Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.25 KB, 17 trang )

Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ
I. Tình hình chung về hoạt động kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và Mỹ.
1. Điểm qua vài nét về việc tái thiết lập mối quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam
Sau hơn 20 năm Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh chia cắt đất nớc Việt Nam và bị
thất bại hoàn toàn vào ngày 30/4/1975 và để lại cho đất nớc Mỹ nhiều thệt hại
nặng nề mà cho đến nay cái gọi là " Hội chứng sau chiến tranh Việt Nam" vẫn
còn âm ỉ. Cuộc cấm vận kinh tế của Mỹ đối với Việt Nam kéo dài trên 15 năm và
những sự kiện đáng chú ý sau đây- đánh dấu sự phát triển kinh tế giữa Việt Nam
và Mỹ:
- 3/2/1994: chính phủ Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận buôn bán với Việt Nam.
- 11/7/1995- Tổng thống Mỹ tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thờng
hoá quan hệ với Việt Nam.
- 5/8/1995- Bộ trởng ngoại giao Mỹ sang thăm Việt Nam.
- Tháng 10/1995 - Chủ tịch nớc CHXHCNVN dự lễ kỷ niệm 50 năm thành
lập liên hợp quốc và lần đầu tiên thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiều quan chức cao cấp
của chính quyền Mỹ. Hội đồng Thơng Mại Mỹ tổ chức" Hội nghị về bình thờng
hoá quan hệ, bớc tiếp theo trong quan hệ Mỹ- Việt".
- Tháng 11/1995: Đoàn liên bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ
Thơng Mại đầu t của Việt Nam.
- Tháng 4/1996 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản " Những yếu tố bình thờng
hoá quan hệ kinh tế Thơng Mại với Việt Nam".
- Tháng 7/1996 Việt Nam trao cho Mỹ văn bản" Năm nguyên tắc bình thờng
hoá quan hệ kinh tế Thơng Mại và đàm phán hiệp định Thơng Mại Việt-Mỹ".
- Tháng 9/1996: Bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định Thơng Mại song ph-
ơng. Cuộc đàm phán này kéo dài 4 năm, thực hiện qua 11 vòng:
- Vòng 1 từ ngày 21/9/1996 đến ngày 26/9/1996 tại Hà Nội. Trong vòng này
chủ yếu đôi bên trao đổi các thông tin, tìm hiểu cơ chế Thơng Mại của nhau.
- Vòng 2 từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
- Vòng 3 từ 12/4/1997 đến ngày 17/4/197 tai Hà Nội. Tại vòng đàm phán
thứ 2 và thứ 3, phía mỹ đã soạn thảo và trao cho phía Việt Nam bản dự thảo tổng
thể hiệp định thơng mại Việt-Mỹ gồm 4 chơng: thơng mại, sở hữu trí tuệ, đầu t và


