THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Khái quát tình hình thu hút đầu tư vào Hà Nội
1.1.1 Giới thiệu khái quát về địa phương:
Hà nội thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não chính trị, văn
hóa khoa học kỹ thuật; đồng thời là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế lớn của cả
nước.
Trong công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước, Hà Nội có sức thu hút các nguồn lực phát
triển trong và ngoài nước, có ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế, trước hết là đồng
bằng Bắc Bộ (tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh).
Hà nội có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm trung tâm đồng bằng sông Hồng, giáp các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc. Với diện tích 920.97km2,
cơ cấu sử dụng đất: đất nông nghiệp 44392ha; lâm nghiệp 6.782ha; đất công trình xây dựng
20.272 ha; đất dân cư 9.326 ha; đất chưa sử dụng 11.285 ha.
Ngoài 2 sông lớn là sông Hồng và sông Đuống chảy qua, Hà Nội còn có các con sông nhỏ như:
sông Cà Lồ, sông Nhuệ, Kim Ngưu...Hà Nội có 17 hồ lớn nhỏ.
Nguồn nước mặt nước ngầm Hà Nội khá dồi dào, chất lượng tốt đảm bảo sinh hoạt và sản xuất
công nghiệp.
Hệ thống điện ổn định, gần nhà máy điện Hòa Bình và nhà máy điện Phả Lại, mạng lưới điện
rộng khắp, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên, cung cấp điện liên tục và ổn định.mạng lưới
viễn thông được trang bị hiện đại, hòa mạng với hệ thống viễn thông toàn cầu.
Hà Nội có hệ thống cơ sở giao thông khá phát triển, các loại hình giao thông như đường sắt,
đường bộ, đường thủy, đường hàng không đồng bộ đã hình thành nên mạng lưới giao thông
vận tải rộng khắp ở vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ, nối liền các tỉnh, các địa phương trong cả
nước và tới các nước trên thế giới.
Quốc lộ qua Hà Nội có: Quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 3, quốc lộ 2, quốc lộ 4 và quốc lộ 32.
Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các văn phòng đại diện của các tổ chức
quốc tế và có một lợi thế rất lớn trong hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế đối ngoại.
Hà Nội còn là nơi có đội ngũ nhân lực đông đảo, tay nghề khá cao. Trên địa bàn Thành phố Hà
Nội hiện nay có 49 trường Đại học và Cao đẳng, 38 trường trung học chuyên nghiệp, 21 trường
dạy nghề cung cấp lực lượng đứng đầu cả nước với trên 6050 người có trình độ trên Đại học,
20000 người tốt nghiệp Đại học, 110000 người tốt nghiệp trung cấp, điều này giúp các nhà đầu
tư trực tiếp nước ngoài giảm bớt chi phí đào tạo khi đầu tư vào Hà Nội.
Tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm của Hà Nội trên 11%, cao hơn 3 % tốc độ tăng trung bình
của cả nước, mức thu nhập của người dân cao, GDP bình quân đầu người là 18,2 triệu
VNĐ/người. Thị trường rộng lớn với dân số 3.118 nghìn người tạo điều kiện thuận lợi tiêu thụ
sản phẩm đầu ra.
Các dịch vụ tài chính ngân hàng cũng khá phát triển cung cấp các dịch vụ nhanh chóng thuận
tiện cho các nhà đầu tư như mở tín dụng, dịch vụ thanh toán quốc tế...
Bên cạnh đó do yếu tố lịch sử để lại và sự phân công lao động xã hội, Hà Nội còn là nơi tập
trung nhiều trung tâm doanh nghiệp, các làng tiểu thủ công nghiệp truyền thống có khả năng
mở rộng phát triển trên cơ sở tăng cường đầu tư và hiện đại háo trang thiết bị.
Có thể nói các lợi thế trên tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư cả đầu vào lẫn đầu ra khi
đầu tư vào Hà Nội.
Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đòi hỏi Hà Nội cần có một khối lượng lớn
vốn, nếu chỉ huy động các nguồn vốn trong nước thì chưa đủ cho nên Hà Nội cần khai thác
triệt để các nguồn vốn bên ngoài cho phát triển kinh tế trong đó FDI là ngồn vốn rất quan
trọng. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tạo ra động lực phát triển kinh tế thủ đô. Tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế ngày càng
có uy tín trong khu vực nhanh chóng đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặt ra.
1.1.2 Khái quát về tình hình thu hút đầu tư vào Hà Nội hiện nay
Hiện nay trên phạm vi cả nước Hà Nội thuộc nhóm thu hút được nhiều nguồn vốn đầu
tư nhất. Đó không chỉ là các nguồn vốn từ trong nước mà còn có lượng vốn từ bên
ngoài đổ vào, lượng vốn này ngày càng gia tăng và đóng vai trò quan trọng trong sự
phát ttrieenr của Thành phố Hà Nội.
Xét trên khía cạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đến hết năm 2007, Thành phố
đã thiết lập mối quan hệ hợp tác đầu tư với 42 quốc gia và vùng lãnh thổ. Có 1118 dự
án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng kí 12.587 tỷ USD. Vốn đầu tư
thực hiện đạt 5.138 tỷ USD (chiếm 40.8% tổng vốn đăng kí). Kể từ sau khủng hoảng
tài chính năm 1997, đặc biệt là sau năm 2006, Thành phố đã có nhiều biện pháp đồng
bộ, kịp thời để cải thiện môi trường đầu tư, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phép đầu tư,
đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, chủ động giải quyết nhanh những khó khăn, vướng
mắc của các nhà đầu tư…do đó tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
thành phố được cải thiện đáng kể: năm 2001 lượng vốn đăng kí đạt 200 triệu USD với
44 dự án thì đến năm 2006 là 1,12 tỷ USD với 194 dự án và đến năm 2007 thì cấp phép
đầu tư cho 344 dự án với số vốn đăng kí là 2.535 tỷ USD.
Đến nay nhiều dự án có quy mô vốn đầu tư lớn đã được đưa vào sử dụng thuộc các lĩnh
vực: công nghiệp viễn thông, công nghiệp điện, điện tử, công nghiệp sản xuất thép, vật
liệu… ví dụ như Công ty TNHH dèn hình Orion – Hanel (sản xuất, lắp ráp đèn hình)
với tổng vốn đầu tư 178 triệu USD; Công ty Yamaha Motor Việt Nam ( sản xuất lắp ráp
xe máy ) với tổng vốn đầu tư 127 triệu USD; Công ty Canon Việt Nam ( sản xuất lắp
ráp máy in màu ) có tổng vốn đầu tư là 76,7 triệu USD… Các dự án này có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến, nâng cao trình độ quản
lý và sản xuất, góp phần thay đổi cơ bản bộ mặt công nghiệp Thủ đô.
Đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dịch vụ (70%) và công nghiệp
(29,5%). Cơ cấu đầu tư như vậy đã góp phần không nhỏ cho mục tiêu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế Thủ đô theo hướng phát triển ngành dịch vụ, công nghiệp. Công nghệ và các
thiết bị sử dụng trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn là công nghệ tiên
tiến và thiết bị mới, năng suất lao động cao, sản phẩm sản xuất có chất lượng quốc tế,
nhiều sản phẩm đã xuất khẩu sang các thị trường lớn trên thế giới (tivi màu, đèn hình,
linh kiện máy ảnh, tủ lạnh, máy giặt..).
Loại hình đầu tư chủ yếu là liên doanh (59%) và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp rất lớn vào tăng trưởng GDP, tạo việc
làm, hội nhập kinh tế của thủ đô. Năm 2007, khu vực này đóng góp hơn 16% GDP,
15% tổng đầu tư xã hội, 40% gia trị sản xuất công nghiệp, 38% kim ngạch xuất khẩu,
10% ngân sách và giải quyết cho hơn 71000 lao động Thành phố
Thu hút đầu tư nước ngoài của Hà Nội thời gian qua được đánh giá là rất tích cực và
triển vọng của những năm tới là rất khả quan. Tuy nhiên, so sánh với tình hình cả nước
thì về dự án đầu tư thì tỷ trọng của Hà Nội so với cả nước tăng lên ( từ 6% giai đoạn
1988 – 1990 lên 22,3% năm 2007 ) nhưng về vốn đầu tư thì lại giảm xuống từ 21% còn
11% ). Điều đó chứng tỏ quy mô vốn trung bình của các dự án đầu tư vào Hà Nội giảm.
