Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG hỗ TRỢ dự PHÒNG và điều TRỊ nôn DO hóa CHẤT ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BẰNG NHĨ CHÂM bộ HUYỆT “vị THẦN môn não”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 111 trang )

B Y T
TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH SONG AN

ĐáNH GIá TáC DụNG Hỗ TRợ Dự PHòNG Và ĐIềU
TRị NÔN
DO HóA CHấT ở BệNH NHÂN UNG THƯ PHổI
BằNG NHĩ CHÂM Bộ HUYệT Vị - THầN MÔN NãO

LUN VN CHUYấN KHOA CP II


HÀ NỘI - 2016


B Y T
TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH SONG AN

ĐáNH GIá TáC DụNG Hỗ TRợ Dự PHòNG
Và ĐIềU TRị NÔN DO HóA CHấT ở BệNH NHÂN
UNG THƯ PHổI BằNG NHĩ CHÂM Bộ HUYệT Vị THầN MÔN - NãO
Chuyờn ngnh : Y hc c truyn
Mó s

: 62720201

LUN VN BC S CHUYấN KHOA CP II
Ngi hng dn khoa hc:


PGS.TS Th Phng
PGS.TS inh Ngc S


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu,Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Y Hà nội, khoa Y học cổ truyền
trường Đại học Y Hà Nội, các Phòng Ban của Trường Đại học Y Hà Nội và Ban
Giám đốc và các phòng ban Bệnh Viện Phổi Trung Ương đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng biết ơn sâu sắc xin gửi tới PGS.TS Đỗ Thị Phương Nguyên trưởng khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y Hà Nội và PGS.TSThầy
thuốc Nhân dânĐinh Ngọc Sỹ - Nguyên Giám đốc bệnh viện phổi Trung Ương, hai
người thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên quý báu
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô trong hội đồng thông qua đề cương
chuyên khoa cấp II và các Thầy Cô trong hội đồng chấm luận văn chuyên khoa
cấp II Trường Đại Học Y Hà Nội đã ủng hộ, dành nhiều thời gian công sức chỉ
bảo, và đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Thầy Cô trong khoa Y học Cổ truyền Đại
học Y Hà Nội nơi tôi học tập,đã dạy dỗ tôi tận tình trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới tập thể khoa Ung bướu Bệnh Viện Phổi Trung
Ương đã vô cùng nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi suốt thời gian
thu thập số liệu và hoàn thành nghiên cứu. Và xin gửi lời cảm ơn tới những người
bệnh điều trị tại khoa đã đồng ý và nghiêm túc cùng tôi thực hiện nghiên cứu này
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển – Uông Bí,
và tập thể khoa nội D20 nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi đi học

tập và nghiên cứu
Tôi chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành công việc.


Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn vô hạn tới gia đình tôi: Cha, Mẹ, Anh, Chị,
Em, Chồng và hai con gái thân yêu đã luôn bên cạnh đồng hành, chia sẻ với tôi
những lúc khó khăn nhất và cho tôi được yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.

Hà nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016

Nguyễn Thị Song An


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Song An, học viên bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại
Học Y Hà nội khóa 28, chuyên nghành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Đỗ Thị Phương và PGS.TS Đinh Ngọc Sỹ
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào đã được
công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.


Hà nôi, ngày 18 tháng 10 năm 2016
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Song An


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
N0

Thời gian trong khi truyền hóa chất

N1

24h sau khi truyền hóa chất

N2

48h sau khi truyền hóa chất

N3

72h sau khi truyền hóa chất

NB

Người bệnh

NC

Nghiên cứu


UTP
UTPQ
UTPKTBN

Ung thư phổi
Ung thư phế quản
Ung thư phổi không tế bào nhỏ

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

NSPQ
TD

Nội soi phế quản
Theo dõi


DÁNH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm theo tuổi.............................45
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứugiữa 2 nhóm theo giới..............................46
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm theo số lần hóa chất............47
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứugiữa 2 nhómtheo giai đoạn bệnh..............48

Bảng 3.5. Phân bố đối tượng giữa 2 nhómtheo tiền sử say tàu xe...........................49
Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm theo nôn, buồn nôn do thai
nghén......................................................................................................50
Bảng 3.7. Phân loại đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm theo..................................51
Bảng 3.8. Phân bố đối tượng buồn nôn theo thời điểm nghiên cứu(có buồn nôn)...52
Bảng 3.9. Phân bố mức độ buồn nôn của đối tượng theo thời điểm nghiên cứu......53
Bảng 3.10. Thời gian kéo dài cơn buồn nôn theo các thời điểm nghiên cứu............54
Bảng 3.11. Phân bố đối tượng nôn theo thời điểm nghiên cứu (có nôn)..................55
Bảng 3.12. Phân bố mức độ nôn của đối tượng theo thời điểm nghiên cứu.............56
Bảng 3.13. Phân bố số lần nôn của đối tượng theo thời điểm nghiên cứu...............58
Bảng 3.14. Phân bố đối tượng buồn nôn của nhóm can thiệp theo thể bệnh và thời
gian nghiên cứu (có buồn nôn)................................................................................59
Bảng 3.15. Phân bố đối tượng nôn của nhóm can thiệp theo thể bệnh và thời gian
nghiên cứu (có nôn).................................................................................................60
Bảng 3.16. Phân bố mức độ buồn nôn nhóm can thiêp theo thể bệnh và thời điểm
nghiên cứu...............................................................................................................61
Bảng 3.17. Phân bố mức độ nôn nhóm can thiêp theo thể bệnh và thời điểm nghiên
cứu........................................................................................................................... 62
Bảng 3.18. Phân bố số lần nôn nhóm can thiêp theo thể bệnh và thời điểm nghiên
cứu........................................................................................................................... 63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi....................................45
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới..............................................46
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần truyền hóa chất.................47
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giai đoạn bệnh.............................48
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tiền sử say tàu xe.........................49
Biểu đồ 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nôn, buồn nôn do thai nghén.......50

