Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THIẾU VI CHẤT ở TRẺ dưới 5 TUỔI BIẾNG ăn đến KHÁM tại KHOA KHÁM tư vấn DINH DƯỠNG số 2 – VIỆN DINH DƯỠNG, hà nội, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.25 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ HOÀNG HẠNH NGHI

T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ THIÕU VI CHÊT
ë TRÎ D¦íI 5 TUæI BIÕNG ¡N §ÕN KH¸M T¹I KHOA KH¸M
T¦ VÊN
DINH D¦ìNG Sè 2 – VIÖN DINH D¦ìNG, Hµ NéI, N¡M
2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ HOÀNG HẠNH NGHI

T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ THIÕU VI CHÊT
ë TRÎ D¦íI 5 TUæI BIÕNG ¡N §ÕN KH¸M T¹I KHOA KH¸M
T¦ VÊN


DINH D¦ìNG Sè 2 – VIÖN DINH D¦ìNG, Hµ NéI, N¡M
2015
Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số: 60720303

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.

PGS.TS. TRẦN THỊ PHÚC NGUYỆT

2.

TS. BS. NGUYỄN TRỌNG HƯNG


HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Bộ môn Dinh dưỡng
và An Toàn Thực Phẩm, Thư viện và các phòng ban Trường Đại học Y Hà
Nội, Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2 – Viện Dinh Dưỡng, Bộ môn Dinh
Dưỡng – An Toàn Thực Phẩm và Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập, đã giúp đỡ tôi tận tình trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành và tình cảm sâu sắc, tôi xin chân thành
cám ơn Thầy Cô hướng dẫn Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Phúc Nguyệt và
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hưng là những người thầy đã hết lòng hướng dẫn

những kiến thức, phương pháp luận quý báu, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn
các Thầy Cô trong hội đồng thông qua đề cương và chấm luận văn tốt
nghiệp. Các thầy cô đã cho tôi những đóng góp quý báu giúp luận văn
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Phạm Thị Thu Hương – Trưởng
khoa Dinh dưỡng lâm sàng – Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia và các cộng tác
viên tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới
cha mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng. Xin cám ơn những người thân trong
gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp, đã dành những tình cảm quý báu,


thường xuyên chia sẻ động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Cám ơn các em bệnh nhi đến khám tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng
số 2, những người đã tình nguyện tham gia nghiên cứu – góp phần vô cùng
quan trọng trong luận văn này.
Tôi xin ghi nhận những tình cảm và công ơn ấy.
Hà Nội, ngày tháng

năm

2016
Học viên

Lê Hoàng Hạnh Nghi



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Hoàng Hạnh Nghi, học viên cao học khoá 23 Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Dinh dưỡng, xin cam đoan:
1. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trần Thị Phúc Nguyệt và TS. BS
Nguyễn Trọng Hưng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng

năm

2016
Học viên

Lê Hoàng Hạnh Nghi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BMI
CN/T
CC/T
CN/CC
DSM


Ý nghĩa chữ viết tắt/ Nghĩa tiếng Việt
Body mass index/ Chỉ số khối cơ thể
Cân nặng theo tuổi
Chiều cao theo tuổi
Cân nặng theo chiều cao
The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders/ Cẩm

FTT
ICD
IMFeD

nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần
Failure to thrive/ Không tăng trưởng
International Classification of Disease/ Phân loại bệnh quốc tế
Identification and Management of Feeding Difficulties/

MDI
SD
SDD
TPHCM
WHO

Xác định và xử trí biếng ăn
Mental Development Index/ Chỉ số phát triển tâm thần
Standard deviation/ Độ lệch chuẩn
Suy dinh dưỡng
Thành phố Hồ Chí Minh
World Health Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾNG ĂN..................................................................3
1.1.1. Khái niệm về biếng ăn.........................................................................3
1.1.2. Phân loại về biếng ăn...........................................................................3
1.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ BIẾNG ĂN............................10
1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam.........10
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn. . .11
1.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ BIẾNG ĂN..........................13
1.3.1. Tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam. . .13
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn.....15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU – THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................17
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................17
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn...........................................................................17
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................17
2.3.2. Cỡ mẫu – Cách chọn mẫu..................................................................18
2.3.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu................................................19
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá..........................................................................21
2.3.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin................................................23
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU........................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................27


