Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Pháp luật về xử lý nợ xấu từ thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.09 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TỪ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBank)

NGUYỄN PHƯƠNG THÚY

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN KIỀU GIANG

HÀ NỘI – 2020

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là sự
nghiên cứu của cá nhân và tham khảo kiến thức từ các nguồn tài liệu có trích
dẫn cụ thể.

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn


Nguyễn Phương Thúy

2


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Kiều Giang, người
đã hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình
của các học viên khóa trước và tất cả bạn bè.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.Em rất mong nhận được sự thông cảm và
chỉ bảo tận tình từ quý thầy cô và các bạn để em tiếp tục hoàn thiện luận văn
ở góc độ nghiên cứu sâu hơn.

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thúy

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .......................... 15
1.1. Khái niệm, phân loại về nợ xấu, nợ xấu trong lĩnh vực hoạt động tín

dụng .............................................................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm về nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng trung ương
Châu Âu (ECB) ......................................................................................... 15
1.1.2. Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) . 16
1.1.3. Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ........................................................................................................... 16
1.1.4. Phân loại nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại trong lĩnh vực hoạt động tín dụng của Việt Nam .............................. 17
1.2 Khái niệm và thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại .................................................................. 19
1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu .................................................................. 21
1.2.2. Nguyên tắc xử lý nợ xấu ................................................................. 21
1.3. Nguyên nhân của nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 21
1.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 21
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................... 27
1.3.3. Nguyên nhân khác ........................................................................... 29
1.4. Hệ quả của việc nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................ 30
1.5. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại của một số
nước trên thế giới ......................................................................................... 32
1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ........................................................... 32
1.5.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ................................................................ 36
4


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VPBANK - VPBANK AMC ............. 39

2.1. Giới thiệu chung về VPBank và VPBank AMC................................... 39
2.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank .................................................................. 40
2.3. Thực trạng chung về nợ xấu trước khi có Nghị quyết 42/2017/QH14 . 40
2.4. Thực trạng chung về nợ xấu sau khi có Nghị quyết 42/2017/QH14 .... 46
2.5. Thực trạng nợ xấu của VPBank giai đoạn 2014-2018.......................... 57
2.6. Quản lý nợ xấu VPBank giai đoạn 2014-2018 ..................................... 59
2.6.1. Giải pháp hạn chế nợ xấu của VPBank năm 2014-2018 ............... 59
2.6.2. Giải pháp xử lý nợ xấu của VPBank............................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ THỰC THI PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG VPBANK. ...................... 64
3.1. Xây dựng và ban hành văn bản nội bộ ................................................. 64
3.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định khoản vay và nâng cao chất lượng
thẩm định...................................................................................................... 64
3.3. Nâng cao năng lực định giá, thẩm định tài sản bảo đảm ..................... 65
3.4. Củng cố tổ chức bộ máy Xây dựng Phòng quản lý rủi ro, xử lý nợ và
Phòng pháp chế vững mạnh ......................................................................... 65
3.5. Các giải pháp khác ............................................................................... 69
3.5.1. Tham gia bảo hiểm rủi ro ............................................................... 69
3.5.2. Xây dựng quy trình chất lượng theo tiêu chuẩn ISO – hướng đến sự
quản lý khoa học ....................................................................................... 70
3.5.3. Tăng cường giám sát thu hồi nợ trực tiếp ....................................... 72
3.5.4. Tích cực cơ cấu lại nợ cho khách hàng dựa trên tiềm năng trả nợ 72
3.5.5. Xử lý các khoản nợ có tài sản đảm bảo một cách hiệu quả ........... 73
3.5.6. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng hợp lý ................... 73
5


3.5.7. Bán nợ. ........................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 74

KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
VAMC Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam
DATC

Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

XHCN Xã hội chủ nghĩa
TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN Ngân hàng Nhà nước

