Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích môi trường và nguồn lực marketing cho thương hiệu VinFast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.74 KB, 16 trang )

Đề bài: Phân tích môi trường và nguồn lực marketing cho thương
hiệu VinFast
I, Môi trường vĩ mô
1, Môi trường dân số hay nhân khẩu
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng số dân của Việt Nam là
96.208.984 người, trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số
nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong
khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 15 trên thế giới. Sau 10
năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình
quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%/năm, giảm nhẹ so với giai đoạn 1999 2009 (1,18%/năm).
Tổng số hộ dân cư trên cả nước là 26.870.079 hộ dân cư, tăng 4,4 triệu hộ so với
cùng thời điểm năm 2009. Bình quân mỗi hộ có 3,6 người/hộ, thấp hơn 0,2 người/hộ
so với năm 2009. Trong giai đoạn 2009 - 2019, tỷ lệ tăng bình quân số hộ dân cư là
1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999 - 2009 và là giai đoạn
có tỷ lệ tăng số hộ dân cư thấp nhất trong vòng 40 năm qua.

Kết quả tổng điều tra năm 2019 cũng cho thấy Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số
cao so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Năm 2019, mật độ dân số cả nước
đạt 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009.


Hai thành phố có mật độ dân số cao trong cả nước là Hà Nội 2.398 người/km2 và
TP.HCM 4.363 người/km2. Mật độ dân số của 2 trung tâm kinh tế xã hội này cao gấp
hơn 10 lần so với mật độ chung của cả nước.

 Từ đó, ta có thể thấy được, nhu cầu sở hữu ô tô sẽ lớn hơn do quy mô quy

mô dân số lớn ngày càng lớn. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn
lao động ngày càng được nâng cao. VinFast sẽ nhận được rất nhiều thuận
lợi từ môi trường dân số tại Việt Nam. Tuy nhiên, dân số Việt Nam đang già
hoá và thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong và


ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt.
2.Môi trường kinh tế

Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết
định đến hoạt động kinh doanh của VinFast. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, thu nhập bình quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng.

a, Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm 2019 (%)


Biểu đồ: GPD qua các năm (2009-2019)

Trong bối cảnh kinh tế và thương mại toàn cầu suy giảm, kinh tế Việt Nam năm 2019
tiếp tục tăng trưởng nhanh, thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng cao nhất
trong khu vực và trên thế giới. GDP 2019 đạt 7.02% vượt mục tiêu Quốc hội đề ra,
các biện pháp của Nhà nước đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với nâng cao
chất lượng tăng trưởng; Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn.

b, Tỉ lệ lạm phát

Tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng – CPI) cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu
dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho
lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.


Chỉ số lạm phát năm 2019 là khoảng 2,79% thấp nhất trong 3 năm gần đây khi năm
2018 là 3,54% và năm 2017 là 3,53%, chỉ số này thấp hơn nhiều so với tăng trưởng,
giúp cho tăng trưởng càng thêm có ý nghĩa.

 Từ đó, ta có thể thấy tốc độ kinh tế của nền kinh tế ổn định, ít chịu tác động

của các cuộc khủng hoảng kinh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, có thể hỗ
trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi, đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức
ép cạnh tranh.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn hàng
nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp.

c, Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt (khoảng 3000 USD/ người), điều này
đã tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận ô tô - tài sản vốn trước đây bị coi là
xa xỉ. Dự kiến năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt khoảng
4.688 USD, đưa Việt Nam gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình cao.
Ngoài ra lương, chi phí nhân công rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này đã tạo lợi thế cho VinFast
cũng như các công ty sản xuất ô tô tại Việt Nam.
 Môi trường vĩ mô ổn định hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi. Thu nhập bình

quân đầu người tăng trưởng tốt, trong khi lạm phát và tỷ giá được điều hành


kịp thời và hợp lý, tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận ô tô - tài sản
vốn trước đây bị coi là xa xỉ.