Hiện nay có nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Hà Nội trên các lĩnh vực:
Khách sạn, căn hộ cho thuê, tài chính, bảo hiểm, sản xuất công nghiệp…Song thiếu
thồng tin chi tiết về dự án kêu gọi đầu tư như: địa điểm, diện tích, quy hoạch, giá thuê
đất… Ngoài ra các nhà đầu tư còn lo ngại về điều kiện hạ tầng giao thông, bến bãi, cầu
cảng và thiếu lao động có tay nghề cao…Nếu Hà Nội khắc phục tốt các hạn chế này thì
việc thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài là rất khả quan.
1.2. Tổng quan về trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội
1.2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm xúc tiến đầu tư
Hà Nội
Trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội được thành lập theo quyết định số 4676/QĐ-UBND ngày
22-11-2007 cuẩ UBND thành phố.
- Ngày 17/11/2008 UBND thành phố có quyết định 2101/QĐ-UBND thành lập trung tâm xúc
tiến đầu tư thành phố Hà Nội trên cơ Sở Kế hoach và đầu tư (KH&ĐT) hợp nhất trung tâm xúc
tiến đầu tư Hà Nội thuộc Sở KH&ĐT Hà Nội (cũ) và trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở
KH&ĐT Hà Tây (cũ) thành trung tâm xúc tiến đầu tư thành phố Hà Nội thuộc Sở KH&ĐT Hà
Nội.
- Trước đây hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn thành phố không được quy về một
mối như hiện nay mà là tất cả các phòng ban trong Sở KH&ĐT đêù có bộ phận này để
đi thu hút vốn đầu tư cho ngành và lĩnh vực của mình. Các phòng ban hoạt động độc
lập, riêng rẽ không liên kết với nhau tạo ra một sự lãng phí rất lớn, đồng thời các cấp
lãnh đạo của thành phố đã nhận ra lợi ích nếu có hẳn một bộ phận chuyên trách về xúc
tiến đầu tư, chính vì thế mà trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội đã ra đời.
Hiện nay trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội có ba phòng ban chính là phòng xúc tiến đầu
tư, phòng dịch vụ, phòng tổ chức dưới sự chỉ đạo của một giám đốc và một phó giám
đốc cùng các trưởng phòng tương ứng.
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội
1.2.2.1.1 . Chức năng hoạt động:
Trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội là đơn vị có chức năng tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
của Thành phố Hà Nội nhằm huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài thực hiện các
dự án đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.2.1.2 . Nhiệm vụ, quyền hạn chính:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách, thu hút đầu tư trong và ngoài nước của Thành
phố Hà Nội.
-Thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường
đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư của Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng các danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của Thành phố phù hợp với quy hoạch,
định hướng phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố trong từng thời kì. Giúp giám đốc Sở thực
hiện việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do UBND Thành phố giao.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để vận động hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư
tìm hiểu chính sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự
án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Phát triển hợp tác quốc tế với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngòai, nhằm
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư của Thành phố.
- Phối hợp với cơ quan có chức năng tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giúp các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực trong các hoạt động có liên quan đến chức năng và
nhiệm vụ được giao.
- Trung tâm được cung cấp các dịch vụ có thu, bao gồm: Cung cấp thông tin liên quan đến dự
án đầu tư, tổ chức đón tiếp, tư vấn pháp luật, lập hồ sơ dự án, hỗ trợ các doanh nghiệp, phiên
dịch và các dịch vụ khác theo yêu cầu của nhà đầu tư và các cơ quan liên quan.
- Quản lý cán bộ, viên chức; quản lý tài sản và chi tiêu các nguồn vốn được giao theo đúng chế
độ, chính sách quy định của Nhà nước và Thành phố.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND Thành phố giao và Giám đốc Sở kế hoạch và
Đầu tư phân công.