3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................27

3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi.....................................27
3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính.......................................28
3.1.3. Đặc điểm về nơi cư trú.......................................................................28
3.1.4. Thứ tự con trong gia đình...................................................................29
3.1.6. Tỷ lệ các nhóm biếng ăn.....................................................................30
3.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ BIẾNG ĂN DƯỚI 5 TUỔI. .31
3.2.1. Tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi....................31
3.2.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi. .31
3.2.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo giới tính...........32
3.2.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các nhóm
biếng ăn...........................................................................................33
3.2.5. Tỷ lệ thừa cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo các nhóm biếng ăn......34
3.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ BIẾNG ĂN DƯỚI 5 TUỔI...34
3.3.1. Tình trạng thiếu máu của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi................................34
3.3.2. Tình trạng kẽm huyết thanh của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi......................38
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................41
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................41
4.1.1. Tuổi...................................................................................................41
4.1.2. Giới tính............................................................................................42
4.1.3. Nơi cư trú..........................................................................................42
4.1.4. Thứ tự con trong gia đình...................................................................42
4.1.5. Thời gian biếng ăn.............................................................................43
4.1.6. Tỷ lệ các nhóm biếng ăn.....................................................................44
4.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ BIẾNG ĂN DƯỚI 5 TUỔI.....45
4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi......................45
4.2.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi. .46


4.2.3. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo giới tính...48
4.2.4. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các nhóm

biếng ăn............................................................................................49
4.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ BIẾNG ĂN DƯỚI 5 TUỔI. .49
4.3.1. Tình trạng thiếu máu của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi................................49
4.3.2. Tình trạng thiếu kẽm của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi................................51
KẾT LUẬN....................................................................................................54
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi......................27

Bảng 3.2:

Thứ tự con trong gia đình........................................................29

Bảng 3.3:

Thời gian biếng ăn.....................................................................29

Bảng 3.4:

Tỷ lệ các nhóm biếng ăn...........................................................30

Bảng 3.5:

Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các

nhóm tuổi...................................................................................31

Bảng 3.6:

Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn
theo giới tính.............................................................................32

Bảng 3.7:

Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các
nhóm biếng ăn...........................................................................33

Bảng 3.8:

Tỷ lệ thừa cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo các nhóm
biếng ăn......................................................................................34

Bảng 3.9:

Tỷ lệ thiếu máu của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các nhóm
biếng ăn......................................................................................36

Bảng 3.10: Nồng độ Hemoglobin trung bình của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi
theo các nhóm biếng ăn............................................................36
Bảng 3.11: Phân bố mức độ thiếu máu của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi.......37
Bảng 3.12: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo các nhóm
biếng ăn......................................................................................39
Bảng 3.13: Nồng độ kẽm huyết thanh trung bình của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi
theo các nhóm biếng ăn...............................................................40



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính........................28
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú......................28
Biểu đồ 3.3: Tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi.31
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo nhóm tuổi
.........................................................................................................................34
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo giới tính. 35
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo nhóm tuổi
.........................................................................................................................38
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ biếng ăn dưới 5 tuổi theo giới tính........39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với hầu hết trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, nuôi ăn dường như là tiến trình tự
nhiên. Tuy nhiên, chỉ khoảng 25% trẻ phát triển bình thường về các mặt và
lên đến 80% trẻ có vấn đề phát triển được ghi nhận liên quan đến các vấn đề
nuôi ăn. Ngoài ra, người ta nhận thấy có 1% đến 2% trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có
khó khăn nuôi ăn nặng đi kèm kém tăng cân. Rối loạn nuôi ăn không chỉ dẫn
đến thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, làm gián đoạn phát triển của trẻ
nhũ nhi và trẻ nhỏ mà còn liên quan đến những khiếm khuyết phát triển nhận
thức, các bất thường hành vi về sau, cũng như các rối loạn lo âu và rối loạn
nuôi ăn suốt trong thời kỳ thơ ấu, thanh thiếu niên, ảnh hưởng xấu đến khả
năng hòa nhập xã hội của trẻ. Do đó, việc nhận ra, hiểu và điều trị sớm các rối
loạn nuôi ăn là rất quan trọng [1].
Các tác giả nước ngoài dùng những thuật ngữ khó khăn trong nuôi ăn
(Benny Kerzner), rối loạn nuôi ăn (Irene Chatoor) để chỉ tất cả các loại khó ăn
và các vấn đề ảnh hưởng xấu đến quá trình nuôi ăn của trẻ mà cha mẹ hay

