Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ BẰNG bài THUỐC QUYÊN tý THANG kết hợp với XOA bóp bấm HUYỆT và điện XUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.97 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY DO
THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ BẰNG BÀI THUỐC
QUYÊN TÝ THANG KẾT HỢP VỚI XOA BÓP
HUYỆT VÀ ĐIỆN XUNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2016

BẤM


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY DO


THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ BẰNG BÀI THUỐC
QUYÊN TÝ THANG KẾT HỢP VỚI XOA BÓP BẤM
HUYỆT VÀ ĐIỆN XUNG
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 60720201

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Nguời hướng dẫn khoa học:
TS. NGÔ QUỲNH HOA

HÀ NỘI - 2016


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ALT
AST
CLS
HC
MRI

Alanine Aminotransferase
Aspartate Aminotransferase
Cận lâm sàng
Hội chứng
Magnetic Resonance Imaging

NDI

(Hình ảnh cộng hưởng từ)

Neck Disability Index

THCS
THCSC
TVĐ
TVĐĐ
VAS
WHO
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Tầm vận động
Thoát vị đĩa đệm
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................4


1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại..............................4
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................4
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ.............4
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ...........5

1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.............................................6
1.1.5. Chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ......................................................8
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ...................................9
1.2. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền..........................12
1.2.1. Bệnh danh.......................................................................................12
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh...................................................12
1.2.3. Phân loại.........................................................................................13
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị thể lâm sàng.................................................13
1.3.Tổng quan về bài thuốc “Quyên tý thang”, xoa bóp bấm huyệt và Điện xung16
1.3.1. Bài thuốc “Quyên tý thang”............................................................16
1.3.2. Xoa bóp bấm huyệt.........................................................................21
1.3.3. Điện xung........................................................................................22
1.4. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới và Việt
Nam........................................................................................................24
1.4.1. Trên thế giới....................................................................................24
1.4.2. Tại Việt Nam...................................................................................25
Chương 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..............................................................................................28
2.1. Chất liệu nghiên cứu...............................................................................28
2.1.1. Bài thuốc “Quyên tý thang”............................................................28
2.1.2. Xoa bóp bấm huyệt vùng vai gáy....................................................28
2.1.3. Phương tiện nghiên cứu..................................................................30
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................31


2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại.............................31
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền..........................31
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.........................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................32
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................32

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................32
2.3.3. Quy trình nghiên cứu......................................................................33
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................34
2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị...............................................35
2.4. Thời gian, địa điểm nghiên cứu................................................................39
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................39
2.6. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu...........................................................39
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................40
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...............................................40
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.................................................40
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới...........................................................40
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp..............................................40
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh...................................41
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau VAS trước điều trị................41
3.1.6. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang..................41
3.2. Kết quả điều trị......................................................................................42
3.2.1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS.......................................42
3.2.2. Vị trí đau sau điều trị.......................................................................43
3.2.3. Hội chứng rễ sau điều trị.................................................................43
3.2.4. Các vị trí co cứng cơ sau điều trị....................................................43
3.2.5. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ.................................44
3.2.6. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị................44


3.2.7. Kết quả điều trị chung sau điều trị..................................................45
3.2.8. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của BN trong nghiên cứu....46
3.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị............................47
3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng....................................47
3.3.2. Tác dụng không mong muốn trên cận lâm sàng.............................48
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN.................................................................49

DỰ KIẾN KẾT LUẬN...................................................................................50
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ..................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Thành phần cho 1 thang thuốc bao gồm:.........................................28
Bảng 2.2. Thang điểm VAS............................................................................36
Bảng 2.3. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý...................................37
Bảng 2.4. Đánh giá hạn chế vận động cột sống cổ...........................................38
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày (NDI)......................38
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả điều trị chung.......................................................39
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi...........................................................40
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính....................................................40
Bảng 3.3.