7



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, nợ xấu không chỉ là “căn bệnh” của hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói riêng, mà đã trở thành vấn đề đáng quan ngại của cả
hệ thống ngân hàng - tài chính toàn cầu, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu cuối năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ, lan rộng sang các nước lân
cận và trên thế giới. Thuật ngữ “nợ xấu” đã trở thành chủ đề được đề cập đến
tại nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển và các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, Việt Nam
đã đạt những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, tuy nhiên, hệ thống
ngân hàng thương mại lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức
trong vấn đề xử lý nợ xấu. Nợ xấu ngân hàng trong những năm gần đây tăng
nhanh, sự tồn đọng và phát triển của nợ xấu đến từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, nợ xấu ra tăng sẽ tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng thương mại
nhà nước và cho toàn bộ hệ thống tài chính của Việt Nam. Hơn nữa nợ xấu là
một trong những nguyên nhân làm tắc nghẽn tín dụng trong nền kinh tế.
Thời gian qua, tham gia hoạt động mua bán, xử lý nợ xấu chủ yếu vẫn
là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam (VAMC) trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính,
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc ngân hàng thương mại (AMC)
thuộc các tổ chức tín dụng và một số ít các chủ thể khác. Ngày 21/6/2017,
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng.Nghị quyết này có hiệu lực trong 05 năm từ ngày
15/8/2017. Nghị quyết 42/2017/QH14 cho phép áp dụng nhiều chính sách
mới (so với pháp luật hiện hành) về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc xử lý nợ xấu.

8



Nghị quyết này được ban hành hứa hẹn mang lại những bước chuyển mới
trong xử lý nợ xấu tại Việt Nam hiện nay.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng là một trong
những ngân hàng TMCP được thành lập sớm và phát triển ổn định ở Việt
Nam.Với tiêu chí trở thành là một trong ba ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong
nước, thời gian qua, VPBank đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và
nhiều sản phẩm dịch khác.Song song với định hướng phát triển đó, rủi ro xuất
phát từ hoạt động tín dụng tăng lên đáng kể, được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu
hàng năm của Ngân hàng. Nhận thức được thực tế và tầm quan trọng của
công tác quản trị nợ xấu, VPBank đã đề ra kế hoạch quản trị nợ xấu trên toàn
hệ thống ngân hàng nói chung và hướng dẫn về các chi nhánh thực hiện. Để
đáp ứng nhu cầu cấp bách cho việc xử lý nợ xấu nên việc ra đời của Công ty
trách nhiệm hữu hạn quản lý tài sản Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank AMC) là một tất yếu. Với sứ mệnh của mình góp
phần làm lạnh mạnh hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
VPBank AMC đã tích cực thực hiện theo định hướng quản trị của Hội sở
ngân hàng và đạt được một số thành công nhất định trong công tác quản trị nợ
xấu. Tuy nhiên, bên cạnh đó, quy trình quản trị nợ xấu vẫn còn một số hạn
chế nhất định, cần được nhìn nhận và xây dựng một cách khoa học cũng như
thực hiện một cách thống nhất, chuyên nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu
giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn chế tối đa tổn thất và góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về
xử lý nợ xấu từ thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” làm
đề tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình. Qua việc triển khai nghiên cứu để
là sáng tỏ hơn nữa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn việc xử lý nợ xấu. để
từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp về việc nâng cao hiệu quả hơn nữa
trong các quy định của pháp luật để làm lành mạnh hóa hoạt động của các tổ

chức tín dụng.
9


2. Tình hình nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu Pháp luật về xử lý nợ xấu, có thể nhận thấy
việc xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng. Dù nợ xấu ở mức nào thì cũng, đã và đang ảnh hưởng không nhỏ
đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu thông
dòng vốn vào nền kinh tế, tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng. Qua thực tiễn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, việc
tham khảo các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này có thể thấy, các nghiên cứu
đã làm được những vấn đề sau:
Thứ nhất, các công trình, bài viết, luận văn, luận án, giáo trình đã đưa
ra được khái niệm pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua
thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.Ở góc độ nhất định cũng
đã nêu và phân tích được các đặc điểm về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thứ hai, các công trình, bài viết, khóa luận, luận văn, luận án, giáo
trình đã phần nào phân tích làm rõ được các quy định pháp luật về xử lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam; thông tin tình hình về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua
thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở mức độ nhất định cũng phân tích
pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam qua đó chỉ ra thực trạng và đề xuất giải pháp để
giải quyết nợ xấu tại Việt Nam hiện nay. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu
đề tài luận văn, người viết sẽ có sự tiếp thu, kế thừa những thành quả, các giá
trị mà các nghiên cứu đã chỉ ra làm nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu đề
tài của mình cả về lý luận và thực tiễn.