người chăm sóc trẻ gặp phải. Ở đây chúng tôi dùng thuật ngữ biếng ăn để mô
tả biểu hiện trẻ từ chối ăn, để gần gũi với bệnh nhân ở nước ta.
Cho đến gần đây, chưa có một khung chẩn đoán nào để giúp các bác sĩ
nhi khoa đánh giá và điều trị các bệnh nhi được gia đình nhận định là biếng
ăn. Một chương trình mới IMFeD (Xác định và chẩn đoán biếng ăn) là một
sáng kiến của Benny Kerzner, chuyên ngành Nhi khoa, thuộc Trung tâm Nhi
khoa Quốc gia Hoa Kỳ, nhằm cung cấp cho các nhân viên y tế và các bác sĩ
nhi khoa thông tin và công cụ giúp thuận tiện trong quá trình chẩn đoán các
nhóm biếng ăn thường gặp, có hướng tiếp cận và điều trị thích hợp cho từng
nhóm biếng ăn, giáo dục cha mẹ hay người chăm sóc trẻ những phương pháp
tiếp cận và điều trị thích hợp.


2

Tần suất biếng ăn ở một số quốc gia trên thế giới như ở Hoa Kỳ là 50%
ở trẻ tập đi từ 4-24 tháng tuổi [2], ở Tây Ban Nha là 44% trẻ từ 1-10 tuổi [3],
ở Anh là 33% trẻ dưới 5 tuổi [4], ở Philippine là 67% [2], và 39,7% trẻ từ 1-6
tuổi từ Trung Quốc [5]. Ở Việt Nam, theo khảo sát của Viện Dinh Dưỡng
Quốc gia, tỷ lệ biếng ăn của trẻ em chiếm đến 45,9%-57,7% [6]. Nghiên cứu
về trẻ biếng ăn đến khám tại Trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh
của Đào Thị Yến Phi (2005) [7] cho thấy tỷ lệ trẻ biếng ăn được gia đình nhận
định là 65,5%, tỷ lệ trẻ được nhận định là có biếng ăn đồng thời có sự giảm cân
nặng theo tuổi là 60,8%, tỷ lệ biếng ăn có ảnh hưởng đến thể chất trong số trẻ
được gia đình nhận định là biếng ăn là 92,9%. Nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung
(2013) [8] cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ biếng ăn từ 12 -36 tháng tại phòng
khám Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh là 38,3%.
Nghiên cứu của Trương Tuyết Mai (2013) [9] trên 112 đối tượng suy dinh dưỡng
thấp còi từ 1-3 tuổi cho thấy tỷ lệ biếng ăn là 83,5%.
Như vậy, biếng ăn rất phổ biến trên toàn thế giới và là một trong những