1.3 .Thực trạng xúc tiến đầu tư vào Hà Nội hiện nay
1.3.1 Khái niệm về xúc tiến đầu tư
Vốn đầu tư FDI không tự nhiên đến với bất kì thành phố, quốc gia nào. Trong bối cảnh các
thành phố đều thực hiện tự do hoá đầu tư, các công ty đa quốc gia chỉ bị hấp dẫn bởi nơi nào
có điều kiện phù hợp nhất. Bởi vậy sự cạnh tranh giữa các thành phố để thu hút nguồn vốn FDI
ngày càng gay gắt, nhất là trong điều kiện đầu tư quốc tế có xu hướng suy giảm trong những
năm sắp tới.
Cũng vì lẽ đó, thay vì đưa ra các quy tắc, luật lệ đối với các nhà đầu tư, các địa phương giờ đây
lại tìm đến giải pháp xúc tiến để thu hút họ. Trọng tâm của giải pháp này là khái niệm xúc tiến
đầu tư và các kĩ thuật xúc tiến đầu tư cũng như việc đưa ra các chiến lược phù hợp với các yêu
cầu và điều kiện đầu tư. Vai trò ngày càng quan trọng của vốn FDI đã khiến hoạt động xúc tiến
đầu tư trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết, không chỉ đối với các nước phát triển mà đối với cả các
nước đang phát triển.
Hoạt động xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên phức tạp, nó không chỉ đơn thuần là mở cửa thị
trường nội địa cho các nhà đầu tư nước ngoài và tiến hành vận động chung chung. Không có
một cách định nghĩa nhất quán cho khái niệm xúc tiến đầu tư, song theo nghĩa hẹp, xúc tiến
đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua
một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản phẩm (Product strategy), chiến
lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc tiến (Promotional strategy). Hay nói một cách
cụ thể hơn xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư với bên
ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát ở
các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư,
kinh tế ở khu vực và quốc tế. Đồng thời, họ tích cực sử dụng các phương tiện truyền thông,
xây dựng mạng lưới các văn phòng đại diện ở các địa phương khác và nước ngoài để cung cấp
các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu cơ hội đầu
tư ở địa phương mình.
Mặ khác,còn có quan niệm xúc tiến đầu tư không chỉ là việc quảng bá hình ảnh địa phương để
thu hút đầu tư nước ngoài mà còn thu hút ngay thêm các nguồn vốn trong nước như nguồn vốn
đầu tư của Nhà nước, vốn đầu tư của Doanh nghiệp Nhà nước và của cả các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước như các Doanh nghiệp tư nhân và nguồn vốn dân cư… và trung tâm xúc tiến
đầu tư Hà Nội đi theo quan niệm này.
1.3.2 Khái quát về chương trình xúc tiến đầu tư của Quốc gia và Hà Nội giai
đoạn 2008-2015
1.3.2.1. Khái quát chương trình xúc tiến đầu tư của Quốc gia:
Cùng với quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, vốn đầu tư nước
ngoài đã phát triển nhanh và trở thành một hình thức quan trọng trong hoạt động đầu tư của các
quốc gia trên thế giới.
Tính cạnh tranh giữa các nước đầu tư và giữa các nước tiếp nhận đầu tư với nhau ngày
càng cao. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới và tiến trình toàn cầu hóa làm cho nguồn vốn
FDI ngày càng mở rộng và gia tăng nhưng đồng thời nhu cầu thu hút sử dụng FDI ở tất cả các
nước. Đặc biệt là các nước đang phát triển cũng ngày càng lớn, dẫn đến sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các nước và khu vực nhằm thu hút nguồn vốn này. Các nước nhận FDI - đặc biệt là
các nước vừa phục hồi sau khủng hoảng, các nền kinh tế đang chuyển đổi và các nước đang
phát triển khác có xu hướng tập trung nỗ lực đẩy mạnh việc cải thiện môi trường đầu tư theo
hướng thông thoáng, mở cửa rộng hơn, tạo điều kiện kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi hơn,
kích thích tiêu dùng nội địa, dỡ bỏ bớt những “rào cản” trong các lĩnh vực, kể cả lĩnh vực nhạy
cảm như bảo hiểm, viễn thông, năng lượng... nhằm thu hút, “lôi kéo” FDI.