Đặc điểm chung về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.............40

Bảng 3. 4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh giữa hai nhóm.............41
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân từng nhóm theo mức độ đau trước điều trị.........41
Bảng 3.6. Hình ảnh trên phim X – quang cột sống cổ......................................41
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau VAS sau 20 ngày điều trị........42
Bảng 3.9. Kết quả giảm đau theo các vị trí sau điều trị.....................................43
Bảng 3.10. Kết quả điều trị hội chứng rễ...........................................................43
Bảng 3.11. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị........................43
Bảng 3.12. Số động tác vận động cột sống cổ bị hạn chế sau điều trị................44
Bảng 3.13. So sánh kết quả phân loại mức độ hạn chế vận động theo thang điểm
NDI trước và sau điều trị.................................................................44

Bảng 3.14. So sánh điểm NDI trung bình của hai nhóm tại các thời điểm..........45
Bảng 3.15. So sánh kết quả đánh giá chung theo điểm trung bình của hai nhóm tại
các thời điểm điều trị......................................................................45
Bảng 3.16. So sánh kết quả đánh giá chung theo mức độ phân loại cải thiện của
hai nhóm trước và sau điều trị.........................................................46
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa lứa tuổi và hiệu quả giảm đau............................46
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và hiệu quả giảm đau.....................46
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian đau và hiệu quả giảm đau....................47


Bảng 3.20. Các triệu chứng không mong muốn trên lâm sàng...........................47
Bảng 3.21. Tác dụng không mong muốn trên cận lâm sàng...............................48

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các đốt sống cổ...................................................................................4


Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ................................................5
Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ................................................6
Hình 2.1. Thang điểm đau Visual Analogue Scale (VAS)...................................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp nói chung hay thoái hóa cột sống cổ (THCSC) nói riêng
là tình trạng tổn thương thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm (ở cột sống), phối
hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên
nhân chính của THCSC là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải

kéo dài của sụn khớp và đĩa đệm [ CITATION 1991 \l 1033 ]1, [ CITATION
Các \l 1033 ]2.
Đây là bệnh lý phổ biến và thường gặp nhất ở người trung niên và người
có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần xã hội. Theo thống kê của
WHO có 0,3-0,5% dân số bị bệnh lý về khớp thì trong đó có 20% bị thoái hóa
khớp và cột sống. Ở Việt Nam thoái hóa khớp chiếm 10,41% số bệnh về khớp
trong đó THCSC chiếm 13,96% đứng thứ 2 sau THCS thắt lưng (31%)
[ CITATION 20015 \l 1033 ]3.
Ngày nay do sự phát triển của xã hội, hoạt động của con người ngày
càng đa dạng, tỷ lệ THCSC ở độ tuổi lao động ngày càng gia tăng do liên
quan đến tư thế lao động nghề nghiệp như ngồi làm việc phải cúi cổ lâu hoặc
động tác đơn điệu lặp đi lặp lại của đầu, đòi hỏi sự chịu đựng và thích nghi
của cột sống cổ. THCSC tuy không phải là bệnh nguy hiểm đến tính mạng
nhưng nó gây đau và hạn chế vận động cột sống cổ, ảnh hưởng đến sinh hoạt,
sức khỏe, tinh thần và hạn chế khả năng lao động của bệnh nhân do đó tác
động sâu sắc đến nền sản xuất, kinh tế, xã hội [CITATION HồH \l 1033 ]4.
Quá trình tiến triển của THCSC đã gây ra những biến đổi hình thái ở cột
sống cổ như mất đường cong sinh lý, hẹp khoang gian đốt sống, phì đại mấu
bán nguyệt, hình thành các gai xương... Chính những biến đổi tại chỗ đó là
nguyên nhân gây kích thích hoặc chèn ép vào rễ thần kinh cổ, động mạch đốt