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

10


Nghiên cứu đề tài, thực chất nêu lên những thực trạng về công tác xử lý
nợ xấu tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, trên cơ sở đó đưa
những hướng nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về việc xử lý nợ xấu trong
hoạt động tín dụng, qua thực tiễn các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay, trên cơ sở đó làm rõ một số khái niệm, nội dung liên quan đến công tác
xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành
và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua
thực tiễn tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam, từ đó làm rõ
những ưu điểm, nhược điểm về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc xử lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam để phù hợp hơn với tình hình thực tế hiện nay, bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng được yêu cầu đặt ra là giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất
có thể.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn có các nhiệm vụ
cụ thể sau:
+ Luận văn cần làm rõ các khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên
cứu như khái niệm nợ xấu, mua bán nợ xấu, quỹ dự phòng,…
+ Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về xử lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại Việt
nam.

+ Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng VPBank như thế nào? Công tác
quản trị nợ xấu được thực hiện dựa trên những giải pháp phòng ngừa nợ xấu
phát sinh và xử lý nợ xấu như thế nào.
+ Cần thực hiện giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng VPBank.
11


+ Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về xử lý nợ xấu trong
hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại trong Nghị
quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng,
Chỉ thị 05/CT- NHNN về việc tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương
mại thương mại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ
sung năm 2017, Bộ luật Dân sự 2015, Luật đầu tư 2014, Luật số
69/2014/QH13 của Quốc hội về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản liên quan.
+ Xây dựng các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại
ngân hàng VPBank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các quan điểm, nhận
định về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng
thương mại trong các công trình đã nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận, đánh
giá pháp luật và thực tiễn áp dụng; Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm
xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng; Các quy định của pháp luật và các văn
bản liên quan hiện hành về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực
tiễn tại các ngân hàng thương mại từ đó tìm ra giải pháp nhằm giải quyết
những vấn đề liên quan đến nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến xử
lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng VPBank.
Thời gian: Từ năm 2014 đến hết năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
12


Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và
Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thời
kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu Phần hệ thống hóa cơ sở lý luận: Sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin (giáo trình, sách, các tạp chí nghiên
cứu...); thực hiện đối chiếu, phân tích... Phương pháp phân tích tổng hợp:
Tổng hợp toàn bộ những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và tài liệu có liên
quan để vận dụng, đánh giá trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại Ngân hàng thương mại. Phần phân tích, đánh giá thực trạng trong hoạt
động công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại VPBank
Việt Nam, tác giả sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ
liệu và thông tin: Thông qua thu thập các báo cáo tài chính nội bộ của Ngân
hàng; tình hình huy động vốn, cho vay và hoạt động kinh doanh của VPBank
Việt Nam; các quy trình chính sách về cho vay; thông qua trao đổi thảo luận
về chuyên môn, nghiệp vụ giữa những người trực tiếp thực hiện công tác quản
lý tín dụng. Thu thập thông tin từ giáo trình, báo chí, tài liệu liên quan đến
công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay, các văn bản pháp luật của Nhà
nước liên quan đến doanh nghiệp, cho vay; báo cáo về tình hình kinh tế xã hội

của Việt Nam...
6. Những đóng góp mới của luận văn
Nội dung chủ yếu của đề tài tập trung đề cập đến khái niệm về nợ xấu
cũng như sự khác biệt trong cách phân loại nợ xấu của Việt Nam và thế giới,
ảnh hưởng của nợ xấu tới nền kinh tế, tới ngân hàng… hiểu được sự khác biệt
so với cách phân loại của thế giới mới có thể có cái nhìn tổng quát về nợ xấu
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp cho các Ngân hàng thương
mại có một đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng tại ngân hàng
mình. Thông qua bài luận văn thạc sỹ người viết cũng nêu lên thực trạng công
13


tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng VPBank Việt Nam, trên cơ sở đó để đưa ra
những giải pháp tăng cường công tác xử lý nợ xấu đối với các Ngân hàng
thương mại, điều này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có thể giải quyết
tốt trong công tác xử lý nợ xấu đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Đưa ra những nhận định thông qua việc áp dụng pháp luật về xử lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại ngân hàng VPBank Việt Nam
làm cơ sở để hoàn thiện pháp luật.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại ngân hàng VPBank Việt Nam đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về xử lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng.
Chương 2: Thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu
trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam.
Chương 3: Định hướng, các giải pháp hoàn thiện và thực thi pháp luật
về xử lý nợ xấu trong ngân hàng VPBank.

14


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

1.1. Khái niệm, phân loại về nợ xấu, nợ xấu trong lĩnh vực hoạt động tín
dụng
1.1.1. Khái niệm về nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng trung ương
Châu Âu (ECB)
Nợ xấu là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra
để thế chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không
thể thu hồi đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ
công việc kinh doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để
thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi
được. Những khoản nợ loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn
bộ nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thoả thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người
mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.

- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn
cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ.

15


- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán
nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người
mắc nợ hoặc những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,
thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả
nợ không thể tìm được người mắc nợ.
1.1.2. Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau: “Một khoản cho
vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền
gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày
hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới
90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện
đầy đủ". Như vậy, về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá
hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định
nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.3. Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Theo như quyết định số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày
22/4/2005 (Đã hết hiệu lực) về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ

có khả năng mất vốn). Sau này, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN đã xác định
lại khái niệm: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5”; đồng thời tại Nghị
quyết số 42/2017/NQ-QH có Phụ lục về xác định nợ xấu: “Nợ xấu quy định
tại Nghị quyết này bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân
đối kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được
xác định theo quy định tại các điều 2, 3, 4 và 5 của Phụ lục này; khoản nợ
xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng”.
16


Như vậy, đến hiện tại các khoản nợ xấu của các Tổ chức tín dụng đang
được xác định như trong các quy định ở trên.
1.1.4. Phân loại nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại trong lĩnh vực hoạt động tín dụng của Việt Nam
Trong hoạt động phân loại nợ, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải thực hiện theo các nguyên tắc tại thông tư 02-2013/TTNHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng nhà nước như sau:
Thứ nhất: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự thực
hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10, Điều 11
Thông tư này và phải sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ đối với khách hàng
do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại để điều chỉnh kết quả tự phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng. Trường hợp nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng
được phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro thấp hơn nhóm nợ theo danh
sách do CIC cung cấp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ được CIC
cung cấp.
Thứ hai: toàn bộ số dư nợ và giá trị các cam kết ngoại bảng của một
khách hàng tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản
nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài mà có bất cứ một khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng nào bị

phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ hoặc cam kết
ngoại bảng khác thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phải
phân loại lại các khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng còn lại của khách hàng
vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.
Thứ ba: đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn phải thực hiện
việc phân loại độc lập và có trách nhiệm thông báo ngay cho nhau kết quả
phân loại. Toàn bộ nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng được cấp tín
17


dụng hợp vốn tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất mà một tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn đã phân loại.
Thứ tư: đối với khoản ủy thác cấp tín dụng mà bên nhận ủy thác chưa
giải ngân theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ủy thác phải phân loại các khoản ủy thác này như là một khoản cho vay
đối với bên nhận ủy thác.
Thứ năm: đối với nợ đã bán nhưng chưa thu được tiền, nợ đã bán
nhưng bên mua có quyền truy đòi người bán thì số tiền chưa thu được, số dư
nợ đã bán có quyền truy đòi người bán phải được phân loại, trích lập dự
phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này như trước khi bán nợ.
Thứ sáu: đối với các khoản nợ được mua, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phân loại số tiền đã thanh toán để mua nợ vào nhóm có
mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm mà khoản nợ đó đã được phân loại trước
khi mua.
Thứ bảy: đối với số tiền mua, ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) mua trái phiếu doanh nghiệp
chưa niêm yết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân
loại số tiền mua trái phiếu như là một khoản cho vay không có bảo đảm đối

với bên phát hành trái phiếu, trừ trường hợp trái phiếu doanh nghiệp được bảo
đảm thanh toán bằng tài sản.
Thứ tám: đối với khoản chiết khấu dưới hình thức mua có kỳ hạn các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản chiết khấu như là một
khoản cho vay đối với người thụ hưởng.
Thứ chín: đối với khoản nợ mà việc cho vay, cấp tín dụng thực hiện
theo chấp thuận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