Theo các chuyên gia của UNDP : Việt Nam đang tạo được một môi trường đầu tư rất
tốt, đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư mong muốn đa dạng hoá lĩnh vực đầu
tư để tránh rủi ro. Với trên 80 triệu dân, Việt Nam là một thị trường lớn hấp dẫn nhà đầu tư.
Vào WTO, Việt Nam trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn bao giờ hết vì nó mở ra khả năng tiếp
cận thị trường toàn cầu cho các nhà đầu tư. Đặc biệt việc trở thành thành viên không thường
trực của hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc đã nâng cao uy tín và vị thế của Việt nam trên
trường quốc tế. Việc tăng cường phân cấp trong khâu quản lí cũng như có nhiều cải thiện tích
cực về môi trường đầu tư đã và đang là tín hiệu tốt mời gọi các nhà đầu tư.
Các chính sách thể hiện sự đổi mới và những cố gắng của Việt Nam trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã được thể hiện trong Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia
với mười điểm chính sau :
Thứ nhất : Tạo dựng, quảng bá hình ảnh Việt Nam; thông tin, tuyên truyền về môi
trường đầu tư, chủ trương và chính sách pháp luật về đầu tư, hiệu quả đầu tư tại Việt Nam;
Thứ hai : Xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm cần
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Thứ ba : Thu thập dữ liệu, nghiên cứu xây dựng Danh mục dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi
đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời
kỳ, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật;
Thứ tư : Nâng cấp, duy trì hoạt động có hiệu quả website giới thiệu đầu tư, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, kết nối với các địa chỉ website có uy tín trên thế giới và các
địa chỉ website của các Bộ, ngành, địa phương trong nước;
Thứ năm : Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, lựa chọn đối tác
và địa bàn đầu tư tiềm năng nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam và thúc đẩy đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
Thứ sáu : Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà
nước và doanh nghiệp;
Thứ bảy : Tổ chức các chương trình vận động xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước
ngoài, các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư ở trong nước, nhằm thu hút đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm, cũng như khuyến khích đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
Thứ tám : Hỗ trợ, tư vấn pháp lý, xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn,
có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền và đất nước;
Thứ chín : Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và ngoài nước nhằm giới thiệu môi
trường đầu tư và kết quả hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
Thứ mười : Các hoạt động xúc tiến đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.3.2.2 Trọng tâm hoạt động xúc tiến đầu tư của Hà Nội hiện nay
Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân lực, hạ
tầng, trong thời gian gần đây, Hà Nội đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ về thủ tục
đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh miền Bắc đang được hoàn
chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Hà Nội dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên, hiện đang có rất nhiều
nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại Hà Nội. Nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn
Quốc đang đua tranh quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của tại Hà Nội để dựng
khách sạn 5 sao, xây dựng tổ hợp văn phòng - nhà ở cao cấp.
Hướng tới kỉ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội, kế thừa những thành tựu phát triển
đã đạt được, thành phố Hà Nội đang hướng tới mục tiêu đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội đang xây dựng phương án
cao phấn đấu tăng trưởng GDP giai đoạn 2008-2010 phải đạt 12-13%. Theo đó, tổng
đầu tư xã hội phải tăng bình quân 25-30%/ năm, trong đó, vốn FDI cần huy động từ 2
đến 2,5 tỷ USD vốn đầu tư thực hiện trên tổng vốn đăng ký đầu tư từ 4 đến 5 tỷ USD.
Để đạt được những con số trên thì Hà Nội đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm :
- Rà soát và xây dựng các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện
thủ tục đăng kí kinh doanh, giám sát doanh nghiệp sau đầu tư.