2

sống, tủy cổ... tạo nên bệnh cảnh lâm sàng THCSC rất đa dạng, trong đó đau
vai gáy là triệu chứng thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính
khiến bệnh nhân phải đi khám. Đồng thời quá trình tiến triển của THCSC
cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
[CITATION HồH \l 1033 ]4.
Điều trị THCSC hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng kết hợp với

phục hồi chức năng: sử dụng các nhóm thuốc như giảm đau chống viêm
không steroid, giãn cơ; kết hợp chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện
từ, kéo giãn cột sống cổ... Phẫu thuật chỉ được chỉ định trong các trường hợp:
có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống
độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 3
tháng [ CITATION 1991 \l 1033 ]1, [ CITATION Các \l 1033 ]2, [CITATION
HồH \l 1033 ]4, [ CITATION Ngu1 \l 1033 ]5,[CITATION 2014 \l 1033 ]6,
[ CITATION Võt \l 1033 ]7.
Theo YHCT, đau vai gáy do THCSC thuộc phạm vi chứng Chứng tý.
Nguyên nhân do phong, hàn, thấp tà xâm nhập vào cơ thể nhân khi chính khí
hư suy (can thận hư), làm khí huyết trong kinh mạch không lưu thông thông
suốt gây nên khí trệ huyết ứ và gây đau. Phép chữa là khu phong, tán hàn, trừ
thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm khôi phục lại sự cân bằng âm
dương, nâng cao chính khí, đuổi tà khí, tăng cường dinh dưỡng, cải thiện tuần
hoàn, giảm đau và khôi phục lại hoạt động sinh lý bình thường của vùng cổ
vai gáy.
Điện xung là một phương pháp điều trị trong vật lý trị liệu bằng các xung
điện có tần số thấp và trung bình, có tác dụng giảm đau và kích thích thần
kinh cơ. Xoa bóp bấm huyệt cũng là một phương pháp điều trị không dùng
thuốc của YHCT có tác dụng giảm đau, làm giãn cơ, tăng tầm vận động của


3

cột sống cổ. Đinh Thị Thuân (2016) đã sử dụng 2 phương pháp này để điều trị
bệnh nhân đau vai gáy do THCSC cho thấy có tác dụng giảm đau, giãn cơ, cải
thiện hội chứng rễ, tăng tầm vận dộng cột sống cổ và cải thiện chức năng sinh
hoạt hàng ngày [CITATION Đin \l 1033 ]8. Quyên tý thang là bài thuốc cổ
phương thường dùng để điều trị các chứng bệnh gây ra do phong, hàn, thấp
xâm nhập vào các kinh ở vùng cổ, vai, tay gây đau. Kết hợp sử dụng bài

Quyên tý thang với xoa bóp bấm huyệt và điện xung nhằm làm giảm nhanh
chóng triệu chứng đau, là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân đau vai gáy do
THCSC. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau của bài thuốc Quyên tý thang kết hợp
với xoa bóp bấm huyệt và điện xung trong điều trị đau vai gáy do
thoái hóa cột sống cổ.
2. Tìm hiểu tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống cổ (Cervical spondylosis) là bệnh lý mạn tính khá
phổ biến, tiến triển chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/hoặc liên quan đến
tư thế vận động. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp
và/hoặc đĩa đệm ở cột sống cổ. Có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào song
đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất [CITATION 2014 \l 1033 ]6, [ CITATION
Võt \l 1033 ]7.
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [CITATION 20011 \l 1033 ]9
Cột sống cổ có 7 đốt từ C1 đến C7, cong lồi ra trước, đốt C1 không có
thân đốt, đốt C7 có mỏm gai dài nhất. Giữa đốt đội C1 với xương chẩm không
có đĩa đệm, và cũng không có đĩa đệm giữa đốt đội và đốt trục C2. Do đó



5

giữa xương chẩm và C1 cũng như giữa C1 và C2 không có lỗ gian đốt sống.
Từ C2 đến C7 có 5 đĩa đệm và 1 đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7
– D1). Lỗ gian đốt sống được tạo thành bởi khuyết sống dưới của đốt sống
trên và khuyết sống trên của đốt sống dưới liền kề, là nơi các dây thần kinh
sống và các mạch máu đi qua. Các đốt sống liên kết với nhau bởi các khớp
đốt sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột
sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng
vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau.[CITATION Ngu \l 1033 ]10
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ.
Cột sống cổ là đoạn cột sống mềm dẻo nhất, có tầm vận động linh hoạt,
tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng thời tham gia vào
việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột sống cổ là nơi
chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống. Các đĩa đệm
vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng biến dạng và
tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm các chấn
động lên cột sống, não và tủy.