18


phòng để xử lý rủi ro theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đối với từng trường hợp cụ thể.
Thứ mười: đối với các khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều
10 Thông tư này, về nguyên tắc, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thu hồi ngay phần dư nợ vi phạm, không được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ; trong thời gian chưa thu hồi được phải thực hiện phân loại nợ, trích lập
dự phòng theo quy định tại Thông tư này.
Thứ mười một: căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng
có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản
nợ cụ thể và trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với mức độ rủi ro của các
khoản nợ đó.
1.2. Khái niệm và thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại
Pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành điều chỉnh quan hệ xã hội về các khoản tiền mà ngân hàng

cho khách hàng vay nhưng khi đến hạn thu hồi nợ lại không thể đòi được
do yếu tố chủ quan từ chính phía khách hàng như doanh nghiệp, tổ
chức vay tín dụng làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh toán khoản nợ đã vay của ngân hàng khi đến kỳ hạn.
Vào những năm 2015-2016, tỷ lệ nợ quá hạn cao khoảng trên 3% so
với tổng dư nợ đã gây sự khó khăn nhiều tổ chức tín dụng, gây ra sự bất ổn hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần, gây nên sự bất bình, thiếu tin tưởng vào
hệ thống ngân hàng.
Nhờ có sự xử lý mạnh mẽ, hệ thống ngân hàng và nền kinh tế bắt đầu
có những sự phát triển mới, tuy vậy tỷ lệ nợ xấu vẫn rất cao.
Tình hình nợ xấu của hệ thống ngân hàng: Trong năm 2016 nợ xấu lên
lưới thanh toán tại Ngân hàng VPBank là 2,79% so với tổng vốn huy động;
19


nợ xấu tại ngân hàng BIDV là 1,96 % tổng số vốn huy động; nợ xấu tại Ngân
hàng vietinBank là 1,02% vốn huy động…..Trong giai đoạn từ năm 2015 2016, nếu theo tiêu chuẩn Việt Nam trần nợ xấu không vượt quá 3% song
theo tiêu chuẩn quốc tế lại không quá 10%.
Nếu theo số liệu của ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối năm 2016, nợ
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chiếm khoảng 3,08 % tổng dư nợ.
Về lý thuyết thì các ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng rất khó khăn.
Kể từ khi có Nghị Quyết 42/2017/QH14 của Quốc Hội về thí điểm xử
lý nợ xấu, chỉ thị 05/CT-NHNN ngày 17/09/2018 về tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu với các vấn đề sau:
Sau 01 năm thực hiện Nghị quyết 42, Quyết định 1058, Chỉ thị số 32 và
Chỉ thị 06 ([1]), ngành Ngân hàng đã đạt được một số kết quả ban đầu quan
trọng, tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo như: (i) khuôn khổ pháp lý được
hoàn thiện, cơ chế chính sách hỗ trợ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là TCTD) cơ cấu lại và xử lý nợ xấu đã được
sửa đổi, bổ sung (bao gồm cả Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng); (ii) năng lực quản trị
của các TCTD được nâng cao; hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ và quản
lý rủi ro được tăng cường; (iii) tình hình tài chính, chất lượng tài sản của
TCTD được cải thiện (danh mục cấp tín dụng, đầu tư được cơ cấu lại theo
hướng hiệu quả, an toàn hơn; tỷ trọng tài sản có rủi ro cao có xu hướng giảm;
các biện pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42 đã phát huy hiệu quả, công tác
xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã đạt được một số kết
quả ban đầu tích cực, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm...); (iv) sự cân đối về kỳ
hạn giữa tài sản nợ và tài sản có chuyển biến tích cực, thanh khoản hệ thống
duy trì ổn định; (v) sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, nâng cao
khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế; (vi) tình trạng sở hữu
chéo, cổ đông/nhóm cổ đông lớn có tính chất thao túng, chi phối ngân hàng
được xử lý một bước quan trọng. Với những quy định quy định rất chi tiết, áp
20