dịch vụ theo quan điểm mở cửa tự do hoàn toàn. Bản dự thảo này áp dụng các quy
định của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) giành cho các nớc đã phát triển, phía
Mỹ cho rằng: "Bản dự thảo chính là nội dung hiệp định thơng mại mà Mỹ đã ký
với các nớc cộng hoà thuộc Liên Xô(cũ), với các nớc Đông âu, Mông Cổ, Lào và
Campuchia- các nớc có cùng hoàn cảnh với Việt Nam, nên Việt Nam không cần
phải thảo luận và xem xét nhiều trớc khi ký và thông qua nó", nhng sau khi
nghiên cứu rất kỹ các khái niệm, đọc lại tất cả các hiệp định thơng mại mà Mỹ đã
ký với các nớc có hoàn cảnh tơng tự nh Việt Nam và xin ý kiến lãnh đạo chúng ta
đi đến quyế định" Việt Nam chỉ ký kết hiệp định thơng mại với Mỹ trên cơ sở các
quy định của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) áp dụng với nớc đang phát triển ở
trình độ thấp". Với quan điểm đó chúng ta xây dựng bản thảo của mình.
- Vòng 4 từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington. Tại vòng đàm phán
này, phía Việt Nam đa ra bản dự thảo với cam kết sẽ mở thị trờng, theo đó thời
hạn bảo hộ dài nhất cho một số chủng loại hàng hóa, và dịch vụ là năm 2020.
- Vòng 5: Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington. Trớc vòng đàm phán
này, các nhà đàm phán Việt Nam đã thiết kế lại bản dự thảo hiệp định mới theo
nguyên tắc Tổ chức Thơng mại Thế giới ( WTO) áp dụng cho các nớc có trình độ
phát triển thấp.
- Vòng 6: Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
- Vòng 7: Từ 15/3/1999 đến 19/5/1999 tại Hà Nội. Tại hai vòng đàm phán 6
và 7, các bên tiếp tục trao đổi về các vấn đề quan trọng cha đi đến nhất trí trong
các vòng đàm phán trớc nh: phát triển quan hệ đầu t, thơng mại dịch vụ, thơng
mại hàng hoá và sở hữu trí tuệ.
- Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
- Vòng 9: Từ 23/7/1999 đên 25/7/1999 tại Hà Nội, trong cuộc họp cấp bộ tr-
ởng, hai nớc đã thông báo thoả thuận trên nguyên tắc những nội dung mà hiệp
định thơng mại đã đạt đợc.
- Vòng 10: Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington.
- Vòng 11:3/7/2000 tại Washington. Sau khi đàm phán nốt những vấn đề
cuối cùng trong lĩnh vực viễn thông và rà soát lại một lần nữa toàn văn bản hiệp

định, ngày 13/7/2000, hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ đã đợc ký kết tại
Washington. Đại diện cho phía Việt Nam là bộ trởng Vũ Khoan, đại diện cho phía
Mỹ là bà Charlene Barsefsky. Tham dự lễ ký kết có đại sứ hai nớc ( đại sứ Lê Văn
Bàng và đại sứ Peterson), trởng hai đoàn đàm phán ( ông Trần Đình Lơng và ông
Joseph Diamond) và nhiều quan chức khác.
*Trong quá trình đàm phán, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ đợc củng
cố bằng những sự kiện:
- 10/3/1998: Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ sung
Jackson - Vanic đối với Việt Nam, góp phần bình thờng hoá quan hệ thơng mại.
Từ đây hàng năm quyết định này đều đợc tiếp tục ra hạn.
- 1999: Việt Nam dành cho Mỹ quy chế Tối Huệ Quốc trong buôn bán, đợc ra
hạn hàng năm.
- 16/11/2000 - 19/11/2000 : Tổng thống Mỹ Bill Clinton tới thăm Việt Nam.
- Cuối tháng 1/2001: Gần 200 doanh nghiệp Mỹ đang có hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam ký tên gửi kiến nghị lên chính quyền mới của Mỹ - chính
quyền của tổng thống Bush - đề nghị đa Hiệp Định Thơng Mại Việt - Mỹ thông
qua ở Quốc hội Mỹ, họp tháng 3/2001
Tóm lại, trong nửa cuối thế kỷ 20 lịch sử giữa hai nớc Việt Nam và Mỹ đã có
rất nhiều sự kiện ghi lại bằng máu và nớc mắt của hàng triệu ngời, nhng năm năm
qua nhờ sự nỗ lực của cả hai phía mà mối quan hệ kinh tế - xã hội đợc cải thiện
theo hớng hợp tác để phát triển trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập
chủ quyền của nhau.
2. Tình hình ngoại thơng giữa Việt Nam và Mỹ
Ngày 3/2/1994 chính phủ Mỹ tuyên bố huỷ bỏ lệnh cấm vận thơng mại đối
với Việt Nam. Và từ đó cho đến nay ( tháng 3/2001 ), mặc dù Mỹ cha cho Việt
Nam hởng quy chế Tối Huệ Quốc nhng hoạt động thơng mại giữa Việt Nam và
Mỹ liên tục gia tăng ( xem bảng 7)
Bảng 4: Quan hệ XNK giữa Việt Nam và Mỹ ( 1994- 2000)
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Xuất khẩu (triệu USD)