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Nguyên nhân
- Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp
(cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…).


6

- Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp [ CITATION Ngu1
\l 1033 ]5, [CITATION 2014 \l 1033 ]6, [ CITATION Võt \l 1033 ]7.

1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh của
THCSC là lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào:
- Lý thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gãy
xương do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
Proteoglycan.
- Lý thuyết tế bào nêu lên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn cứng lại, giải
phóng các enzym tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần dần các chất cơ
bản [ CITATION Các \l 1033 ]2, [ CITATION Ngu1 \l 1033 ]5, [CITATION
2014 \l 1033 ]6.

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ[CITATION 20011 \l
1033 ]9


7

1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của THCSC phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến
chứng của bệnh (chèn ép thần kinh, mạch máu…).
 Hội chứng cột sống cổ:
Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn
tính; triệu chứng đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi,
căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh; có điểm
đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ [CITATION 2014 \l 1033 ]6,
[ CITATION Võt \l 1033 ]7, [ CITATION Sah \l 1033 ]11.
 Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ

như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi,
rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,
đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có thể có các dị cảm vùng da do
rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát… Nặng hơn, bệnh
nhân có thể có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi
trên (thường ít khi liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh
chi phối bị chèn ép. Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [ CITATION 1991 \l
1033 ]1, [ CITATION Ngu1 \l 1033 ]5, [CITATION 2014 \l 1033 ]6,
[ CITATION Võt \l 1033 ]7.
 Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu chứng
nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường vào
buổi sáng; chóng mặt, hoa mắt, giảm thị lực thoáng qua; rung giật nhãn cầu;
ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai; loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân


8

nuốt vướng hoặc đau [ CITATION 1991 \l 1033 ]1,[ CITATION Ngu1 \l
1033 ]5, [ CITATION Võt \l 1033 ]7.
 Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có HC tủy cổ nếu khám không có
dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng
đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [ CITATION Võt \l 1033 ]7,[ CITATION

Sah \l 1033 ]11.
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phosphor - calci thường ở
trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm,
các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm
nhiễm, bệnh lý ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc[CITATION 2014 \l
1033 ]6.
 X - quang cột sống cổ thường quy với các tư thế sau: thẳng, nghiêng, chếch ¾
trái và phải. Trên phim Xquang có thể phát hiện các bất thường: mất đường cong
sinh lý, gai xương ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống; hẹp
khoang gian đốt sống, hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾); giảm chiều cao đốt sống,
đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán nguyệt ... [ CITATION Các \l
1033 ]2,[ CITATION Ngu1 \l 1033 ]5, [ CITATION Võt \l 1033 ]7.
 Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: phương pháp có giá trị nhất nhằm
xác định chính xác vị trí rễ bị chèn ép, vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa


9

đệm, mức độ hẹp ống sống, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp
khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).
 Chụp CT-scan: do hiệu quả chẩn đoán kém chính xác hơn nên chỉ được chỉ
định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
 Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh
[ CITATION Ngu1 \l 1033 ]5, [CITATION 2014 \l 1033 ]6.
1.1.5. Chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ
 Chẩn đoán xác định: Hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn đoán xác định
bệnh lí thoái hóa cột sống cổ [CITATION 2014 \l 1033 ]6. Chẩn đoán cần dựa
vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó:
− Đau tại vùng cột sống cổ và có một hoặc nhiều các triệu chứng thuộc bốn

hội chứng nêu trên.
− Xquang cột sống cổ bình thường hoặc có các triệu chứng của thoái hóa.
− Cộng hưởng từ hoặc CT-scan: vị trí, mức độ rễ thần kinh bị chèn ép;
nguyên nhân chèn ép (thoát vị đĩa đệm, gai xương ...).
− Cần lưu ý: gần đây tình trạng toàn thân không bị thay đổi, không sốt,
không có các rối loạn chức năng thuộc bất cứ cơ quan nào (dạ dày, ruột, sản
phụ khoa, phế quản- phổi...) mới xuất hiện. Các xét nghiệm dấu hiệu viêm và
bilan phospho-calci âm tính[CITATION 2014 \l 1033 ]6,[ CITATION Võt \l
1033 ]7.
 Chẩn đoán phân biệt:
− Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm.
− Các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành tính
hoặc ác tính.
− U nội tủy, u thần kinh…