- Tổng kết thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, xây dựng kế hoạch xúc
tiến đầu tư cho năm kế tiếp,
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đầu tư. Cập nhật, tổng hợp, cung cấp thông tin liên quan
đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng (văn bản pháp luật của nhà nước, quy định
hướng dẫn về quản lý đầu tư, xây dựng; các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành). Tổ chức đào tạo, tập huấn đầu tư, in và phát hành các
ấn phẩm quảng bá hình ảnh Hà Nội;
- Tổ chức khảo sát, diến đàn xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài; Hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia các diễn đàn đầu tư trong và ngoài nước, tìm hiểu môi trường
đầu tư, hố trợ nhà đầu tư mở văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện,
- Các chương trình hợp tác trong Vùng kinh tế, hợp tác phát triển với các tỉnh thành phố
trong và ngoài nước; Tổng kết tình hình thực hiện hợp tác phát triển với các Tỉnh,
Thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và lân cận,
- Tổng hợp danh mục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo
quyết định 15/2007/QĐ – UBND.
- Hướng dẫn thực hiện “Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia”; Hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng và thực hiện kế họach xúc tiến đầu
tư,
- Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; xác định các
ngành nghề, lĩnh vực và đối tác cần tập trung kêu gọi đầu tư mang lại hiệu quả cao,
- Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư đạt tính
chuyên nghiệp.
1.4 . Phân tích thực trạng xúc tiến đầu tư của Hà Nội hiện nay
Trước đây các hoạt động xúc tiến đầu tư thường do các công ty, phòng ban, cơ quan tự
làm lấy, không có một đầu mối thống nhất nào cho hoạt động này. Và dù mới được
thành lập hơn một năm nhưng trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội đã và đang làm hết sức
mình để chứng minh vai trò đầu mối các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn Hà Nội.
Nhận thức rất rõ về vai trò của nguồn vốn đầu tư đối với việc phát triển kinh tế xã hội
của Hà Nội hiện nay thì hoạt động xúc tiến đầu tư của trung tâm đang được diễn ra theo
các bước:
+ Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
+ Xây dựng các mối quan hệ đối tác
+ Xây dựng hình ảnh Hà Nội trong con mắt của các nhà đầu tư và trên thế giới
+ Cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư
Các bước trên hiện đang được trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội chia đều cho ba phòng ban
chính trong trung tâm là phòng tổ chức, phòng xúc tiến đầu tư và phòng dịch vụ với nhiệm vụ
và nghĩa vụ cụ thể như sau:
- Phòng Hành chính – Tổ chức:
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm, hàng quý và tổ chức việc thực hiện
kế hoạch.
+ Tham mưu công tác quản lý cán bộ viên chức, quản lý tài sản và chi tiêu các nguồn vốn được
giao của trung tâm theo đúng chế độ, chính sách quy định của Nhà nước, Thành phố và Sở Kế
hoạch đầu tư Hà Nội.
- Phòng xúc tiến đầu tư:
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài của
thành phố Hà Nội.
+ Thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường
đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành phố Hà Nội/
+ Xây dựng danh mục dự án thu hút vốn đầu tư trong thành phố phù hợp với quy hoạch, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì. Giúp Giám đốc Sở KH&ĐT thực hiện việc
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối vơi các dự án do UBND thành phố giao.
+ Tổ chức xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà
đầu tư tìm hiêủ chính sách pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án
đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phát triển hợp tác quốc tế với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước vừ nước ngoài, nhằm
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố.
- Phòng dich vụ:
+ Phối hợp với các cơ quan có chức năng tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ giúp các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực trong các hoạt động có lien quan đến chức năng và
nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện viêc cung cấp các dịch vụ, bao gồm: Cung cấp thông tin lien quan đến dự án
đầu tư, tổ chức đón tiếp, tư vẫn pháp luật, lập hồ sơ dự án, hỗ trợ các doanh nghiệp, phiên
dịch và các dịch vụ khác theo yêu cầu của nhà đầu tư và các cơ quan liên quan.