dụng những biện pháp mới về xử lý nợ xấu, tài sản đảm bảo của khoản nợ
xấu, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc xử lý nợ xấu.
1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là việc các TCTD áp dụng các quy định mang tính định
hướng như Nghị quyết 42, Quyết định 1058, Chỉ thị số 32 để xây dựng ra các
quy trình để giải quyết khoản nợ thuộc các nhóm sau: nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
1.2.2. Nguyên tắc xử lý nợ xấu
- Bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán,
xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm
quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống.
- Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật để xảy ra nợ
xấu và trong quá trình xử lý nợ xấu phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
1.3. Nguyên nhân của nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, mất
mùa,… là nguyên nhân thường hay gặp nhưng lại vượt ngoài tầm kiểm soát
và mong muốn của người cho vay và bản thân người đi vay. Một nguyên nhân
khách quan khác gây ra nợ xấu ngân hàng còn đến từ chính sách vĩ mô. Chính
sách có nhiều thay đổi gây ra cho người đi vay những gánh nặng nợ nần
không đáng có. Thực tế, khối doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn như: mất
thị trường tiêu thụ sản phẩm, biến động giá cả, thị trường, do sắp xếp lại
doanh nghiệp, sáp nhập, giải thể, phá sản nhưng không có khả năng trả nợ
21


hoặc không còn đối tượng để thu hồi nợ. Rủi ro, mất mát do những nguyên
nhân này gây ra cũng nằm ngoài ý chí và cố gắng của những người đi vay.
Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình đổi
mới và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh, thay đổi, nhiều doanh nghiệp
không theo kịp nên dự báo nhu cầu thị trường không sát, ví dụ trường hợp cho
vay lĩnh bất động sản, vực vật liệu xây dựng, xi măng, mía đường, gạch gốm
sứ… Sự thay đổi thường xuyên của chính sách cũng làm cho doanh nghiệp có
vay vốn ngân hàng bị đảo lộn kế hoạch kinh doanh cũng như kế hoạch trả nợ
ngân hàng. Ví dụ: Chính phủ đột ngột tăng thuế suất thuế xuất nhập khẩu ở
một số mặt hàng mà trước đó ngân hàng đã mở L/C bảo lãnh nhập khẩu hoặc
cho vay. Một số trường hợp thay đổi chính sách điều hành đã trực tiếp tạo ra
các khoản nợ xấu cho ngân hàng thương mại nhà nước như chương trình di
dân, đóng cửa rừng, ngừng xuất khẩu gỗ, gạo, thay đổi cơ chế sử dụng đất đai

… hay tăng giá một số mặt hàng độc quyền như giá xăng…. Lãi suất cho vay
của ngân hàng giảm và ở mức thấp (thấp hơn so với vay ngoài hay vay Quỹ
tín dụng nhân dân) nên người vay có tâm lý để nợ quá hạn dù lãi suất phạt nợ
quá hạn 150% vẫn cứ lợi hơn. Hơn thế, khi trả nợ rồi thì khó có thể vay tiếp
được do không đủ các điều kiện mới theo quy định về thủ tục vay vốn ngân
hàng. Rõ ràng, trong thời gian chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, chính sách của
chúng ta đang điều tiết và thay đổi nhanh chóng. Điều này dẫn đến rủi ro lớn
cho cả hai phía: ngân hàng và khách hàng, và do những rủi ro này ngoài tầm
kiểm soát nên cuối cùng ngân hàng cho vay phải gánh chịu tổn thất nặng nề.
Bên cạnh đó, các hoạt động cho vay theo một mục đích, theo chỉ đạo của
Chính phủ, theo kế hoạch của Nhà nước đã gây rủi ro lớn cho các ngân hàng
thương mại. Cơ chế bao cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhà nước, chính sách
tín dụng nông thôn và tín dụng cho ngân sách nhà nước chưa được xóa bỏ
hoàn toàn khiến ngân hàng thương mại nhà nước vẫn chỉ đạo cho vay bất
chấp là khoản cho vay đó có hiệu quả hay không. Thậm chí, một số chương
22