Bệnh lý của hệ động mạch sống nền[CITATION 2014 \l 1033 ]6,
[ CITATION Võt \l 1033 ]7.


10

1.1.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ
1.1.6.1. Điều trị
 Nguyên tắc chung:
− Cần phối hợp phương pháp nội khoa và phục hồi chức năng, luyện tập, thay
đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống cổ, tránh tái phát.
− Áp dụng các liệu pháp giảm đau theo mức độ nhẹ - vừa - nặng, hạn chế
sử dụng dài ngày.
− Cần tăng cường các nhóm thuốc điều trị bệnh theo nguyên nhân.
 Điều trị nội khoa:

 Nhóm thuốc giảm đau:
− Paracetamol: đây là lựa chọn ưu tiên với sự cân bằng giữa tác dụng phụ và
hiệu quả mong muốn. Có thể đơn chất hoặc phối hợp với các chất giảm đau
trung ương như codein, dextropropoxiphene…
− Tramadol: có hiệu quả, chỉ dùng khi không đáp ứng với nhóm giảm đau
nêu trên và tránh dùng kéo dài. Một vài trường hợp hãn hữu, thể tăng đau có
thể chỉ định opioids ngắn ngày và liều thấp nhất có thể.
− Nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid liều thấp: các dạng kinh
điển (diclofenac, ibuprofen, naproxen…) hoặc các thuốc ức chế chọn lọc
COX-2 (celecoxib, etoricoxib...), tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân lớn
tuổi, có bệnh lý ống tiêu hóa, tim mạch hoặc thận mạn tính. Có thể dùng
đường uống hoặc bôi ngoài da.


Nhóm thuốc giãn cơ.



Nhóm thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm: (piascledine

300mg/ngày; glucosamine sulfate: 1500mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối
hợp với chondroitin sulfate); hoặc diacerein 50mg x 2 viên/ngày.


11



Các thuốc khác: khi bệnh nhân có biểu hiện đau kiểu rễ, có thể sử


dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
+ Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp)
+ Pregabalin: 150-300 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp)
+ Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin


Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống: có hiệu quả từ vài ngày đến vài

tháng. Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng một khớp trong một năm. Cần có
sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm
thẩm phân corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT.
 Phục hồi chức năng
- Các bài tập vận động cột sống cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ
thời gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ. Mục đích của tập
vận động cột sống cổ nhằm kéo giãn cột sống (kéo giãn chủ động của các cơ
duỗi cột sống) và tăng sức mạnh của các cơ gập duỗi cột sống [CITATION
2014 \l 1033 ]6, [ CITATION 2015 \l 1033 ]12.
- Nghỉ ngơi, giữ ấm, tránh thay đổi tư thế đột ngột
- Các liệu pháp vật lý trị liệu: có nhiều phương pháp vật lý trị liệu:
 Nhiệt trị liệu: bó paraphin, khay nhiệt điện, tia hồng ngoại, siêu âm,
sóng ngắn, túi chườm nước nóng, tắm suối nước nóng... Mỗi liệu
trình 7-10 ngày, mỗi lần 10-30 phút tùy theo mỗi phương pháp, độ
nóng tùy thuộc vào cảm giác của mỗi bệnh nhân. Tác dụng của
phương pháp là giảm đau, chống co cứng cơ, giãn mạch, tăng
chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ, giảm phù nề rễ thần kinh.
 Điện trị liệu: gồm sóng ngắn, điện xung, điện phân. Điều trị bằng
sóng ngắn có tác dụng tạo nhiệt sâu, tăng cường chuyển hóa, chống
phù nề, chống viêm và giảm đau. Dòng điện xung có tác dụng kích
thích thần kinh – cơ, chống đau, tăng cường chuyển hóa tổ chức.