Trên cơ sở phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cho các phòng ban thì các bước mà trung tâm
xúc tiến đầu tư Hà Nội đang thực hiện để trở thành một cơ quan xúc tiến đầu tư hiệu quả cao
được các tổ chức khác thừa nhận đang được tiến hành một cách cụ thể như sau:
• Trước hết về “Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư”
Chiến lược xúc tiến đầu tư là bản đồ chỉ dẫn để các cơ quan xúc tiến đạt được mục
tiêu, vì vậy các hoạt động như chuẩn bị tài liệu, tổ chức hội thảo đầu tư, tổ chức các
chuyến tham quan thực địa cần được sắp xếp trong một kế hoạch tổng thể để đạt
được hiệu quả. Kế hoạch này cần bắt đầu bằng việc tìm hiểu những điểm gì mà
chúng ta có thể đem lại cho các nhà đầu tư nước ngoài và chúng có lợi thế cạnh
tranh gì so với các địa phương khác trong nước và trong khu vực… Sau đó là phải
xác định ngành, lĩnh vực cũng như các nhà đầu tư tiềm năng có nhiều khả năng đầu
tư và các lĩnh vực này.
Khi đã xác định được các ngành nghề, lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư quan tâm chúng
ta cần xác định các khu vực trọng điểm của hoạt động xúc tiến đầu tư này.
Vì các đặc tính thường xuyên thay đổi do sự phát triển của môi trường bên trong và
những yếu tố bên ngoài nên cơ quan xúc tiến đầu tư cần phải thấy trước ảnh hưởng của
những sự thay đổi nảy ví dụ những tiến bộ trong giáo dục, cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thu hút đẩu tư trong tương lai nên sẽ cần đưa các lĩnh vực này
vào mục tiêu hướng tới.
Một chiến lược xúc tiến đầu tư không chỉ tập trung vào các lĩnh vực, ngành nghề cần
hướng tới trong tương lai gần mà còn phải thể hiện được những lĩnh vực, ngành nghề
cần hướng tới trong trung hạn và dài hạn. Đồng thời các cơ quan xúc tiến đầu tư phải
đóng vai trò trong việc cải thiện môi trường đầu tư của đất nước để các ngành có trình
độ phát triển cao hơn sẽ xem đây là một điểm đến của đầu tư.
Bước cuối cùng của quá trình xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư là lập được một kế
hoạch rõ rang. Trong đó đã lượng hóa các nguồn lực, thời gian thực hiện chiến lược, và
xác định các hoạt động cần thiết để thu hút được các ngành công nghiệp có trình độ
phát triển cao hơn.
Dựa trên những yêu cầu trên trong thời gian qua trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội đã
xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư của Thành phố Hà Nội gia đoạn 2008 -2010,
định hướng đến 2015 ( Chương trình 34 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ) trong
đó đã nêu rõ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư gia doạn 2008 – 2010,
định hướng đến 2015, các quan điểm và mục tiêu xúc tiến đầu tư cũng như một số giải
pháp chính xúc tiến đầu tư giai đoạn 2008 – 2010.
Cụ thể trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội đã đưa ra danh mục một số ngành, lĩnh vực
kêu gọi đầu tư:
+ Phát triển trung tâm tài chính ngân hàng.
+ Đầu tư phát triển các khu đô thị mới, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, khu
triển lãm.
+ Phát triển trung tâm đào tạo – nghiên cứu – phát triển.
+ Đầu tư và hợp tác phát triển khu công nghệ cao tại Hà Nội
+ Cải tạo và phát triển các khu tập thể cũ thành các khu đô thị mới, hiện đại với hạ tầng
hoàn chỉnh.
+ Phát triển các ngành công nghiệp điện tử, tin học, thiết bị điện, cơ – kim khí, vật liệu
xây dựng cao cấp, trang phục thời trang và thể thao…
+ Hình thành và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao
+ Phát triển các dự án khu du lịch – dịch vụ, khu nghỉ dưỡng cao cấp.
+ Đầu tư phát triển một số lĩnh vực y tế chuyên sâu và một số bệnh viện hiện đại đạt
tiêu chuản quốc tế.
+ Đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo.
+ Đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng.