3. Môi trường chính trị - luật pháp
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị rất ổn định. Do đó, trong ngắn hạn, nền
kinh tế nói chung và ngành ô tô nói riêng sẽ không phải chịu ảnh hưởng của biến
động về chính trị. Tình trạng tham nhũng đã được thừa nhận và Chính phủ Việt Nam
đang có những bước đi để giải quyết vấn đề này. Yếu tố chính trị ảnh hưởng lớn nhất
đối với nền công nghiệp ô tô Việt Nam trong thời gian gần đây chính là những mâu

thuẫn giữa Việt Nam và Trung Quốc trên biển Đông. Hiện Trung Quốc đang là nhà
cung cấp linh kiện lớn thứ 2 cho Việt Nam, vì vậy, xung đột xảy ra sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến các nhà sản xuất trong nước.
Về phần các chính sách của Nhà nước đối với ngành ô tô, ta có thể thấy được, Nhà
nước luôn đánh thuế cao với mặt hàng ô tô, đồng thời xếp vào danh mục các loại
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đến nay, ô tô phải chịu tới 15 loại thuế phí. Việc
đánh thế chồng lên thuế với ô tô khiến cho giá xe bán đến tay người tiêu dùng tại
Việt Nam cao vào hàng đầu thế giới.
Các đề xuất thu phí trong tương lai khiến người tiêu dùng đắn đo khi mua xe ô tô.
Mục tiêu chính của việc tăng các loại phí và mức thu phí đối với mặt hàng ô tô là để
hạn chế lưu lượng xe trên đường, qua đó góp phần giảm tai nạn, ách tắc giao thông
và tạo nguồn thu cho ngân sách đầu tư hạ tầng giao thông.
Nhiều chính sách để bảo hộ ngành công nghiệp ô tô nhưng chưa thu được kết quả
nổi bật. Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách để bảo hộ
ngành công nghiệp ô tô, từ miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất cho các doanh
nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này. Tuy nhiên đến nay, ngành ô tô Việt Nam vẫn không
phát triển lên được, chủ yếu dừng lại ở công đoạn lắp ráp và bộc lộ nhiều hạn chế,
yếu kém.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước, chính sách thuế nhập khẩu sẽ điều chỉnh giảm về 0%
bắt đầu có hiệu lực từ giữa năm 2019 đối với nhưng xe nhập khẩu nguyên chiếc từ
ASEAN. Tăng thuế từ 2% lên 7,2% đối với xe bán tải.
4. Môi trường khoa học và công nghệ


Yếu tố kỹ thuật – công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất
quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa
học, kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có liên quan.Công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô Việt

Nam vẫn còn kém phát triển cả về số lượng, năng lực, số lượng chủng loại và chất
lượng sản phẩm… còn phụ thuộc lớn vào nhập khẩu.