mối quan tâm lớn của các bậc cha mẹ. Để phát hiện và điều trị sớm tình trạng
biếng ăn là rất quan trọng. Mặt khác, nhằm cung cấp số liệu về tỷ lệ, tình
trạng biếng ăn được gia đình trẻ ghi nhận và một số yếu tố liên quan đến tình
trạng biếng ăn của những trẻ em đến khám tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng
số 2, Viện Dinh Dưỡng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng
dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn đến khám tại Khoa
khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Dưỡng, năm 2015” với hai mục
tiêu sau:
1. Xác định tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn đến khám
tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Dưỡng, năm 2015.
2. Đánh giá tình trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn đến khám
tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Dưỡng, năm 2015.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾNG ĂN
Biếng ăn là một triệu chứng rất hay gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, với
nhiều nguyên nhân khác nhau, như yếu tố tâm lý, bệnh tật kèm theo, môi
trường và xã hội. Biếng ăn làm cho trẻ chậm tăng cân, chậm tăng chiều cao
nếu không can thiệp kịp thời trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng. Trẻ biếng ăn sẽ dẫn đến
nhiều hậu quả bất lợi cho sự phát triển của trẻ như kém hấp thu các chất dinh
dưỡng tại đường tiêu hóa, chậm phát triển về chiều cao, cân nặng, nguy cơ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi cao hơn từ 2,5-3 lần, nguy cơ mắc
các bệnh nhiễm khuẩn hơn so với trẻ bình thường [10],[11].
1.1.1. Khái niệm về biếng ăn
Cho đến hiện nay, tiêu chuẩn chính thức để xác định tình trạng biếng ăn
vẫn còn đang được tranh luận. Một số định nghĩa sau đây thường được sử

dụng hơn cả [12],[13],[14],[15]:
- Biếng ăn là tình trạng giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ,
khiến trẻ không nhận đủ lượng thức ăn theo nhu cầu.
- Trẻ ăn không đủ lượng yêu cầu của lứa tuổi, ăn dưới 1/2 lượng nhu
cầu của lứa tuổi.
- Thời gian cho trẻ ăn kéo dài trên 30 phút.
- Trẻ thường kén chọn thức ăn, ăn chậm và không hứng thú với ăn.
- Trẻ từ chối ăn trong vòng 1 tháng, không tăng trưởng.
- Chế độ ăn uống nghèo nàn so với nhu cầu khuyến nghị.
1.1.2. Phân loại về biếng ăn
1.1.2.1. Phân loại các nhóm biếng ăn theo Hội Tâm lý Hoa Kỳ
Hội Tâm lý Hoa Kỳ đã đưa ra hệ thống phân loại biếng ăn có tên là
DSM-IV (theo Cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần), gồm
các tiêu chí sau [16],[17]:


4

Không thể cho ăn đủ kéo dài với không tăng cân hoặc sụt cân qua thời
gian ít nhất 1 tháng.
Một số trẻ bị rối loạn ăn uống có chế độ ăn cực kỳ hạn chế làm ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tâm lý xã hội, nhưng vẫn có thể duy
trì được cân nặng hoặc tăng cân. Mặc dù những đứa trẻ này đáp ứng với
phần đầu của tiêu chí (ăn không đủ dinh dưỡng), chúng tăng cân, loại trừ
chẩn đoán rối loạn nuôi ăn. Những trẻ khác biểu hiện bằng việc trì trệ hoặc
thiếu những kỹ năng ăn uống mà không thể giải thích bằng những bệnh lý y
khoa tiềm ẩn. Những trẻ này thường sẽ được nuôi ăn bằng ống do đó việc
không tăng cân hoặc sụt cân đáng kể không thể xác nhận được.
Rối loạn ăn không do bệnh lý dạ dày - ruột hay các bệnh lý khác đi kèm
Cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần (DSM), khác với