Bên cạnh đó còn có danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư, khuyến
khích đầu tư như:
Danh mục dự án khuyến khích đầu tư
+ Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;
+ Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư
trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất);
+ Sử dụng nhiều lao động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam ;
+ Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản;
+ Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch;
+ Thăm dò; khai thác và chế biến sâu khoáng sản;
+ Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng
dầu;
+ Sản xuất thiết bị, cụm chi tiết trong khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất
thiết bị nâng hạ cỡ lớn;
+ Sản xuất hộp cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp dùng
trong công nghiệp;
+ Sản xuất các máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;
Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho
các sản phẩm kim loại và phi kim loại;
+ Sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;
+ Sản xuất các loại động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng
ngành động lực, thủy lực, máy áp lực;
+ Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây
dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải;
+ Đóng tàu thủy; sản xuất thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đnh cá;
+ Sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
+ Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử, công nghệ tin học;
+ Sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp, thiết bị tưới tiêu;
+ Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh;
+ Sản xuất các loại hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, các loại hoá chất
chuyên dụng;
+ Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;
+ Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện,
…
Tuy nhiên, do sự mở rộng địa giới hành chính kết hợp Hà Nội (cũ) và Hà Tây
(cũ) thành Hà Nội (mói hiện nay) thì Chương trình 34 đang được rà soát và điều chỉnh
lại cho phù hợp với sự thay đổi này.
Bên cạnh đó để có được một chiến lược hoàn chỉnh trung tâm xúc tiến đầu tư Hà
Nội cũng đã xác định rõ cơ hội và thách thức đối với Hà Nội trong công tác xúc tiến
đầu tư giai đoạn 2009 – 2015 để từ đó chọn hướng đi sao cho phát huy được những
thuận lợi đang có và khắc phục những nhược điểm còn thiếu sót:
*Tiềm năng và thế mạnh của Hà Nội
+ Thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Có lịch sử văn hoá lâu đời
+ Trung tâm giao dịch quốc tế của cả nước
+ Chính trị ổn định, an ninh và trật tự xã hội đảm bảo
+ Nguồn nhân lực dồi dào chất lượng cao, giá rẻ
+ Thị trường lớn, hạ tầng kỹ thuật đô thị phát triển
+ Chi phí hợp lý
+ Diện tích lớn, quy mô dân số lớn và trẻ, lao động có trình độ cao
*Điểm yếu:
+ Mật độ dân số lớn.
+ Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư
+ Các ngành công nghiệp phụ trợ bổ sung cho hoạt động sản xuất còn yếu
+ Mức sống chưa cao so với một số địa phương khác trong nước cũng như trong khu
vực
+ Thị trường hiện tại chưa xứng đáng với tiềm năng thế mạnh của Thủ đô
*Cơ hội:
+ Việt Nam gia nhập WTO, xu hướng đầu tư vào VIỆT NAM tăng mạnh tạo điều kiện
cho Hà Nội được biết đến nhiều hơn với vai trò là trung tâm giao lưu kinh tế - văn hóa
– chính trị của Việt Nam
+ Cơ chế đầu tư ngày càng được cải thiện, hấp dẫn các nhà đầu tư hơn
*Thách thức:
+ Cạnh tranh thu hút đầu tư của các địa phương khác và các nước trong khu vực.
+ Làn sóng di dân dẫn đến thiếu hụt lao động có kỹ năng
• Hai là “Xây dựng các mối quan hệ đối tác hiệu quả”
Để hoạt động xúc tiến đầu tư thành công đòi hỏi sự hợp tác hiệu quả giữa cơ quan xúc
tiến đầu tư với các tổ chức khác trong nước cũng như nước ngoài.Trong quá trình xây
dựng chiến lược xúc tiến đầu tư, quan hệ với các cơ quan Nhà nước và tư nhân có thể
hỗ trợ trong việc xây dựng và truyển bá hình ảnh, tạo ra đầu tư, và phục vụ nhà đầu tư
cũng được xem là các mối quan hệ đối tác tiềm năng. Không phải tất cả hoạt động đều
có thể thu được lợi ích từ các mối quan hệ này, do đó chúng ta cần xác định hoạt động
nào thì nên phối hợp với cơ quan nào là tốt nhất, từ đó ta có thể tối đa hóa hiệu quả sử
dụng các nguồn lực sẵn có và đảm bảo rằng các bên liên quan đang hoạt động vì một
mục đích chung.
Xây dựng ma trận quản lý đối tác