Tính đến nay, cả nước mới chỉ có khoảng 300 doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô. Bình quân mỗi DN lắp ráp ô tô tại Việt Nam có 2 nhà sản xuất linh kiện
phụ trợ cho mình. Hơn 90% các DN cung cấp linh kiện ô tô tại Việt Nam là các DN có
vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi, mới chỉ có một số DN trong nước tham gia vào
mạng lưới cung ứng cho sản xuất, lắp ráp ô tô. Trong khi để làm ra một chiếc ô tô,
phải cần từ 30.000 - 40.000 chi tiết, linh kiện.
Thực tế trên cho thấy, năng lực sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam
còn nhiều hạn chế, thể hiện rõ qua 3 yếu tố chính đó là vốn, công nghệ, và kinh
nghiệm. Kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng sản phẩm, giá và tiến độ
giao hàng. Hơn nữa, Việt Nam chưa có đầy đủ hạ tầng cần thiết để phát triển công
nghiệp hỗ trợ ô tô, từ đó, gây trở ngại cho các nhà sản xuất sản phẩm hỗ trợ toàn cầu
muốn đầu tư hoặc liên kết đầu tư. Các yếu tố khác bất lợi cho công nghiệp hỗ trợ ô tô
Việt Nam là tình trạng thiếu nguyên liệu, công nghệ khuôn mẫu kém phát triển...
VinFast là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam sở hữu nhà máy sản xuất ô tô lớn đặt
tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.Nhà máy của VinFast có xưởng dập duy nhất
tại Việt Nam với năng lực tự dập các tấm lớn - là các cấu phần chính của thân vỏ xe (hơn
20 tấm cơ bản cho mỗi xe). Các nhà máy tại Việt Nam trước kia chỉ dập được tấm nhỏ
và phải nhập khẩu tấm lớn về lắp ráp. Tại đây cũng có xưởng động cơ đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam có khả năng gia công và sản xuất động cơ tại chỗ, theo tiêu chuẩn cao
của châu Âu. Xưởng hàn thân vỏ ôtô hiện đại bậc nhất Đông Nam Á với 1.200 robot
ABB vận hành hoàn toàn tự động theo tiêu chuẩn công nghiệp 4.0, các robot được kết
nối với nhau và có khả năng tự hiểu, tự vận hành theo lập trình sẵn. Xưởng sơn có tính
tự động hóa tối đa và hoàn toàn "sạch", không bị ô nhiễm mùi sơn độc hại khi được áp
dụng công nghệ xử lý hiện đại.


Bên cạnh đó, thương hiệu xe Việt này cũng công bố việc mua bản quyền sở hữu trí

tuệ từ BMW để phục vụ việc phát triển các dòng xe của hãng.
 Tất cả những lý do trên cho chúng ta thấy, VinFast sở hữu công nghệ phát triển

bậc nhất tại Việt Nam. Điều này giúp cho VinFast có lợi thế cạnh tranh lớn so với
các doanh nghiệp khác trên thị trường nước nhà.
5, Môi trường tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các
điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,… ở trong nước cũng như ở
từng khu vực.

Đối với ngành sản xuất ô tô, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường hiện nay là một
trong những vấn đề quan trọng mà các nhà hoạch định chiến lực và quản trị
marketing cần phải quan tâm, nó đã trở thành vấn đề toàn cầu, cần sự hành động
của tất cả mọi người nhằm hạn chế tác động tiêu cực, cải thiện dần những tổn
thương đến môi trường. Để hạn chế tình trạng này, trong những năm qua, các nhà
sản xuất ô tô đã chuyển hướng, không ngừng đổi mới công nghệ, giới thiệu những
dòng xe tiết kiệm nhiên liệu, giảm phát thải, thân thiện với môi trường.

Như vậy có thể thấy, yếu tố tự nhiên tác động đến các doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp phải có những chính sách thích ứng linh hoạt. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở
mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa
điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng cả tiêu cực và tích cực.

6. Môi trường văn hóa – xã hội

Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến hoạt
động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập
quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ



cấu của cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt
động của các doanh nghiệp.

Ở Việt Nam trước đây, người dân thường coi ô tô là một tài sản có giá trị lớn, thận
trọng trong việc lựa chọn mua và tiêu dùng. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng của người
dân Việt Nam đã dần chuyển dịch, họ bắt đầu sử dụng ô tô với mục đích là phương
tiện đi lại hơn trước kia là tài sản, cụm từ “ô tô giá rẻ” là một trong những cụm từ
phổ biến, được tìm kiếm nhiều nhất trong thời gian gần đây.

Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của
doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị,
nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.