hệ thống phân loại bệnh quốc tế (ICD). Trong hệ thống ICD, những vấn đề về
nuôi ăn được phân loại dưới nhiều đề mục khác nhau, phản ánh cả nguyên nhân
thực thể (những rối loạn cấu trúc và chức năng ảnh hưởng đến sinh lý và các cơ
quan trong cơ thể) và không thực thể (nguyên nhân xã hội, môi trường). Trong
thực hành, khái niệm những rối loạn nuôi ăn do nguyên nhân thực thể hay
không thực thể khó áp dụng hay chứng minh là đúng. Trẻ bị rối loạn nuôi ăn
được thấy trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng, được điều trị bởi các bác sĩ chuyên
khoa như chuyên khoa tiêu hóa, chuyên gia về ngôn ngữ và phát âm, chuyên
gia sức khỏe tâm thần. Nói chung, các khó khăn nuôi ăn có thể do bệnh lý y
khoa, do những khó khăn về chức năng, do cảm xúc, do hành vi, hoặc những
vấn đề trong các mối quan hệ. Việc phân biệt nguyên nhân rõ ràng khó thực
hiện vì trẻ em có biểu hiện đa dạng và cần nhiều cách điều trị.
Rối loạn ăn không tính đến rối loạn tâm thần khác (ví dụ : Rối loạn nhai
lại) hoặc do thiếu sự sẵn có của thực phẩm


5

Tiêu chí của rối loạn nhai lại chưa rõ ảnh hưởng đến việc ăn uống
của trẻ hay việc lên cân kém. Trong lý thuyết, rối loạn này biểu hiện thích
ăn uống, không tính đến việc thiếu hụt thực phẩm. Thực tế cho thấy các rối
loạn nuôi ăn thường gặp nhất là có nhiều nguyên nhân, đáng chú ý là yếu tố
hành vi.
Khởi phát trước 6 tuổi
Trong hệ thống DSM, trẻ khởi phát các vấn đề ăn uống sau 6 tuổi
không có một chẩn đoán rối loạn nuôi ăn chính thức. Các rối loạn ăn uống có
khởi phát và biểu hiện trong thời niên thiếu bị loại ra khỏi hệ thống chẩn đoán
DSM và không được điều trị thích hợp.
Tiêu chí DSM không giải quyết được các lý do tại sao trẻ nhũ nhi hay trẻ
nhỏ không ăn đủ số lượng yêu cầu và không phân loại được các loại biếng ăn

[9],[18].
1.1.2.2. Phân loại các nhóm biếng ăn của Irene Chatoor
Biếng ăn do điều chỉnh trạng thái
Tiêu chí chẩn đoán [19]:
- Khó khăn ăn uống của trẻ xuất hiện trong những tháng đầu đời và kéo
dài ít nhất 2 tuần.
- Trẻ khó khăn trong việc đạt được và duy trì một trạng thái tỉnh táo, ổn
định trong lúc ăn, trẻ hoặc quá buồn ngủ hoặc là quá kích động hoặc rất khó
chịu khi ăn.
- Trẻ không đạt được cân nặng phù hợp với lứa tuổi hoặc sụt cân.
- Khó khăn ăn uống của trẻ không thể giải thích được do bệnh lý thực thể.
Biếng ăn do thiếu đồng cảm giữa người cho ăn và trẻ
Tiêu chí chẩn đoán [20]:
- Dạng biếng ăn này thường quan sát thấy trong những năm đầu đời, khi
trẻ nhũ nhi biểu hiện một số vấn đề y khoa cấp tính (thường gặp nhiễm trùng)


6

phải đi khám bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu hoặc đi cấp cứu, và bác sĩ
phát hiện trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Trẻ nhũ nhi thiếu các dấu hiệu phát triển về giao tiếp thích hợp (ví dụ :
trao đổi ánh mắt, mỉm cười, hoặc nói bi bô) với người chăm sóc trong khi ăn.
- Trẻ nhũ nhi chậm tăng trưởng đáng kể.
- Người chăm sóc ban đầu thường không nhận thấy hoặc phủ nhận các
vấn đề về nuôi ăn và tăng trưởng của trẻ.
- Sự thiếu tăng trưởng và thiếu các mối quan hệ không phải chỉ do rối
loạn thực thể hay rối loạn phát triển toàn thân.
Biếng ăn nhũ nhi
Tiêu chí chẩn đoán [21]:

- Đặc điểm của rối loạn nuôi ăn này là việc nhũ nhi trong tuổi tập đi từ
chối ăn đủ khối lượng thức ăn cần thiết ít nhất trong 1 tháng.
- Việc từ chối thức ăn thường bắt đầu vào giai đoạn chuyển tiếp sang ăn
bằng muỗng hoặc tự ăn, điển hình từ lúc 6 tháng đến 3 tuổi.
- Trẻ hiếm khi đòi ăn, không thích thức ăn và việc ăn. Thích chơi, chạy
xung quanh và thích nói chuyện hơn là ăn.
- Trẻ chậm tăng trưởng rõ rệt (suy dinh dưỡng cấp hay mạn tính theo tiêu
chuẩn của Waterlow (1997)) hoặc trọng lượng của trẻ lệch quá 2 bách phân vị
trong giai đoạn 2-6 tháng tuổi.
- Việc từ chối thức ăn không khởi đầu sau một chấn thương vùng hầu
họng hay ống tiêu hóa.
- Việc từ chối thức ăn không do bệnh một bệnh lý nền khác.
Ác cảm với thức ăn
Tiêu chí chẩn đoán [22]:
- Biếng ăn đặc trưng bởi từ chối một số thức ăn nhất định của trẻ do mùi,
độ mịn, nhiệt độ hay khẩu vị của thức ăn trong vòng tối thiểu 1 tháng.


7

- Khởi đầu của việc từ chối thức ăn diễn ra trong khi bắt đầu một thức ăn
mới hay một loại thức ăn mà trẻ có ác cảm (ví dụ: trẻ uống được sữa nhưng từ
chối sữa có mùi vị không giống, trẻ có thể ăn bột, nhưng không thích bột lợn
cợn hay thức ăn cứng phải nhai, trẻ có thể nhai thức ăn nhưng lại từ chối thức
ăn nghiền).
- Phản ứng của trẻ đưa đến ác cảm với thức ăn xếp loại từ nhăn mặt hoặc
phun thức ăn ra ngoài đến nôn khan và nôn ói. Sau phản ứng ác cảm, trẻ từ chối
luôn cả những thức ăn trẻ vẫn thường dùng và từ chối luôn các thức ăn có màu
sắc, hình thức hoặc mùi vị tương tự. Hậu quả là trẻ từ chối hầu hết thức ăn.
- Trẻ miễn cưỡng ăn thức ăn mới nhưng khi đưa thức ăn trẻ thích thì trẻ

ăn nhanh hơn.
- Nếu không có thực phẩm bổ sung, trẻ sẽ có biểu hiện thiếu một hoặc
nhiều chất chuyên biệt (ví dụ: vitamin, sắt, kẽm hay đạm) nhưng thường trẻ
vẫn cao lớn thậm chí còn có thể dư cân và/hoặc:
 Chậm phát triển cơ vận động vùng miệng và chậm diễn cảm bằng
lời nói và/hoặc
 Bắt đầu từ mẫu giáo, trẻ đã cho thấy sự lo lắng trong giờ ăn và tránh
những kích thích nào từ chung quanh có liên quan đến việc ăn uống.
- Việc từ chối thức ăn không theo sau những chấn thương vùng hầu họng.
- Từ chối ăn một số thức ăn chuyên biệt không liên quan đến dị ứng thức
ăn hay do trẻ đang bệnh.
Rối loạn nuôi ăn sau chấn thương
Tiêu chí chẩn đoán [23]:
- Đặc trưng của rối loạn nuôi ăn này khởi đầu bằng việc trẻ đột ngột
bỏ ăn hoàn toàn.
- Khởi phát bỏ ăn có thể ở bất kỳ tuổi nào, từ nhũ nhi đến người lớn.
- Bỏ ăn xảy ra sau một biến cố gây chấn thương hay những tổn thương


8

lặp đi lặp lại vùng hầu họng và đường tiêu hóa (sặc, ọe, nôn, trào ngược
dạ dày-thực quản, đặt nội khí quản hay ống thông mũi-dạ dày, hút, ép
ăn) gây ra đau đớn dữ dội cho trẻ.
Rối loạn nuôi ăn liên quan đến một bệnh nội khoa
Tiêu chí chẩn đoán [24]:
- Rối loạn nuôi ăn được đặc trưng bởi việc không chịu ăn và ăn không đủ
ít nhất 2 tuần.
- Trẻ có thể bắt đầu không chịu ăn ở bất kỳ tuổi nào, mức độ có thể tăng
giảm, tùy thuộc tình trạng bệnh nội khoa.

