi già yếu hoặc phòng
dục quá độ làm cho thận tinh suy tổn, thận hư không tư dưỡng được can mộc,
can thận âm hư không nhu dưỡng được cân cốt mà sinh bệnh [16].
1.2.3. Các thể lâm sàng
1.2.3.1. Thể phong hàn


Triệu chứng: sau nhiễm lạnh vai gáy đau cứng, vận động cổ khó, ấn vào cơ thang,
cơ ức đòng chũm đau, cơ co cứng hơn bên lành, sợ gió, sợ lạnh, gặp lạnh đau



tăng, chườm nóng đỡ đau, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Pháp điều trị: khu phong tán hàn, ôn thông kinh lạc.


22




Phương: Ma hoàng quế chi thang gia giảm [16], [17].



1.2.3.2. Thể huyết ứ
Triệu chứng: sau khi mang vác nặng hoặc sau khi sai tư thế vùng vai gáy đau



dữ dội, đau như dùi đâm, đau có chỗ cố định, cự án, hạn chế các động tác của
vai gáy, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch sáp.
Pháp điều trị: hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc.
Phương: dùng bài Thân thống trục ứ thang gia giảm [16], [17].



1.2.3.3. Thể thấp nhiệt
Triệu chứng: đau, hạn chế vận động vùng vai gáy, nhìn cột sống cổ và phần





mềm xung quanh sưng, nóng, đỏ, đau, cự án, có sốt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
Phương: Quế chi thược dược tri mẫu thang gia vị [16], [17].




1.2.3.4. Can thận âm hư
Triệu chứng: vai gáy thường đau mỏi, thích xoa chườm, khi lao động khó






nhọc thì đau tăng, nghỉ ngơi đỡ đau, thường phát đi phát lại, kèm theo đau
đầu, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, tâm phiền, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền
tế sác.
Pháp điều trị: tư bổ can thận, thư cân hoạt lạc.
Phương: dùng bài Quyên tý thang gia giảm [18].
1.3. Tổng quan về bài thuốc “Quyên tý thang”, xoa bóp bấm huyệt và
điện xung
1.3.1. Bài thuốc “Quyên tý thang”
1.3.1.1. Nguồn gốc bài thuốc: Bách nhất uyển phương [19]
1.3.1.2. Cấu trúc bài thuốc
Khương hoạt

10g

Khương hoàng

10g

Đương quy

10g


Hoàng kỳ (mật sao)

16g

Xích thược

10g

Phòng phong

10g

Chích thảo
04g
1.3.1.3. Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang
1.3.1.4. Tác dụng
Bài thuốc có tác dụng ích khí hòa dinh, khu phong thắng thấp.


23

Chỉ định điều trị những trường hợp dinh vệ đều hư, phong thấp tý
thống, vai gáy tay đau, chân tay tê dại.
1.3.1.5. Phân tích bài thuốc
Trong bài, Hoàng kỳ, Cam thảo bổ khí; Phòng phong, Khương hoạt sơ
phong trừ thấp, tính chất hay chạy, nên bổ mà không trệ, hành mà không tiết,
bổ chính thông tà cả hai đều hiệu quả. Đương quy, Xích thược hòa dinh hoạt
huyết, mà lấy Khương hoàng điều lý khí trệ trong huyết, trừ hàn ráo thấp làm
tá, khiến cho 3 thứ tà khí phong hàn thấp không có chỗ dung nạp. Lại lấy

gừng táo để dẫn thuốc hòa dinh vệ, đạt thấu lý, cộng thành bài thuốc có công
hiệu kiêm cố dinh vệ, trừ phong thấp thông kinh hoạt lạc [19], [20], [21], [22].
1.3.1.6. Các vị thuốc trong bài thuốc: xin trình bày ở phụ lục 4
1.3.2. Xoa bóp bấm huyệt
1.3.2.1. Định nghĩa
Xoa bóp là sử dụng sự khéo léo và sức mạnh của bàn tay tác động lên
da, cơ, khớp của bệnh nhân nhằm mục đích chữa bệnh, phòng bệnh và nâng
cao sức khỏe. Bấm huyệt là một thủ thuật nằm trong tập hợp các thủ thuật xoa
bóp, dùng ngón tay tác động vào huyệt có tác dụng giải tỏa các co cứng của
cơ bắp, khơi thông kinh mạch, điều tiết cân bằng âm dương trong cơ thể,
nhằm đạt được mục đích chữa bệnh [23], [24].
1.3.2.2. Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt
Xoa bóp bấm huyệt là một loại kích thích vật lý, trực tiếp tác động vào
da thịt và các cơ quan cảm thụ của da và cơ, gây nên những thay đổi về hệ
thần kinh, dịch thể, nội tiết, từ đó ảnh hưởng đến toàn thân.
- Tác dụng đối với hệ thần kinh: rất nhiều tác giả cho rằng XBBH có
ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh thực vật, nhất là hệ giao cảm, qua đó gây
nên những thay đổi trong một số hoạt động nội tạng và mạch máu. Ngoài ra
XBBH còn làm thay đổi điện não.