II Phân tích môi trường ngành hay môi trường cạnh tranh
1, Cơ cấu ngành cạnh tranh
a, Rào cản gia nhập ngành ô tô
Để gia nhập ngành ô tô, kỹ thuật công nghệ hiện đại luôn đòi hỏi phải cập nhật công
nghệ tiên tiến mới nhất phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt.
Yêu cầu về vốn đầu tư phải lớn mới có thể thâm nhập và thị trường trong nước nói
riêng và nước ngoài nói chung.
2, Mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh


Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter


a, Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cùng loại với
công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể vươn lên nếu có lợi

thế cạnh tranh cao hơn. Tính chất sự cạnh tranh trong ngành tăng hay giảm tùy theo
quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư của đối thủ cạnh
tranh.
Vào năm 2018, VinFast đã cho ra mắt hai mẫu xe một chiếc xe thể thao đa
dụng (SUV) và một chiếc sedan vào năm 2018. Khi có mặt tại thị trường Việt Nam,
VinFast sẽ chinh chiến trong phân khúc xe hạng D, cùng hàng với các đối thủ
như Toyota Camry, Nissan Teana, Hyundai Sonata,Honda Accord, Mazda6 và Kia
Optima... Và loạt đối thủ của SUV VinFast sẽ là những cái tên quen thuộc như Honda
CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-trail, Hyundai Santa Fe và Mitsubishi Outlander.
b, Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia vào thị trường
trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Khi đối thủ cạnh tranh
mới xuất hiện sẽ khai thác các năng lực sản xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp
lực cạnh tranh ngành, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của
công ty.
Ô tô sản xuất trong nước đang được sự bảo hộ của nhà nước với mức thuế suất nhập
khẩu 50%. Theo lộ trình cắt giảm thuế trong AFTA, thuế nhập khẩu tiếp tục giữ 50%
trong năm 2015, giảm còn 40% trong năm 2016, 30% trong năm 2017 và 0% vào năm
2018. Lộ trình này áp dụng cho hầu hết các loại xe trên thị trường Việt Nam. Hiện
nay, ô tô lắp ráp trong nước đang rẻ hơn so với nhập khẩu (có thuế) từ Thái Lan,
Indonesia khoảng 5%-10%. Như vậy, khi thuế suất nhập khẩu tiếp tục giảm đến mức


30% thì xe nhập khẩu sẽ có giá tương đương xe lắp ráp trong nước. Nếu không có hỗ
trợ của Chính phủ và nỗ lực của doanh nghiệp thì xe nhập khẩu sẽ hoàn toàn đánh
bại xe trong nước.
c, Sản phẩm thay thế
Hiện nay, ô tô vẫn được coi là mặt hàng xa xỉ so với khả năng của đại bộ phận dân số
Việt Nam. Xe máy và các phương tiện khác là sản phẩm thay thế rất tốt cho ô tô. Tuy
nhiên, hầu hết các doanh nghiệp ô tô Việt Nam đang không chịu nhiều áp lực từ sản

phẩm thay thế do giá ô tô vẫn rất cao, lợi nhuận vẫn hoàn toàn được đảm bảo.
d, Khách hàng
Đối tượng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là khách hàng.
Do đó, khách hàng là chìa khóa và là chiến lược quan trọng để nâng cao doanh số,
tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Ngành ô tô hiện đã vượt qua vùng đáy khủng hoảng. Nền kinh tế đang trên đà phục
hồi, các doanh nghiệp bắt đầu đầu tư tài sản cố định trong khi nhu cầu của người tiêu
dùng tăng lên. Tuy nhiên phải lưu ý rằng, khách hàng cá nhân có xu hướng chờ đợi xe
ô tô nhập khẩu giá rẻ vào Việt Nam.
e, Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hay công ty cung ứng những yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty. Nhà cung cấp tạo ra cơ hội cho công
ty khi giảm giá, tăng chất lượng sản phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ đi kèm, đồng
thời có thể gây ra những nguy cơ cho công ty khi tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm,
không đảm bảo số lượng và
thời gian cung cấp.
Hiện tại, ngành ô tô Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu, lắp ráp và phân phối. Nhu cầu
của thị trường Việt Nam là không quá lớn, trong khi khả năng sản xuất của nhà cung
cấp cũng rất tốt, vì vậy, áp lực từ nhà cung cấp là không lớn.