- Nhũ nhi và trẻ mới biết đi bắt đầu bữa ăn dễ dàng, nhưng sau đó biểu
hiện đau đớn và không chịu ăn tiếp.
- Nhũ nhi và trẻ mới biết đi đang mắc một bệnh lý thực thể làm trẻ đau đớn
(ví dụ : trào ngược dạ dày-thực quản, hay mắc bệnh hô hấp, tim mạch).
- Nhũ nhi và trẻ mới biết đi chậm tăng cân, thậm chí sụt cân.
- Điều trị bệnh nội khoa cải thiện được vấn đề nuôi ăn nhưng có thể
không giảm hoàn toàn.
1.1.2.3. Công cụ IMFeD
IMFeD (Xác định và xử trí biếng ăn) được giới thiệu đầu tiên vào năm
2009, do Benny Kerzner, chuyên ngành Nhi khoa, thuộc Trung tâm Nhi khoa
Quốc gia Hoa Kỳ, dựa trên sự phân loại, cách tiếp cận và phương pháp điều
trị biếng ăn của Irene Chatoor.
Công cụ IMFeD gồm 02 phần: hỗ trợ chẩn đoán của bác sĩ, hỗ trợ cha
mẹ cung cấp thông tin [25],[26]:
- Bảng câu hỏi dành cho cha/mẹ hoặc người chăm sóc: Bằng cách kiểm
tra các câu hỏi thích hợp nhất mô tả nhận thức của họ về tình trạng của con
mình, cha mẹ có thể nhanh chóng cung cấp thông tin cho bác sĩ nhi khoa khi
tham vấn.


9

- Bảng câu hỏi dành cho bác sĩ: Giúp các bác sĩ kiểm tra lại các thông
tin do cha/mẹ cung cấp nhằm đảm bảo thu thập được các thông tin chính xác
cho chẩn đoán.
Nhận định sai của người chăm sóc (quan tâm quá mức của người chăm sóc)
- Trẻ ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi.
- Trẻ thường có kích thước nhân trắc nhỏ nhưng nằm trong giới hạn bình
thường theo lứa tuổi.
- Sự lo lắng quá mức của người chăm sóc trẻ dẫn đến ép buộc trẻ ăn và

tác động bất lợi đến trẻ.
Trẻ hiếu động ít quan tâm đến ăn - trẻ ít thèm ăn
- Trẻ khỏe mạnh, lanh lợi, hiếu động.
- Trẻ quan tâm đến việc chơi và giao tiếp với mọi người nhưng ít khi
biểu lộ hoặc quan tâm đến việc ăn uống.
- Trẻ có thể chỉ ăn một vài miếng và ngừng ăn, dễ lơ đãng với việc ăn và
có thể khó giữ yên tại bàn hoặc ghế trong khi ăn.
Trẻ thờ ơ, lãnh đạm ít quan tâm đến ăn
- Trẻ ít có cảm giác ngon miệng và ăn ít.
- Trẻ có biểu hiện lãnh đạm, thờ ơ, ít giao tiếp bằng lời (cười, nói) và
không lời (ánh mắt) với người cho ăn.
Ác cảm với thức ăn (quá kén chọn thức ăn)
- Trẻ kiên quyết từ chối một số món ăn vì mùi vị, độ mịn màng, hình
thức, thành phần món ăn.
- Trẻ có thể trở nên lo lắng nếu bị ép ăn các thực phẩm không thích.
Sợ ăn
- Trẻ có biểu hiện sợ hãi khi biết sắp phải ăn, trẻ chống lại việc cho ăn
bằng cách khóc, co người hoặc từ chối mở miệng.