trình được xây dựng thiếu căn cứ khoa học dẫn đến sự bất cập giữa cung và
cầu. Ví dụ, có chương trình đang trong giai đoạn thực hiện thì sản lượng sản
xuất đã vượt nhu cầu tiêu thụ, làm cho sản phẩm không tiêu thụ được, giá bán
hạ thấp.Lẽ ra phải ngừng đầu tư nhưng địa phương vẫn thực hiện kế hoạch và
buộc ngân hàng cho vay. Nhiều cơ chế chính sách can thiệp quá sâu vào hoạt
động của các ngân hàng thương mại nhà nước đã cản trở các ngân hàng hoạt
động trong cơ chế thị trường, hạn chế tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tạo ra
tâm lý ỷ lại cho các ngân hàng này. Vậy là ngân hàng thương mại nhà nước
đã gián tiếp làm mất đi những ưu thế trong kinh doanh mà các ngân hàng
khác không có được, chẳng những thế mà nợ đọng còn không ngừng tăng cao.
Một trong những nguyên nhân lớn khiến cho nợ xấu tồn tại ở khối ngân hàng

thương mại nhà nước là do chính sách tín dụng không hợp lý, không phát huy
được nét ưu việt. Những nhược điểm của chính sách cho vay vừa là nguyên
nhân sâu xa, vừa là nguyên nhân trực tiếp gây ra nợ xấu. Điều bất hợp lý đầu
tiên là sự chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (cân nhắc về lợi nhuận và
mức rủi ro có thể chấp nhận) của chính sách cho vay trong khi đó, khu vực
kinh tế dân doanh đã có bước phát triển vững mạnh không ngừng, làm ăn thực
sự có lãi nhưng gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận được nguồn vốn tín dụng
ngân hàng. Sự phân biệt đối xử trong cho vay tuy đã có giảm song nỗi bức
xúc của doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn. Khi cho vay, các ngân hàng
đã phân biệt người vay có tài sản hay không có tài sản và mặc nhiên bỏ qua
các yếu tố khác như uy tín, hiệu quả sử dụng vốn, với thói quen ưu đãi doanh
nghiệp nhà nước và nghi ngại doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Việc phân biệt
dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay và hậu quả
của nó là sự dây dưa, chây ỳ, không có khả năng trả nợ.Hệ quả là, các doanh
nghiệp muốn vay thì phải thiếu trung thực, các ngân hàng sẽ bị suy giảm khả
năng kiểm soát tình trạng sử dụng vốn vay của khách hàng.Tuy nhiên chính
sự yếu kém của khối doanh nghiệp nhà nước mới là hiểm họa.Theo cảnh báo

23


của IMF, số nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước có thể sẽ lại trên 4%
GDP.Rủi ro tín dụng rất dễ xảy ra.
Hai là, các ngân hàng thương mại nhà nước chưa có sự quản trị rõ ràng
về danh mục cho vay. Một số ngân hàng thương mại nhà nước chưa thành lập
Hội đồng quản lý tài sản/nợ phải trả - Viết tắt là ALCO mà chỉ thành lập các
Ủy ban quản lý trực thuộc HĐQT như Viettin Bank, TienPhong Bank; Riêng
VP Bank đã có Hội đồng ALCO được hoạt động theo quy định tại Thông tư
số 13/2018/TT-NHNN.
Ba là, trong danh mục cho vay hiện nay đều hiện diện hầu hết các