III Phân tích nguồn lực marketing
1, Nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động có tác
động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


a,Trình độ lao động
Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ quản lý giỏi, nhân viên có kinh
nghiệm, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tốt, công nhân có tay
nghề, kinh nghiệm sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả các yếu tố về nhân

sự, vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
VinFast có các nhà lãnh đạo như Cựu phó Chủ tịch James B.DeLuca của tập đoàn ô tô
lớn nhất nước Mỹ. Ông đã từng làm việc tại General Motors (GM) trong 37 năm và
từng giữ chức Phó Chủ tịch phụ trách sản xuất toàn cầu. Dưới sự lãnh đạo của ông,
GM đã có sự cải tiến vượt bậc về chất lượng và chi phí sản xuất, đồng thời cho ra mắt
19 dòng xe mới tại các thị trường quốc tế.
Ông Võ Quang Huệ đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc ngành ô tô, giám sát dự án
VinFast. Trước đó, ông Huệ là Tổng Giám đốc của Robert Bosch Việt Nam. Với 40 năm
kinh nghiệp trong ngành côn nghiệp chế tạo. ông Huệ là người có tầm nhìn sâu sắc,
có thể đem lại cho VinFast những bước đi vững chắc.
Bà Lê Thị Thu Thuỷ (Nguyên Phó Chủ tịch kiêm TGĐ VIC), trước đấy bà từng làm việc
trong Lehman Brothers, đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch Lehman Brothers Nhật Bản, Thái
Lan và Singapore.
b, Cơ cấu lao động
Nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp sẽ góp phần vào việc sử dụng
có hiệu quả tối đa nguồn lao động trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố quan trọng
để phát huy nguồn lao động trong công ty. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu
quả kinh doanh chừng nào doanh nghiệp tuyển dụng và tạo lập được đội ngũ lao
động có ý thức, tinh thần, trách nhiệm, có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao trong
công việc.
Vin Fasst nói riêng và Vin Group nói chung luôn được lòng nhân viên bởi chế độ ưu
đãi tốt. Đây cũng là lý do mỗi nhân viên tại đây luôn nhiệt tình, hết lòng vì công ty.
2, Nguồn vật lực


a, Nguồn lực tài chính
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng, quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng phân phối, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn

kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
VinFast là doanh nghiệp thuộc tập đoàn VinGroup, một tập đoàn mạnh về tài chính
nên được hỗ trợ và hậu thuận rất lớn.
b, Cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định
hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến
việc tiết kiệm chi phí vật chất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
VinFast là một trong những doanh nghiệp sản xuất ô tô, sở hữu cơ sở vật chất bậc
nhất của Việt Nam hiện nay.
c, Tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày nay. Kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh
nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và
thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức là cần thiết.


Vin Group nói chung và Vin Fast nói riêng luôn tuân thủ theo các nguyên tắc quản trị
của tập đoàn. Điều này đã giúp cho doanh nghiệp ngày một phát triển hơn nữa.
3, Các nguồn lực vô hình:
a, Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây chính là tiềm lực và sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, nó tác động rất
lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, chất lượng sản phẩm, giá
cả, dịch vụ chăm sóc khách hàng … là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách đến sản
phẩm của doanh nghiệp.

Vin Group là tập đoàn có uy tín lớn trên thị trường nên VinFast cũng thừa hưởng
được những giá trị từ các mối quan hệ của tập đoàn trên thị trường.
b, Các yếu tố khác
Các yếu tố khác của nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, danh tiếng và
nhân lực của doanh nghiệp. Tất cả những tiềm lực vô hình ấy sẽ tạo dựng nên sức
mạnh cho doanh nghiệp, tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nguồn
lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.