So sánh với năm trớc %
Nhập khẩu (triệu USD )
So sánh với năm trớc %
Tổng kim ngạnh xuất nhập khẩu
So sánh với năm trớc %
50,4
-
172,0
-
222,4
-
200,0
396,8
252,0
146,5
452,0
203,2
308,0
154
616,0
244,4
924,0
204,4
372,0
120,8
278,0
45,13
650,0
70,35
553,4

148,8
269,5
96,94
822,9
126,6
601,9
108,8
27,3
102,9
879,2
106,8
821,7
136,5
367,7
132,6
1189,4
135,3
Nguồn: Hải quan Mỹ và tính toán của nhóm tác giả

Qua những số liệu ở bảng 7 cho ta những nhận xét:
Doanh số xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ liên tục gia tăng. Với
mức tăng bình quân giai đoạn 1994- 1999 là 85,84%
Kim ngạnh xuất khẩu từ 1997 đến nay giảm mạnh so với năm 1996, và cũng
từ năm này hoạt động ngoại thơng của Việt Nam luôn trong tình trạng xuất siêu
với Mỹ. Nguyên nhân của các hịên tợng này:
-Mặc dù Mỹ cha cho Việt Nam hởng quy chế Tối Huệ Quốc trong thơng mại,
nhng các doanh nghiệp Việt Nam luôn năng động tìm kiếm các mặt hàng mà Việt
Nam có lợi thế cạnh tranh, đa vào Mỹ không chịu thuế nhập khẩu nh: cà phê, đồ
gia vị , chè Hoặc thuế nhập khẩu thấp: giày, dép, hải sản, dầu thô.
-Các doanh nghiệp nớc ngoài sản xuất hàng hoá mang nhãn hiệu của Mỹ nh:

Reabok, Nike, sau đó đa sang thị trờng Mỹ.
-Sở dĩ kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Mỹ vào Việt Nam còn thấp vì:
+ Nhiều loại nguyên liệu Việt Nam nhập khẩu từ các nớc khu vực nh: sợi,
hạt nhựa, sản phẩm xăng dầu, linh kiện điện tử kinh tế hơn so với nhập khẩu từ
Mỹ.
+ Nhiều loại thiết bị mang hàm lợng công nghệ cao nh: dàn khoan dầu khí,
máy bay Boeing ta muốn mua của Mỹ nh ng đây là những mặt hàng xuất khẩu
chịu sự kiểm soát chặt của chính phủ Mỹ khi xuất khẩu sang các nớc cha đợc h-
ởng quy chế MFN của Mỹ.
Tóm lại trong điều kiện quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ mới đợc tái
thiết lập, Mỹ cha cho Việt Nam hởng quy chế Tối Huệ Quốc thì tình hình phát
triển thơng mại giữa hai nớc nh nêu ở trên rất đáng phấn khởi. Tuy nhiên, sự phát
triển trên vẫn nhỏ so với tiềm năng thơng mại của cả hai phía Việt Nam và Mỹ.
Thật vậy, trong khi Nhật Bản trong giai đoạn 1991 - 2000 chiếm đến thị phần
27% kim nghạch xuất khẩu của Việt Nam, EU chiếm 12%, ASEAN chiếm 18%
thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ( xem
bảng 8) và Mỹ là thị trờng nhập khẩu lớn nhất toàn cầu thì kim ngạch nhập khẩu
từ Việt Nam vào Mỹ quá nhỏ bé ( xem bảng 9) cha đầy 0,5% so với hàng nhập
khẩu vào Mỹ.