Biểu đồ 3.7. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo loại hóa chất sử dụng................51
Biểu đồ 3.8. Phân bố đối tượng buồn nôn theo thời điểm nghiên cứu.....................52
Biểu đồ 3.9. Điểm trung bình mức độ buồn nôn giữa 2 nhóm theo thời điểm nghiên
cứu.....................................................................................................54
Biểu đồ 3.10. Phân bố đối tượng nôn theo thời điểm nghiên cứu (có nôn)..............55
Biểu đồ 3.11.Điểm trung bình mức độ nôn giữa 2 nhóm theo thời điểm nghiên cứu.. .57
Biểu đồ 3.12. Phân bố nhóm can thiệp theo thể bệnh YHCT...................................59


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
1.1. Tổng quan về chẩn đoán và điều trị ung thư phổi theo Y học hiện đại YHHĐ)
và Y học cổ truyền........................................................................................3
1.1.1. Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi theo YHHĐ....................................3
1.1.2. Quan niệm chẩn đoán và điều trị ung thư phổi theo YHCT:...................9
1.2. Tổng quan về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị của buồn nôn và nôn
theo YHHĐ và YHCT................................................................................12
1.2.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị của buồn nôn và nôn theo
YHHĐ............................................................................................12
1.2.2. Quan điểm, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị nôn và buồn nôn
theo YHCT......................................................................................19
1.3. Tổng quan về phương pháp châm cứu và nhĩ châm......................................22
1.3.1. Tổng quan về phương pháp châm cứu................................................22
1.3.2. Tổng quan về nhĩ châm và cơ sở lý luận của nhĩ châm........................24
1.3.3. Một số nghiên cứu về nhĩ châm.........................................................31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................33
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu................................................................33
2.1.1 Thời gian nghiên cứu:............................................................................33
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................33

2.2. Chất liệu nghiên cứu.....................................................................................33
2.3 Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................35
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:..........................................................................35
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:...................................................35
2.3.4 Nội dung nghiên cứu:........................................................................39


2.3.5 Phương pháp phân tích số liệu:...........................................................43
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................45
3.1.Đặc điểm chung của đối tương nghiên cứu....................................................45
3.2.Đánh giá hiệu quả điều trị..............................................................................52

3.2.1.Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn................................................52
3.2.2.Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn.........................................................55
3.2.3.Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn theo YHCT.......................59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN......................................................................................64
4.1.Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..............................................................64
4.2.Đánh giá hiệu quả can thiệp...........................................................................65

4.2.1.Đánh giá hiệu quả dự phòng buồn nôn................................................65
4.2.2.Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn.........................................................67
4.3.Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn theo YHCT...............................70
KẾT LUẬN.............................................................................................................73
KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................76
PHỤ LỤC


1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư phổi (UTP) hay còn gọi là ung thư phế quản là loại ung thư ác tính
phổ biến nhất thế giới[1]. Theo Tổ chức ung thư toàn cầu (Globocan), năm 2012
trên thế giới có 1,8 triệu ca mới mắc (12,9%) và 1,59 triệu ca tử vong (19,4%). Tổ
chức này ước tính cùng năm ở Việt nam có 21,87 nghìn người mắc mới và 19,56
nghìn người chết vì căn bệnh này[2].
UTP chia làm 2 loại, chiếm 80%85% là ung thư phổi không tế bào nhỏ
(UTP KTBN) và 1015% là ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP TBN), hai nhóm có tiên
lượng và điều trị khác nhau [3]. Thường 75% bệnh được phát hiện khi đã ở giai
đoạn muộn (III và IV) do bệnh khởi phát âm thầm và do người bệnh chủ quan
không đi khám bệnh. Điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, trong đó hóa trị
liệu là phương pháp điều trị cơ bản [4]. Tác dụng chính của hóa chất chống ung thư
nhằm phá hủy tế bào ung thư, hạn chế khối ung thư phát triển [5],[6],[7].
Hóa trị liệu có rất nhiều tác dụng phụ, nhưng buồn nôn và nôn là hai triệu
chứng thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 70%80% số bệnh nhân điều trị hóa chất. Các
tác dụng phụ này xuất hiện sớm ngay khi bắt đầu liệu trình điều trị, những trường
hợp nặng, nôn nhiều có thể gây rối loạn chuyển hóa, suy kiệt, biếng ăn, trầm cảm…
gây khó khăn tới sinh hoạt, tâm lý, và hiệu quả điều trị chung [8],[9],[10]. Phương
pháp phổ biến nhất hiện nay để kiểm soát buồn nôn và nôn là thường xuyên sử dụng
thuốc chống nôn kết hợp với các phác đồ điều trị hóa chất [11], tuy nhiên thuốc
chống nôn cũng có tác dụng không mong muốn như táo bón, chóng mặt, nhức đầu.
Mặc dù được dự phòng tốt, 61% số bệnh nhân vẫn còn buồn nôn và nôn, làm tăng
chi phí điều trị và ảnh hưởng tới chất lượng sống của người bệnh[9].Vì vậy các
phương pháp không dùng thuốc khác đã được tìm hiểu để hỗ trợ giảm tác dụng phụ
này như: châm cứu, dùng gừng, thôi miên, bấm huyệt ..v..v...Trong đó, châm cứu là
phương pháp được khá nhiều nước trên thế giới áp dụng như: Việt Nam, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thụy Điển, Nga, Mỹ, Pháp…[9],[12],[13].