IV. Phân tích SWOT
1, Điểm mạnh
a, Nguồn nhân lực ổn định
VinFast có nguồn nhân lực ổn định cả về số lượng và chất lượng. Người điều hành của
VinFast đều là những người có năng lực và kinh nghiệm làm việc tại các công ty hàng đầu
trên thế giới như ông James B.DeLuca, ông Võ Quang Huệ, bà Lê Thị Thu Thuỷ…hứa hẹn sẽ
mang đến cho VinFast những thành công trên thị trường cạnh tranh tranh ngày càng khốc
liệt

b, Nguồn lực tài chính
VinFast là công ty có nguồn lực tài chính ổn định do trực thuộc Vin Group nên được hẫu
thuẫn rất nhiều.

c, Hình ảnh thương hiệu tích cực
Vin Group là một tập đoàn đã và đang xây dựng được một hình ảnh tốt trong mắt người tiêu
dùng với những mảng du lịch, bất động sản,…Do đó, VinFast cũng thừa hưởng một phần
hình ảnh tích cực đó.


d, Mức độ hợp chuẩn cao – Quản trị chất lượng
Việc tương thích với các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn và môi trường nghiêm ngặt là bắt
buộc để gia nhập thị trường. Với việc mới đầu tư công nghệ và với tầm nhìn hướng đến

tương lai, VinFast có nhiều lợi thế hơn các hãng hiện hữu hiện nay.

e, Mạng lưới đại lý dày đặc
VinFast nhanh chóng thâu tóm toàn bộ hệ thống đại lý của GM Việt Nam ngay trước khi ra
mắt những mẫu xe mới. Hệ thống này gồm 22 đại lý, gấp hơn 1.5 lần so với MBV. Hơn thế
nữa, Vin Group là ông lớn ngành bất động và xây dựng nên VinFast sẽ không khó để mở rộng
quy mô hệ thống phân phối xe của minhg, nhất là khi họ đang có sẵn trung tâm thương mại
để trưng bày.

2, Điểm yếu
a, Chưa là một thương hiệu nổi trên thị trường ô tô
Theo tâm lý người tiêu dùng, khi muốn mua một chiếc ô tô có giá trị cao, người ta thường
tìm đến các hãng xe có danh tiếng để tôn lên vẻ sang trọng và thể hiện được địa vị của bản
thân. Điều này thì VinFast không phải là sự lựa chọn hàng đầu so với Toyota Carmy. Hơn thế
nữa, bất lợi khi gia nhập thị trường sau quá lâu sau các bức tường thành thường hiệu
Toyota, Honda, Huyndai… cũng gây ra những khó khăn không hề nhỏ đối với VinFast, khiến
cho thương hiệu này chưa thực sự đi sâu vào tâm trí khách hàng.

b, Chi phí bảo hành bảo dưỡng và dịch vụ
Dù mạng lưới đại lý đã và đang trải rộng, nguồn linh kiện đang được sản xuất với giá cả phải
chăng nhưng rõ ràng là hãng mới gia nhập thị trường nên số lượng đại lý cũng như độ phổ
biến của linh kiện sửa chữa của VinFast là điểm yếu so với các hãng đi trước, đặc biệt
Toyota.
Dịch vụ bảo hành bảo dưỡng tương đối tốt nhưng chưa thực sự thoả mãn khách hàng.

c, Khả năng Marketing, PR cho sản phẩm
Đối với những người mua xe thường họ sẽ chọn các dòng xe phù hợp với mọi phong cách cá
nhân nhất định. Đặc biệt, sự phù hợp với phong các cá nhhaan còn được quyết định bởi
năng lực Marketing của hãng. Trong khi đó, năng lực marketing chưa thực sự là một thế
mạnh của VinGroup. Tập đoàn Vin Group nổi tiếng nhiều với tư duy trên tầm, khả năng chịu

nhiệt, chất lượng sản phẩm hơn.