12

Điện phân đưa thuốc chống viêm, thuốc tê vào trong khu vực
thương tổn như điện phân natrisalicylat, novocain...
 Ánh sáng trị liệu: laser năng lượng thấp...
 Từ trường trị liệu và ion trị liệu
 Kéo dãn cột sống cổ: có thể thực hiện song nên thực hiện với mức
độ tăng dần từ từ.


Xoa bóp trị liệu: có tác dụng tăng cường lưu thông máu, thư giãn, an
thần, giảm đau, kích thích thần kinh... [CITATION HồH \l 1033 ]4, [
CITATION 2015 \l 1033 ]12, [ CITATION Bộm1 \l 1033 ]13

 Điều trị ngoại khoa:
Chỉ chỉ định áp dụng trong các trường hợp: có biểu hiện chèn ép rễ thần
kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với
điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng[CITATION 2014 \l 1033
]6.
1.1.6.2. Phòng bệnh
Những người có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh hoạt
và lao động; tránh thực hiện các động tác mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang
vác, xách, nâng các đồ vật…; giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió,
lạnh… và tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng
về một bên. Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân cần
dùng ghế có tấm đỡ cổ và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp
và tránh các vận động quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột sống
cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và tập

vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các biểu
hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.


13

Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp [ CITATION 1991 \l 1033 ]1,
[ CITATION Ngu1 \l 1033 ]5, [ CITATION Võt \l 1033 ]7.
1.2. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh
Trong Y học cổ truyền, đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được xếp
vào chứng Tý, vị trí bệnh ở vùng vai gáy.
Tý là tắc lại. Chứng Tý phát sinh là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ,
các tà khí từ bên ngoài thừa cơ xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh
lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí huyết không lưu thông gây đau; hoặc do
người cao tuổi chức năng các tạng phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt
tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra
xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co cứng, teo cơ, vận động khó khăn…
[CITATION Kho \l 1033 ]14,[ CITATION Kho1 \l 1033 ]15.
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Nguyên nhân gây bệnh đa dạng và khác nhau tùy từng thể bệnh, gồm
nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân. Nội nhân là cơ sở phát sinh của
chứng Tý, vốn người hư yếu, chính khí không đủ, tấu lý không kín, sức bảo
vệ ở ngoài không kiên cố, là nhân tố nội tại gây nên chứng tý. Ngoại tà nhân
đó mà xâm nhập vào cơ thể, các tà khí phong, hàn, thấp, nhiệt làm tắc trở ở cơ
nhục, các khớp, kinh lạc mà hình thành chứng tý. Hoặc do ăn uống no đói
không điều độ, do ở chỗ ẩm thấp, giãi dầm mưa gió làm giảm sức chống bệnh
của thân thể, do đó tà của phong hàn thấp nhân chỗ hư yếu mà lấn vào, làm
ngăn bế đường lạc mạch. Khí huyết vận hành bị trở ngại mà sinh ra chứng

phong, hàn, thấp tý [ CITATION Kho1 \l 1033 ]15, [ CITATION Kho2 \l 1033
]16.