2

Châm cứu là sử dụng kim tác động lên các huyệt đạo trên da để chữa bệnh,
bao gồm hào châm, điện châm, trường châm, mai hoa châm, liệu pháp nhĩ (nhĩ
châm, nhĩ áp, bấm huyệt nhĩ, nhĩ tiêm, chích lể nhĩ)...Kim châm cứu đã được cục
quản lý thực phẩm và dược của Mỹ (FDA) công nhận là một dụng cụ y tế an toàn
hiệu quả. Để kiểm soát buồn nôn và nôn do ĐTHC nhĩ châm được lựa chọn [13],
[14].
Trong cuốn sách Y học cổ truyền “Nội Kinh Linh khu” viết “Nhĩ vi tổng
mạch chi sở tụ”[15], nghĩa là có các huyệt tương ứng với các tạng phủ nằm trên
vùng loa tai, nên có thể chữa bệnh và phòng bệnh toàn thân bằng những huyệt đó
thông qua các cung phản xạ[16-21]. Thế giới và Việt nam có nhiều nghiên cứu về
nhĩ châm để chữa đau lưng, béo phì, mất ngủ, nôn sau phẫu thuật…, tuy nhiên ở
Việt nam chưa có công bố nào về nghiên cứu nhĩ châm chữa buồn nôn và nôn do
ĐTHC.
Để tăng cường đông tây y kết hợp, theo đúng chiến lược của Tổ chức Y tế
thế giới về phát huy vai trò hiệu quả của Y học cổ truyền trong phòng bệnh chữa
bệnh 2014 – 2020 [22], và muốn có được đầy đủ bằng chứng hơn về tác dụng dự
phòng nôn của nhĩ châm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá tác dụng hỗ
trợ dự phòng về điều trị nôn do hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi bằng nhĩ
châm bộ huyệt “Vị - Thần Môn – Não”, với mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của nhĩ châm bộ huyệt “vị - thần môn - não” trong hỗ trợ
dự phòng và điều trị nôn, buồn nôn do hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn III-IV và một số yếu tố ảnh hưởng tới điều trị.
2. Đánh giá hiệu quả của nhĩ châm bộ huyệt “vị - thần môn - não” trong hỗ trợ
dự phòng và điều trị nôn, buồn nôn do hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi theo
thể bệnh Y học cổ truyền.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về chẩn đoán và điều trị ung thư phổi theo Y học hiện đại
(YHHĐ) và Y học cổ truyền (YHCT)
1.1.1. Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi theo YHHĐ
1.1.1.1. Chẩn đoán ung thư phổi:
* Yếu tố nguy cơ:
- Người hút thuốc lá: Ước tính hàng năm nước ta có khoảng 6.905 ca mới mắc [23].
Hút thuốc lá là yếu tố quan trọng nhất gây ung thư và là nguyên nhân tử vong 80%
các ca UTP trên toàn cầu [3],[24].
- Phơi nhiễm với các chất gây ung thư như amiang, phóng xạ, hóa chất…
* Giai đoạn tiềm tàng
Bệnh biểu hiện âm thầm, thường không có biểu hiện triệu chứng, có những
trường hợp chỉ được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hay khám các bệnh lý
khác. Một số trường hợp biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, chán ăn gầy sút cân, sốt
nhẹ kéo dài…Nên thường bệnh nhân đến bệnh viện khám ở giai đoạn muộn [3],
[25].
*Giai đoạn biểu hiện triệu chứng: Tùy thuộc vào vị trí khối u, mức độ xâm lấn tổ
chức xung quanh và di căn xa [3],[25],[26].
- Triệu chứng hô hấp:
Ho khan, ho máu, đau ngực, khó thở, đau ngực: Ho kéo dài nhiều tuần, có
thể ho khạc đờm, ho ra máu số lượng ít hoặc nhiều. Khó thở tăng dần gặp u trong
lòng khí quản gây bít tắc, tràn dịch màng phổi, vêm phế quản phổi do nghẽn, nghe
phổi có ran tiếng wheezing gợi ý nghẽn khu trú không hoàn toàn, xẹp phổi…
- Triệu chứng biểu hiện bệnh lý trong lồng ngực do khối u chèn ép vị trí nào sẽ có
biểu hiện triệu chứng tại đó:
+ Xâm lấn vào vùng thực quản, khí quản gây khó nuốt, nuốt vướng, nuốt nghẹn

và thở rít, khó thở.