3, Cơ hội


Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào với chi phí thấp, trình độ chuyên môn ngày càng
cao. Đây là một lợi thế giúp cho VinFast có thể gia tăng sức sản xuất mà vẫn luôn đảm bảo về
chất lượng.Hơn thế nữa, môi trường vĩ mô ổn định hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi. Theo
dự đoán của các chuyên gia, thời kỳ phổ cập hoá ô tô tại Việt Nam có thể diễn ra từ 2025.
VinFast có cơ hội tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông người tiêu dùng tại Việt qua thừa
hưởng tận dụng những công nghệ từ đối tác. Như chúng ta đã biết, VinFast đã có bước đầu
hợp tác với những đối tác chiến lược như công ty thiết kế của Ý hay tập đoàn BMW…
Không những vậy, VinFast còn được sự ủng hộ cao từ người tiêu dùng Việt trong bối cảnh
lượng tiêu thụ ô tô của nước ta tăng mạnh nhất khu vực Đông Nam Á. Với sự mong mỏi của
người dân về việc có một chiếc ô tô của chính nước nhà sản xuất “made in Viet Nam”,
VinFast đã chiếm được ưu thế nhất định, là”người dẫn đầu ở thị trường nội địa.
Hiện nay, với sự phát triển của các dự án đô thị, kèm theo cơ sở hạ tầng đang ngày càng
được nâng cao. Điều này làm gia tăng xu hướng muốn sử dụng xe hơi của người tiêu dùng.
Xu hướng ở nhà truyền thống đã chuyển sang các chung cư cao cấp với đầy đủ tiện nghi. Có
hầm để xe rộng lớn kèm theo chi phí gửi thấp. Vậy nên, có thể thấy tiềm năng rất lớn của
VinFast khi đáp ứng được tâm lý của người Việt muốn sở hữu một chiếc ô tô khi cơ sở hạ
tầng ngày càng được nâng cao
Việt Nam có vị trí thuận lợi để gia nhập chuỗi cung ứng ô tô trong khu vực ASEAN và châu Á,
trung tâm sản xuất ô tô chính trên thế giới. Đồng thời, còn nhận được sự quan tâm của
Chính phủ trong quyết tâm phát triển ngành công nghiệp ô tô.

4, Thách thức
a, Ngành công nghiệp phụ trợ ô tô tại Việt Nam
Mặc dù được sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ, song ngành phụ trợ ô tô còn rất nhiều
hạn chế, tỉ lệ nội địa hoá trong ngành còn thấp. Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất, lắp ráp ô

tô tại Việt Nam mới chỉ sản xuất được một số nhóm kinh kiện, phụ tùng như thùng xe, vỏ
cabin, cửa xe, săm lốp, bộ tản nhiệt,… Hơn thế nữa, đầu tư sản xuât linh kiện, phụ tùng ô tô
còn mang tính nhỏ lẻ, sản phẩm làm ra ít cả về chủng loại và sản lượng. Do đó, VinFast sẽ
phải chịu gánh chịu áp lực về các linh kiện cho các sản phẩm mình là khá lớn. Ngay cả khi
công ty đã xây dựng nhà máy tự sản xuất linh kiện thì việc tìm đầu ra cho sản phẩm là rất
khó để chen chân được với các hãng đã có uy tín trên thị trường, bởi vậy, kinh phí sẽ rất lớn.

b, Áp lực cạnh tranh
VinFast đang có kế hoạch xuất khẩu ô tô sang các thị trường khác. Tuy nhiên để có thể cạnh
chan với các hãng khác trên thị trường thế giới với cùng khúc giá của mình thì đây là một
điều không hề dễ dàng. Bởi vì các ông lớn trong ngành đã có lợi thế quy mô cùng những giá
trị thương hiệu của mình sẽ là rào cản rất khó cho VinFast chen chân vào


c, Chính sách
Chính sách liên quan đến ngành ô tô của nước ta vẫn chưa ổn định, và đồng bộ. Đây là một
trong những bất lợi lớn khiến cho VinFast phải xem xét kĩ càng khi đưa ra những chiến lược.



×