Bảng 4- Tỷ trọng hoạt động thơng mại với Mỹ của Việt Nam 1994 -2000
Đơn vị: triệu USD
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
XK sang
Mỹ
Tổng trị
giá XK
Việt Nam
Tỷ trọng

%
NK từ
Mỹ
Tổng trị
giá NK
VN
Tỷ
trọng %
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
50,4
200
308
372
553
601,9
821,7
4.050
5.448
7.255
8.850
9.361
11.523
14.308
1,24

3,67
4,25
4,2
5,9
5,22
5,74
172
552
616
278
269,5
277,3
367,7
5.825
8.154
11.144
11.200
11.527
11.636
15.201
2,95
6,77
5,53
2,48
2,34
2,38
2,42
Nguồn: Niên giám thống kê + tính toán của nhóm tác giả
Bảng 5 - Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trờng Mỹ 1994 - 2000
Đơn vị: triệu USD

Năm
Trị giá XK của Việt
Nam sang Mỹ
Tổng trị giá NK của
Mỹ
Tỷ trọng XK của
Việt Nam so với NK
Mỹ
A 1 2* 3=1/2
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
50,4
200
308
372
553
601,9
821,7
812.100
902.800
963.100
1.055.800
1.117.500
1.244.200
1.520.300

0,0062
0,022
0,032
0,035
0,049
0,048
0,054
Nguồn: Phòng thơng mại Mỹ, bộ phận phân tích kinh tế
* Lu ý số liệu ở cột 2 bao gồm cả nhập khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ
Vấn đề đặt ra ở đây là hiệp định thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ đã ký kết,
cần tìm ra giải pháp tăng giá trị xuất khẩu vào thị trờng Mỹ khi nó đợc Quốc hội
Mỹ thông qua.
II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
1. Kim ngạch xuất khẩu
Thị trờng Mỹ đợc đánh giá là thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có tiềm năng của Việt Nam. Nh đã phân
tích về đặc điểm thị trờng hàng dệt may của Mỹ ở trên, Mỹ là thị trờng tiêu thụ hàng dệt may hết sức khổng lồ
(hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 60 tỷ USD). Đây thực sự là thị trờng cực kỳ hấp dẫn đối với các doanh nghiệp
dệt may của Việt Nam khi xuất khẩu các sản phẩm của mình sang thị trờng Mỹ.
Sau khi Mỹ quyết định huỷ bỏ cấm vận với Việt Nam (03/2/1994), tiếp đó Bộ Thơng mại Mỹ chuyển Việt
Nam từ nhóm Z ( gồm Bắc Triều Tiên, Cuba, Việt Nam ) lên nhóm Y ít hạn chế về thơng mại hơn(gồm Liên Xô
cũ, các nớc khu vực Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Campuchia và Việt Nam).Bộ Vận tải và Bộ Thơng mại
Mỹ bãi bỏ lệnh cấm tàu biển và máy bay Mỹ vận chuyển hàng sang Việt Nam , cho phép tàu mang cờ của Việt
Nam đợc vào cảng của Mỹ (nhng còn hạn chế xin phép trớc 3 ngày).
Ngày từ khi cha đợc hởng quy chế Tối Huệ Quốc (MFN), quy chế thuế quan u đãi phổ cập mà các nớc phát
triển cam kết dành cho các nớc đang phát triển (GSP), các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận đợc với
thị trờng Mỹ. Quyết định huỷ bỏ cấm vận này chính là tiền đề, là cơ sở cho sự khai thông quan hệ thơng mại
Việt Mỹ.
Hàng dệt may cuả Việt Nam với u thế giá rẻ, chất lợng đợc đánh giá là khá cao. Hàng dệt may Việt Nam
thâm nhập vào thị trờng Mỹ là cả một sự nỗ lực to lớn của không những bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam mà còn sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ , các Bộ, Ban, Ngành và các thành phần kinh tế có liên quan.

Tuy còn gặp nhiều trở ngại trên con đờng thâm nhập vào thị trờng Mỹ, nhng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam vào Mỹ liên tục tăng qua các năm với một tốc độ tăng tr ởng khá cao. Từ năm 1994, hàng dệt
may Việt Nam mới bớc đầu đặt đợc bớc chân nhỏ bé của mình vào thị trờng khổng lồ này và dần dần đã khẳng
định đợc vị trí của mình trên thị trờng Mỹ thể hiện kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng.

×