4

+ Xâm lấn vào vùng tim, màng phổi, thành ngực gây tràn dịch màng phổi, tràn
dịch màng tim, đau ngực.
+ Xâm lấn chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây liệt thanh âm, giọng khàn,
giọng đôi.
+ Xâm lấn dây thần kinh phế vị, dây thần kinh hoành gây hồi hộp tim đập
nhanh, nấc.
+ Xâm lấn chèn ép đám rối dây thần kinh cánh tay (C7-D1) gây hội chứng
Pancoast – Tobias đau vai mặt trong cánh tay cùng bên lan ra trước ngực .
+ Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: phù cổ mặt, phù áo khoác.
+ Xâm lấn hạch thần kinh giao cảm cổ gây hội chứng Claude - Bernard- Horner
biểu hiện sụp mi mắt, mắt lõm do nhãn cầu tụt về sau.
- Các triệu chứng của hội chứng cận ung thư: Do các chất giống hormon này tác
động lên các cơ quan đích quá mức gây nên trên lâm sàng các triệu chứng của hội
chứng mà người ta quen gọi là hội chứng cận ung thư . Khi cắt bỏ khối ung thư các
triệu chứng lâm sàng do tăng tiết và tác động của các hormon cũng biến mất, cụ thể
biểu hiện như:
+ Hội chứng nội tiết chuyến hóa biểu hiện ở da,ở cơ, bệnh lý về mạch máu.
+ Hội chứng tăng ACTH.
+ Tăng calci huyết.
+ Hội chứng tăng sản sinh βHCG gây vú to ở nam và dậy thì sớm ở nữ.
+ Hội chứng Lambert – Eaton (nhược cơ giả).
+ Hội chứng Pierre Marie: to đầu chi, đau nhức phì đại khớp, ngón tay dùi trống.
+ Các biểu hiện ở tim mạch, thận, huyết học: viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận
màng, tăng tiểu cầu, tăng sinh sợi huyết…
- Biểu hiện ngoài lồng ngực (di căn) UTP có thể di căn tới tất cả các cơ quan trên cơ

thể nhưng phổ biến nhất là di căn não, xương, gan [25],[26].
* Triệu chứng cận lâm sàng [2],[3],[26],[27].
- Hình ảnh Xquang phổi chuẩn trong ung thư phế quản nguyên phát
+ Rốn phổi to, hình “mặt trời mọc”…


5

+ Các khối phát triển bất thường ở nhu mô phổi với nhiều kích thước và hình
dạng khác nhau, có bờ không đều, đa cung, nhiều múi, hình dạng “chân cua”…
+ Hình ảnh xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn tái diễn dưới chỗ chít hẹp
+ Hình ảnh tràn dịch màng phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính, PET-CT, chụp cộng hưởng từ, đặc biệt SPECT-CT là công cụ
chẩn đoán không xâm nhập sử dụng đồng vị phóng xạ tia gama để ứng dụng xạ hình
(9m Tc MIBI) có giá trị trong chẩn đoán đánh giá di căn hạch trung thất để xác định
giai đoạn UTP, khả năng xác định hạch rốn phổi của SPECT- CT (89,8%) cao hơn
hẳn CT (59,8%) [27].
- Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là phương pháp an toàn, hiệu quả cao, cho
phép quan sát tình trạng niêm mạc khí phế quản, vị trí u nguyên phát, khoảng cách
từ u tới carina, do đó giúp phân loại ung loại UTPQ chính xác hơn. Nhiều nghiên
cứu đã ghi nhận tổn thương phế quản trong UTPQ khi nội soi thường gặp là thâm
nhiễm niêm mạc, u sùi trong lòng phế quản , chít hẹp, bít tắc lòng phế quản, đè ép
từ ngoài vào, cựa phế quản nề, giãn rộng, u lồi vào trong lòng phế quản, hoặc không
thấy tổn thương với các khối u ngoại vi.Qua NSPQ có thể thực hiện các kỹ thuật lấy
bệnh phẩm làm chẩn đoán tế bào, mô bệnh học như sinh thiết phế quản, sinh thiết
xuyên thành phế quản, chải phế quản, chọc hút xuyên thành phế quản, nội soi phế
quản có đầu dò siêu âm phối hợp với kỹ thuật chọc hút bằng kim nhỏ [25],[26],[27].
* Chẩn đoán xác định ung thư phổi :
Không có triệu chứng đơn lẻ nào đặc trưng cho ung thư phổi. Để chẩn đoán
chắc chắn và giúp thầy thuốc lựa chọn phương thức điều trị, càng sớm càng tốt phải

chỉ ra được đó là loại ung thư có nguồn gốc loại tế bào gì, có đột biến gien nào
không. Kết hợp với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại có thể dễ dàng xếp
giai đoạn cho ung thư không tế bào nhỏ để quyết định điều trị.
Bằng các phương pháp lấy bệnh phẩm từ NSPQ, nội soi lồng ngực, sinh thiết
bằng kim nhỏ qua thành ngực, sinh thiết bằng các loại kim cắt – qua CT scan, và từ
các bệnh phẩm của phẫu thuật để làm hóa mô miễn dịch… có thể định dạng được
loại tổ chức học của UTP [3],[27].