24

- Tác dụng với da: làm giãn mạch, tăng tuần hoàn, có lợi cho việc dinh
dưỡng của da, làm tăng nhiệt độ, làm da co giãn và bóng đẹp hơn. Thông qua
phản xạ thần kinh tác động đến toàn cơ thể
- Tác dụng đối với cơ, gân, khớp: tăng tính đàn hồi của cơ, tăng sức
bền của cơ, giảm phù nề co cứng; tăng dinh dưỡng, điều trị teo cơ. Đối với
gân khớp, xoa bóp có khả năng tăng tính co giãn, tính hoạt động của gân,
dây chằng, thúc đẩy việc tiết dịch khớp và tuần hoàn quanh khớp.

- Tác dụng đối với hệ tuần hoàn: làm giãn mạch, đẩy máu về tim do đó
làm giảm gánh nặng cho tim và giúp máu về tim tốt hơn; hạ huyết áp đối với
bệnh nhân tăng huyết áp.
- Tác dụng đến hệ bạch huyết: tăng cường vận chuyển bạch huyết, tạo
điều kiện giảm sự ngừng trệ và tiết dịch ở vùng khớp và ổ bụng, có tác dụng
tiêu sưng.
- Ngoài ra XBBH có tác dụng kích thích các chức năng hô hấp, tiêu
hóa, trao đổi chất trong cơ thể [23], [25].
1.3.2.3. Các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt
- Nhóm các thủ thuật tác động lên da là chính: xát, xoa, miết, phân,
hợp, véo, phát.
+ Xoa: dùng vân ngón tay, gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út, ngón tay
cái xoa tròn trên da chỗ đau, tay của thầy thuốc di chuyển trên da người bệnh.
Tác dụng: lý khí hòa trung, thông khí huyết, hết sưng, giảm đau.
+ Xát: dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út hoặc mô ngón tay cái xát lên da
theo hướng thẳng (đi lên, đi xuống hoặc sang phải, sang trái). Tác dụng: thông
kinh lạc, dẻo gân cốt, lý khí làm hết đau, hết sưng.
+ Miết: dùng vân ngón tay cái miết chặt vào da người bệnh rồi miết
theo hướng lên hoặc xuống hoặc sang phải sang trái. Tay của thầy thuốc di


25

động và kéo căng da của người bệnh. Tác dụng: khai khiếu, trấn tĩnh, bình can
giáng hỏa, làm sáng mắt, trẻ em ăn không tiêu.
+ Phân: dùng vân các ngón tay, ô mô cái, mô ngón tay út hoặc gốc bàn
tay của hai tay, từ cùng một chỗ rẽ ra hai bên theo hướng ngược nhau; da người
bệnh bị kéo căng ra hai hướng ngược nhau khi hai tay phân ra và cách nhau
không xa lắm. Tác dụng: hành khí, tán huyết, bình can, giáng hỏa.
+ Hợp: dùng vân ngón tay hoặc mô ngón tay út của hai tay từ hai chỗ

khác nhau đi ngược chiều và cùng tiến đến một chỗ. Tác dụng: bình can giáng
hỏa, trợ chính khí, giúp tiêu hóa.
+ Véo: dùng ngón tay cái, ngón tay trỏ hoặc những đốt thứ hai của
ngón cái với đốt thứ ba của ngón tay trỏ kẹp và kéo da lên, hai tay làm liên
tiếp sao cho da của người bệnh luôn luôn như bị cuộn ở giữa các ngón tay của
thầy thuốc. Tác dụng: bình can giáng hỏa, thanh nhiệt, khu phong tán hàn,
nâng cao chính khí.
+ Phát: bàn tay hơi khum khum, giữa lòng bàn tay lõm, các ngón tay
khít lại với nhau, phát từ nhẹ đến nặng lên vùng đau. Tác dụng: thông kinh
lạc, mềm cơ, giảm sức căng [25], [26].
- Nhóm các thủ thuật tác động lên cơ là chính: day, đấm và chặt, lăn,
bóp, vờn.
+ Day: dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái hoặc vân
ngón cái hơi dùng sức ấn xuống da của người bệnh và di chuyển theo đường
tròn. Tác dụng: giảm sưng đau, khu phong thanh nhiệt, giúp tiêu hóa.
+ Đấm: nắm hờ bàn tay lại, dùng ô mô út đấm vào chỗ bị bệnh,
thường dùng ở nơi nhiều cơ như lưng, mông, đùi. Tác dụng: thông khí huyết,
tán hàn, khu phong.
+ Chặt: duỗi thẳng bàn tay, dùng ô mô út chặt liên tiếp vào chỗ bị bệnh.
Tác dụng: thông khí huyết, tán hàn, khu phong.


×