14

1.2.3. Phân loại
1.2.3.1. Theo ngũ thể và ngũ tạng
Theo ngũ thể, Nội kinh chia chứng tý thành 5 loại là: cân tý, cốt tý, cơ
nhục tý, mạch tý và bì tý.
1.2.3.2. Căn cứ vào nguyên nhân phát bệnh và chứng trạng biểu hiện ưu thế
mà chứng Tý được chia thành các thể:
- Hành tý (phong tý): đau di chuyển do phong thịnh.
- Thống tý (hàn tý): đau dữ dội, ít di động, khí huyết ngưng do hàn thịnh.
- Trước tý (thấp tý): đau không di chuyển nặng nề do thấp thịnh.
- Phong hàn thấp ngưng trệ trong cơ thể lâu ngày đều có thể hoá nhiệt, hoặc
nhiệt tà từ ngoài xâm phạm vào mà sinh ra chứng nhiệt tý [CITATION Kho \l
1033 ]14, [ CITATION Kho1 \l 1033 ]15, [ CITATION Kho2 \l 1033 ]16.
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị thể lâm sàng
1.2.4.1. Thể Phong hàn thấp tý
 Phong tý:
- Triệu chứng: đau vùng cổ gáy tăng lên khi gặp gió lạnh, đau lan lên đầu
vùng chẩm, lan xuống vai và tay; sợ gió, sợ lạnh; rêu lưỡi trắng, mạch phù.
- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Châm tả: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt.
Châm bổ: Cách du, Huyết hải, Túc tam lý.
+ Xoa bóp bấm huyệt vùng cổ gáy.
- Điều trị dùng thuốc: “Phòng phong thang” gia giảm
Hàn tý:



15

- Triệu chứng: đau vùng cổ gáy cố định, dữ dội, tăng lên về đêm và khi
gặp lạnh, giảm khi chườm ấm, có thể đau lan lên đầu hoặc xuống vai và tay;
sợ gió, sợ lạnh; rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
- Pháp điều trị: Tán hàn, khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc.
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Ôn châm: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt.
+ Cứu: Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Túc tam lý.
+ Xoa bóp bấm huyệt vùng cổ gáy.
- Điều trị dùng thuốc: “Ô đầu thang” gia giảm
+ Nếu đau nặng, có thể dùng bài “ Quế chi Phụ tử thang” gia giảm
Thấp tý:
- Triệu chứng: đau vùng cổ gáy cảm giác nặng nề, tăng lên khi thời tiết
ẩm thấp, cột sống cổ cứng khó vận động; toàn thân mệt mỏi, tê bì,
miệng nhạt, rêu lưỡi trắng dính, mạh nhu hoãn.
- Pháp điều trị: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, thông kinh lạc.
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Châm tả: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt,
Phong long, Thương khâu.
+ Châm bổ: Tỳ du, Túc tam lý.
+ Xoa bóp bấm huyệt vùng cổ gáy.
- Điều trị dùng thuốc: “Ý dĩ nhân thang” gia giảm
1.2.4.2. Thể phong thấp nhiệt tý:
- Triệu chứng: các khớp sưng, nóng, đỏ, đau (hay xuất hiện đối xứng), cự
án, ngày nhẹ đêm nặng, co duỗi và cử động khó khăn, sốt ra mồ hôi, sợ
gió, nước tiểu vang, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác.
- Pháp điều trị: khu phong, thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, lợi niệu, trừ

thấp.


16

- Điều trị không dùng thuốc:
+ Châm cứu: Á thị huyệt, Phong môn, Phong trì, Đại chùy, Khúc trì,
Hợp cốc, Huyết hải, Tam âm giao
+ Xoa bóp bấm huyệt tại khớp đau
- Điều trị dùng thuốc: dùng bài Bạch hổ quế chi thang gia giảm hoặc bài
Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm.
1.2.4.3. Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư
Bệnh lâu ngày, thể chất hư yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ. Can
thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau, biến dạng, vận động khó
khăn, ngủ ít, ù tai, nước tiểu trong, tiểu nhiều lần, mạch trầm tế. Vì vậy cần
dùng pháp công bổ kiêm trị, tuy vị trí các khớp đau mà chọn các vị thuốc hay
bài thuốc thích hợp.
Nếu đau vùng lưng gáy cánh tay thì pháp chữa là khu phong, trừ thấp,
tán hàn. Bài thuốc điển hình là bài “Quyên tý thang”.
Nếu đau từ thắt lưng xuống hai chân thì phương pháp chữa là bổ can
thận, khu phong, tán hàn, trừ thấp; bài thuốc điển hình là bài “Độc hoạt ký
sinh thang” hoặc bài “Tam tý thang”[CITATION Kho \l 1033 ]14,
[ CITATION Kho1 \l 1033 ]15, [ CITATION Kho2 \l 1033 ]16.


×