6

* Chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi [28],[29],[30].
Bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) được phân độ theo hệ
thống TNM của AJCC 2010 [31].
T (Tumor): U nguyên phát
-

T0: không xác định được u nguyên phát, chỉ có tế bào học dương tính
Tx: có tế bào ác tính trong chất tiết phế quản nhưng không thấy u trên phương

-

tiện chẩn đoán hình ảnh.
Tis: UT biểu mô tại chỗ
T1: đường kính lớn nhất của khối u nhỏ hơn hoặc bằng 3 cm, xung quanh là tổ

-

chức lành. Soi phế quản chưa phát hiện dấu hiệu xâm lấn phế quản phân thùy.
T1a: đường kính lớn nhất của khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2 cm

T1b: đường kính lớn nhất của khối u lớn hơn 2 cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 3

-

cm
T2: đường kính lớn nhất của khối u lớn hơn 3cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 7
cm, gây tổn thương lá tạng màng phổi, xẹp phổi hoặc viêm phổi do bít tắc phế
quản vùng rốn phổi. Soi phế quản thấy tổn thương phế quản thùy hoặc phế quản

-

gốc, cách carina lớn hơn 2cm.
T2a: đường kính lớn nhất của khối u lớn hơn 3cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 5

-

cm
T2b: đường kính lớn nhất của khối u lớn hơn 5cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 7

-

cm.
T3: kích thước u lớn hơn 7 cm hoặc có bất kỳ dấu hiệu xâm lấn (lá tạng màng
phổi, thành ngực, cơ hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất, màng tim);
hoặc u ở phế quản chính; hoặc có dấu hiệu xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn
phổi cùng bên có u; hoặc có nốt u khác ở cùng thùy phổi có u. Soi phế quản thấy

-

tổn thương phế quản gốc cách carina lớn hơn 2cm nhưng chưa xâm lấn carina.

T4: khối u không kể kích thước và có bất kỳ dấu hiệu xâm lấn sau: trung thất,
tim, khí quản, thần kinh quặt ngược thanh quản, đốt sống, hoặc một khối u khác
ở một thùy phổi khác cùng bên, tràn dịch màng phổi ác tính.

N (lymph node): hạch lympho tại chỗ
-

N0: không có dấu hiệu di căn hạch vùng.
Nx: không đánh giá được hạch vùng.
N1: có dấu hiệu di căn hạch quanh phế quản và rốn phổi cùng bên
N2: có dấu hiệu di căn hạch trung thất và/hoặc hạch dưới carina cùng bên


7

-

N3: có dấu hiệu di căn hạch trung thất, hạch rốn phổi đối bên; hạch dọc cơ
thang, hạch thượng đòn cùng hoặc đối bên.

M (metastatic): di căn xa, không kể hạch
-

M0: không có dấu hiệu di căn
M1: có dấu hiệu di căn xa
M1a: di căn phổi đối bên
M1b: di căn xa các cơ quan khác (xương, tuyến thượng thận, não...)
Dựa theo phân độ TNM như trên, UTPKTBN được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 0 : TisN0M0
+ Giai đoạn IA : T1aN0M0; T1bN0M0

+ Giai đoạn IB : T2aN0M0
+ Giai đoạn IIA : T2bN0M0; T1aN1M0; T1bN1M0; T1bN1M0; T2aN1M0
+ Giai đoạn IIB : T2bN1M0; T3N1M0
+ Giai đoạn IIIA : T1aN2M0; T1bN2M0; T2aN2M0; T3N1M0; T3N2M0;
T4N1M0
+ Giai đoạn IIIB: bất kể T, N3M0; T4, bất kể N, M0
+ Giai đoạn IV : bất kể T, bất kể N, M1a hoặc M1b

1.1.1.2. Điều trị và tiên lượng ung thư phế quản
Tiên lượngUTP KTBN: tỷ lệ sống 5 năm với giai đoạn IA là 49%, giai đoạn
IB là 45%; giai đoạn IIA là 30%, giai đoạn IIB là 31%; giai đoạn IIIA là 14%, giai
đoạn IIIB là 5% và với giai đoạn IV là 1% [3].
Điều trị UTP KTBN tùy thuộc từng giai đoạn bệnh, lựa chọn điều trị có thể
bao gồm: phẫu thuật, cắt mổ bằng RFA (sóng cao tần), xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn
dịch, liệu pháp nhắm trúng đích, điều trị giảm nhẹ.
Hóa trị có thể sử dụng trong các tình huống: trước phẫu thuật, sau phẫu thuật,
đồng xạ trị, và trong giai đoạn ung thư tiến triển. Điều trị giai đoạn III-IV đa số
được lựa chọn hóa trị [3],[26].