nhóm hàng và dịch vụ.Cạnh tranh giành thị phần ở các ngành, các nhóm
khách hàng mà chính ngân hàng mình không có sở trường đã mang đến rủi ro
bất thường ở một số ngân hàng thương mại. Trong chính sách cho vay còn có
điểm chưa rõ ràng là quy định về nhóm khách hàng liên quan, sau này mới
được quy định tại Nghị quyết số: 42/2017/QH14 ban hành Quy định về thí
điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế các công
ty thành viên của tổng công ty có tư cách pháp nhân độc lập. Khi họ là khách
hàng vay vốn của ngân hàng thương mại thì mức cho vay cũng tuân theo quy
định ≤ 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại. Với cách hiểu này, tuy
không phạm luật nhưng với những ràng buộc lỏng và trong giai đoạn vốn ứ
đọng, vô hình chung đã đưa ngân hàng thương mại vào tình thế rủi ro cao.
Bốn là, các ngân hàng thương mại nhà nước chưa công bố công khai về
danh mục cho vay: như đặc điểm của một danh mục cho vay chất lượng cao,
loại hình cho vay, thời gian đáo hạn, quy mô và chất lượng của khoản vay.
Việc công bố danh mục cho vay theo báo cáo thường niên của ngân hàng
thương mại nhà nước Việt Nam hầu như chỉ dừng lại ở sự thống kê khoản
mục cho vay vào các ngành hoặc loại công việc ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Tuy vậy, thông tin một danh mục cho vay chất lượng cao, thời gian cho vay…
của một ngân hàng theo chiến lược và theo đặc thù riêng ít được truyền dẫn
đến công chúng. Ngoài ra, còn tồn tại vấn đề là các doanh nghiệp nhà nước
24


được "ưu đãi lãi suất". Trên thực tế, nếu áp dụng đúng nguyên tắc thị trường
thì lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước phải là cao nhất, vì mức độ
rủi ro cao, phần lớn cho vay không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo
đảm thì hồ sơ pháp lý chưa đủ hoặc thủ tục về thế chấp tài sản của doanh
nghiệp nhà nước phức tạp, không phải lúc nào cũng được các ngành, nhất là
cơ quan ký quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước đồng ý cho cầm cố,
thế chấp dây chuyền sản xuất chính. Tuy nhiên, trên thực tế, lãi suất cho vay

doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tổng công ty gần như là thấp nhất trong
các nhóm khách hàng. Việc cho vay dựa vào các dự án chỉ định của Chính
phủ cũng đã diễn ra với mục đích bù lãi suất và tránh rủi ro pháp luật. Đây là
căn nguyên sâu xa dẫn đến khoản tín dụng chất lượng thấp. Cũng xuất phát ở
điểm này, khi các Bộ ngành vẫn xem xét trình Chính phủ xử lý, thì mức độ lỗ
vốn của ngân hàng thương mại nhà nước trong các khoản vay này đã vượt
khỏi dự kiến ban đầu. Bên cạnh đó, việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và
khâu cho vay ở các ngân hàng thương mại nhà nước chưa thực sự rõ ràng.
Thẩm định và cho vay vẫn cùng do cán bộ tín dụng làm, sau đó qua kiểm soát
của lãnh đạo phòng tín dụng và Giám đốc duyệt cho vay, các khâu tiếp cận
lập hồ sơ, tờ trình tài liệu thông tin chủ yếu dựa trên thông tin của khách hàng
cung cấp không có nguồn thông tin từ kênh khác nhau để kiểm định. Quy chế
về Hội đồng tín dụng đã được ban hành, việc thẩm định các món vay vượt
mức phân công ủy quyền hoặc trong trường hợp người có quyền quyết định
thấy có vấn đề cần lấy ý kiến của Hội đồng tín dụng thì có quyền đề nghị họp
Hội đồng tín dụng. Tuy nhiên các thành viên của Hội đồng tín dụng gần như
không phải là chuyên gia trong các lĩnh vực, thời gian đọc và nghiên cứu tài
liệu vẫn chỉ dừng lại ở sự cung cấp của cán bộ tín dụng. Việc thuê chuyên gia
tư vấn các lĩnh vực mà ngân hàng ít am hiểu hầu như chưa có, thêm vào đó,
việc ràng buộc trách nhiệm của bên tư vấn cũng chưa chặt chẽ, ngân hàng chỉ
dựa trên thẩm định của các cơ quan chức năng thường là chủ quản của doanh
nghiệp dẫn đến việc "thuận tình" giữa các bên để vay được vốn ngân hàng trở
25


×