 Hóa trị liệu trong điều trị ung thư [3]:
Hóa trị là hóa chất điều trị được đưa vào cơ thể qua đường tiêm truyền vào
tĩnh hoặc uống. Các loại hóa chất thường được sử dụng trong UTP KTBN:


8

Ciplastin, Carboplastin, Paclitaxel (Taxol), Docetaxel (Taxolte), Gemcitabine
(Gemza), Vinorelbine (Navelbine), Pemetrexed (Alimta), Etoposide (Vp-16),
Vinblastine, thuốc ức chế miễn dịch (Methotrexat, Cyclophosphamide) …Thông
thường kết hợp 2 loại hóa chất, đôi khi có thể sử dụng đơn hóa chất trong các phác

đồ điều trị. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập chung vào hóa trị đường tĩnh mạch
và 4 loại hóa chất sau:
-

Carboplastine (thuốc ức chế tổng hợp ARN và ức chế phân bào) 300-400mg/m2,

-

truyền tĩnh mạch 15-60 phút hoặc lâu hơn, nhắc lại 4 tuần/1 lần
Gemcitabin (Gemza - thuốc gây ức chế tổng hợp AND) 1000mg/m2 truyền tĩnh

-

mạch trên 30 phút.
Docetaxel (Taxotere – thuốc tác dụng kháng u) 60-100mg/m2, truyền tĩnh mạch

-

trong 60 phút
Paclitaxel (Anzatac- tác dụng chống u, ức chế phân bào) 135-175mg/m2, truyền
trong 3h.

 Tác dụng phụ của thuốc chống ung thư:
Hóa chất có tác dụng tiêu diệt tế bào đang phát triển nhanh, thuốc vào máu
đi khắp cơ thể nên chúng có thể ảnh hưởng tới các tế bào khỏe mạnh khác, và
những tác động này là nguyên nhân gây nên tác dụng phụ: giảm bạch cầu, giảm tiểu
cầu, giảm hồng cầu, hoại tử tế bào gan, suy thận, rối loạn dẫn truyền ở tim, buồn
nôn và nôn, rụng tóc, viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy táo bón... Các tế bào bình
thường dễ bị ảnh hưởng bởi hóa chất nhất trong đó có tế bào trong miệng, tế bào
đường tiêu hóa, tế bào chân tóc…, gây tác dụng phụ rụng tóc, buồn nôn và nôn [3].

Thuốc hóa trị thường dùng trong 4-6 chu kỳ, các tác dụng phụ phụ thuộc vào liều
lượng thuốc và thời gian hóa trị [3],[32].
Nôn và buồn nôn: Đây là tác dụng không mong muốn làm cho bệnh nhân lo
sợ và ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiếp tục điều trị hoặc sức khỏe chung. Nôn
được phân loại như nôn cấp tính (xảy ra trong vòng 24 giờ điều trị), chậm (xảy ra
liên tục trong 6-7 ngày sau khi điều trị), hoặc xảy ra trước liều hóa trị liệu tiếp. Các
thuốc chống nôn thường không có hiệu quả trong trường hợp nôn muộn, buồn nôn
gây cảm giác khó chịu chán ăn kéo dài ảnh hưởng nhiều đến dinh dưỡng và tâm lý


9

điều trị của người bệnh, đôi khi là trở ngại lớn cho liệu trình điều trị tiếp theo, và là
trở ngại cho các thuốc đường uống khác [4],[33].
1.1.2. Quan niệm chẩn đoán và điều trị ung thư phổi theo YHCT:
Trong YHCT không có tên bệnh danh của UTP, tuy nhiên căn cứ vào biểu
hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh UTP có thể liên hệ với chứng Phế Nham của
YHCT.
1.1.2.1. Quan niệm và chẩn đoán phế nham

 Quan điểm về biện chứng luận trị
Theo y văn của Trung Quốc đã mô tả phế nham là bệnh biểu hiện tại phổi do
chính hư tổn, mất cân bằng âm dương - khí huyết - tạng phủ và độc tà xâm nhập gây
nên. Trước hết do phế khí bất túc kéo dài làm hao tổn tinh huyết mà hóa nhiệt
thương tân (nội phế kết độc). Hoặc khi lao lực quá độ (nội thương) làm ảnh hưởng
đến phế âm, âm hư sinh nội nhiệt cuối cùng dẫn đến khí âm lưỡng hư. Các yếu tố
bên ngoài cũng ảnh hưởng tới cơ thể như tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, tiếp xúc
với chất độc dễ gây ung thư.v..v..v.. (ngoại độc tà xâm phạm) dần dần làm ảnh
hưởng tới khí cơ, khí cơ không thông thì thấp đình trệ lại sinh ra đàm, đàm tích tụ
gây ra chứng phế nham [34].

Giai đoạn đầu của UTP thường là tà thực, điều trị chủ yếu là công tà, giai
đoạn muộn đa phần là do chính khí hư. Bệnh nguyên phức tạp, lâm sàng chủ yếu do
hư thực thác tạp, tiêu bản tương kiêm, gốc là bản hư, tiêu là tà thực nên cần dựa vào
tiêu bản hoãn cấp mà trị, chú ý bảo vệ chính khí [35].

 Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh bằng vọng - văn - vấn - thiết, phối hợp với YHHĐ dựa vào
X- quang và các xét nghiệm chẩn đoán ung thư. Cần phân biệt với phế nung (apxe
phổi), viêm phổi, lao phổi [34].
-

Các triệu chứng chính của phế nham là suyễn tức, khí đoản, khái thấu, khái đàm
trệ huyết, đờm kết, huyết ứ, hung thống, phát sốt, bì phu cơ nhục kém [34].

-

Nguyên nhân: có 5 nguyên nhân chính :
+ Đàm thấp tích tụ: Theo YHCT đàm là sản phẩm bất thường của tạng phủ. Tỳ


10

chủ vận hóa, khi tỳ vị hư nhược không vận hóa được, thấp trọc ngưng tụ thành
đàm, đàm đi theo khí đến khắp cơ thể gây ho, lờm giọng, trở ngại tiêu hóa, kinh
lạc bế tắc, tích tụ lâu ngày sinh chứng nham [34],[35].
+ Huyết ứ khí trệ: Khí huyết là cơ sở vật chất quan trọng của con người để duy
trì sự sống. Khí hành thì huyết hành, khi khí tắc huyết cũng tắc. Khi công năng
khí mất điều hòa, nguyên nhân do tình cảm uất ức, ăn uống no đói thất thường,
làm việc quá sức, do các chất hóa học, thuốc lá...dẫn đến khí uất, lâu ngày gây
huyết ứ trệ, tích lại khối gọi chứng nham [34],[35].

+ Tà độc uất nhiệt:Khi chính khí hư tổn công năng tạng phủ mất điều hòa, tỳ
thận hư hoặc can thận hư tổn hóa hỏa. Ngoại độc tà phạm lâu ngày hóa nhiệt
thành hỏa. Nội thương tình chí cũng có thể hóa hỏa. Hỏa nhiệt làm thương tổn
khí, tân dịch gặp hỏa hóa đàm, tích lại bên trong lâu ngày thành khối, bế tắc ở
kinh lạc tạng phủ kết thành chứng nham [34],[35].
+ Kinh lạc ứ trệ:Kinh lạc cùng khí huyết vận hành khắp cơ thể. Do đàm trệ
huyết ứ, hoặc do phong hàn nhiệt thấp tà, hoặc do độc tố, hoặc do bệnh tà uất kết
lâu ngày thành chứng nham [35].
1.1.2.2. Biện chứng luận trị theo 4 thể bệnh
* Âm hư nhiệt độc:
- Triệu chứng: Ho đờm ít, nhớt dính khó khạc, hoặc khạc huyết số lượng nhiều, đau
tức ngực, khó thở. Tâm phiền, khó ngủ. Miệng khô họng khát, tiểu tiện đỏ, táo
bón.Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, không rêu hoặc ít rêu. Mạch tế sác
- Pháp: Tư âm thanh nhiệt, giải độc tán kết
- Phương: Sa sâm mạch môn thang phối Bách hợp cố kim thang gia giảm
+ Sa sâm, mạch môn, sinh địa, bách hợp, huyền sâm, triết bối mẫu, hạnh nhân,
qua lâu, địa cốt bì, ngư tinh thảo, bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao
căn, khoản đông hoa.
+ Gia giảm: Khái huyết nhiều gia Tam thất, A giao. Táo bón gia Đại hoàng, Hắc
ma nhân [34],[35].
* Đàm ứ uẩn kết:


11

- Triệu chứng: Người mệt mỏi, kém ăn, ho đờm trắng dính hoặc vàng dính, có thể
có dây máu. Đau ngực, khó thở, chân tay lạnh
- Chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi trắng bẩn có vết hằn răng, mạch huyền hoạt hoặc hoạt
sáp
- Pháp: Ích khí kiện tỳ, hóa đàm khứ ứ

- Phương: Đạo đàm thang gia giảm
+ Sinh bán hạ, Trần bì, Cam thảo, Chỉ thực, Đởm nam tinh, Phục linh, Mạch
môn đông, Hoàng liên, Nhân sâm, Cát cánh, Trúc nhự, Xuyên khung, Khương
hoàng
+ Gia giảm: Người mệt nhiều, ăn kém gia Bạch truật, Kê nội kim. Đờm nhiều
gia Ngư tinh thảo, Hoàng cầm. Đau nhiều gia Uất kim, Diên hồ sách [34],[35].
* Khí trệ huyết ứ:
- Ho nhiều có thể đờm lẫn máu, miệng khô môi tím, đại tiện táo, Đau ngực nhiều,
ngực sườn đầy tức, hồi hộp thở nhanh. Lưỡi đỏ sẫm có điểm ứ huyết. Rêu lưỡi vàng
hoặc trắng mỏng. Mạch huyền hoặc sáp
- Pháp: hành khí hoạt huyết, hóa đàm, nhuyễn kiên
- Phương: Tứ vật thang gia giảm.
+ Đào nhân, hồng hoa, đương quy, bồ hoàng, ngũ linh chi, xích thược, sinh địa,
hạnh nhân, giáng hương, chỉ thực, qua lâu, đại hoàng, tam thất, đan sâm, hạ khô
thảo
+ Gia giảm: Đau ngực nhiều gia Nga truật, tam lăng. Tràn dịch màng phổi gia
Đình lịch tử, Tang bạch bì. Di căn bạch huyết gia Mẫu lệ, Triết Bối Mẫu [34],
[35].
* Khí âm lưỡng hư:
- Triệu chứng: Người mệt yếu, vô lực, sợ lạnh, tự hãn đạo hãn. Ho đờm ít, miệng
khô không khát. Đau âm ỉ vùng ngực lưng, thở nhanh
Chất lưỡi đỏ, ít rêu. Mạch tế nhược
- Pháp: Ích khí dưỡng âm, tiêu đàm giải độc
- Phương: Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm
+ Nhân sâm, Bạch thược, đương quy, Trần bì, Hoàng kỳ, Nhục quế, Bạch truật,


12

Cam thảo, Thục địa, Ngũ vị, Phục linh, Viễn chí, Sinh khương, Đại táo

+ Gia giảm: Ho khó khạc gia Xuyên bối mẫu, Qua lâu, Hạnh nhân. Khí hư nhiều
gia Xuyên khung, Hồ sách. Âm hư nhiều gia Sa sâm, Mạch môn, Bách hợp [34],
[35].
Trên lâm sàng phế nham giai đoạn đầu là chứng thực uẩn kết, giai đoạn
muộn là chính khí hư là chủ yếu, thực tế lâm sàng có nhiều trường hợp các triệu
chứng thác tạp chứ không chỉ các triệu chứng riêng biệt [35].
1.2. Tổng quan về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị của buồn nôn và
nôn theo YHHĐ và YHCT
1.2.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị của buồn nôn và nôn theo
YHHĐ
1.2.1.1. Khái niệm buồn nôn và nôn:
Nôn là do sự co thắt lặp lại liên tục của các cơ thành bụng, tạo ra áp lực lên
dạ dày đang có thức ăn. Nôn được định nghĩa là “sự tống dịch/thức ăn từ dạ dày qua
đường miệng với áp lực mạnh và tốc độ nhanh”. Nôn thường xảy ra sau cảm giác
buồn nôn nhưng không phải luôn luôn. Có thể không nôn ra dịch hoặc thức ăn, còn
gọi là “nôn khan”
Buồn nôn là một cảm giác chủ quan được định nghĩa là “cảm giác muốn nôn
ngay lập tức”. Các bệnh nhân thường mô tả là cảm giác muốn nôn, lợm giọng,
thường đi kèm với tăng tiết nước bọt trong miệng.
Dù thuốc chống buồn nôn và nôn đã là phác đồ kèm điều trị hóa chất, nhưng
rất nhiều trường hợp kiểm soát chứng này còn gặp khó khăn. Đôi khi chính người
thầy thuốc chuyên ngành vẫn chưa coi trọng triệu chứng lâm sàng này, đặc biệt với
nôn muộn (sau 7 ngày), làm ảnh hưởng tới chất lượng sống của người bệnh [26],
[27],[36],[37],[38].
1.2.1.2. Các nguyên nhân gây nôn thường gặp[8],[36],[39]
* Do thuốc và ngộ độc
- Hóa trị liệu trong ung thư có tác dụng phụ gây nôn (Cisplatin, Dacarbazine,
Nitrogen mustard, Methothrexate, Nitrogen Mustard, Fluorouracil, Vinblastine,



13

Tamoxifen..)
- Nhóm Opiad: mocphin, codein
- Digoxin
- Nicotin
- Liệu pháp miễn dịch
- Thuốc chống viêm NSAID, Aspirin, Auranofin, thuốc chống gút
- Một số thuốc kháng sinh (Erythromycin, Tetracycline, Sulfonamides, các thuốc
kháng lao hoặc thuốc kháng virus như Acyclovir…).
- Một số thuốc điều trị bệnh lý tiêu hóa (Sulfasalazine, Azathioprine…); thuốc điều
trị hen như theophilin.
- Xạ trị, nghiện rượu, liệu pháp vitamin liều cao.
Tất cả các tác dụng phụ gây buồn nôn/nôn nặng trung bình, hay nhẹ còn phụ
thuộc vào tình trạng sức khỏe và ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân [8].
* Tăng áp lực nội sọ:
- Các tổn thương trong não (xuất huyết não, nhồi máu não, áp xe não,...)
- Chấn thương não
- Viêm màng não
* Kích thích dạ dày tá tràng:
- Chứng khó tiêu, viêm dạ dày ruột, các chứng bán tắc ruột..
- Viêm gan, viêm tụy, sỏi mật…
* Các rối loạn chuyển hóa và nội tiết:
- Tăng đường huyết, tăng calci huyết, tăng ure huyết…
- Rối loạn toan kiềm
- Cường cận giáp, suy cận giáp, cường giáp, bệnh Addison, bệnh chuyển hóa
porphyrin cấp tính…
- Buồn nôn và nôn do thai nghén
* Hệ thống thần kinh trung ương:
- Đau đầu Migraine

- Động kinh


×