10

- Có thể đã trải qua trước đó một sự cố đáng sợ liên quan đến ăn uống.
Biếng ăn do bệnh lý thực thể
- Trẻ ít thấy ngon miệng (ăn ít) hoặc từ chối ăn uống liên quan đến việc
đang mắc bệnh.
1.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ BIẾNG ĂN
1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Trẻ ăn không đủ chất dinh dưỡng
Nghiên cứu của Lindberg (2006) [27] trên 15 trẻ có vấn đề ăn uống

được phân loại theo DSM-IV cho thấy, những trẻ rối loạn biếng ăn có khẩu
phần ăn thấp hơn nhóm chứng về năng lượng cacbonhydrat, protein, kẽm,
vitamin B6. Đồng thời những trẻ rối loạn ăn uống cũng có tăng trưởng chậm
hơn nhóm chứng. Nghiên cứu của Dubois (2007), tiến hành nghiên cứu dọc
2103 trẻ từ lúc mới sinh từ 1998 đến 2002 cho thấy, những trẻ kén chọn thức
ăn có khẩu phần ăn thấp hơn nhóm chứng về năng lượng, chất béo, protein và
tỷ lệ nhẹ cân gấp hai lần nhóm chứng [28],[29].
1.2.1.2. Chậm phát triển thể chất
Theo nghiên cứu của Susanna Saarilehto và cộng sự (2004) [30] ở 494
trẻ tại thời điểm 5 tuổi cho thấy trẻ biếng ăn thấp hơn, nhẹ cân hơn so với
nhóm chứng. Nghiên cứu của Wright và cộng sự (2007) [31] tại Anh ở trẻ 30
tháng tuổi cũng cho thấy 11,1% trẻ biếng ăn tăng cân ít hơn trong 2 năm đầu
so với 3,5% trẻ không biếng ăn. Nghiên cứu của Đào Thị Yến Phi (2006) [7]
cho thấy cân nặng trung bình của nhóm trẻ biếng ăn thấp hơn có ý nghĩa so
với nhóm trẻ không biếng ăn. Trong nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung (2013)
[8] có 38,3% trẻ trong 366 trẻ biếng ăn từ 12-36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng.
1.2.1.3. Chậm phát triển tâm thần vận động


11

Chứng biếng ăn của trẻ có thể làm ảnh hưởng đến không khí gia đình,
gây tâm lý căng thẳng cho mọi người trong gia đình. Các nghiên cứu cũng
cho thấy người chăm sóc quá lo lắng có thể áp dụng các phương pháp cưỡng
chế có thể ảnh hưởng xấu đến tương tác giữa người nuôi trẻ và trẻ. Các tác
động bất lợi đó có thể ảnh hưởng xấu đến phát triển tâm thần kinh của trẻ.
Nghiên cứu của Chatoor (2004) [32] cho thấy những trẻ chán ăn, ác cảm với
thức ăn có điểm số phát triển tâm thần (MDI) thấp hơn đáng kể so với trẻ bình
thường, đặc biệt trẻ ác cảm với thức ăn có điểm số MDI thấp hơn 14 điểm.
Biếng ăn và các rối loạn về ăn uống ở độ tuổi nhỏ thường kéo dài đến tuổi

trưởng thành và là tiền đề của biếng ăn ở người lớn.
1.2.1.4. Rối loạn về nội tiết và chuyển hóa
Giảm tốc độ chuyển hóa của cơ thể, hạ thân nhiệt, tụt huyết áp, mất
nước, rối loạn thăng bằng điện giải, tóc thưa mảnh, giảm bạch cầu, loãng
xương, gan nhiễm mỡ….nếu tình trạng biếng ăn kéo dài dẫn đến suy kiệt trầm
trọng [33],[34].
Theo Hütter (2009) [35], thiếu máu và giảm bạch cầu nhẹ được phát
hiện trong gần một phần ba của những bệnh nhân này, trong khi đó giảm tiểu
cầu là khá phổ biến. Cơ chế chính xác cho những phát hiện này vẫn chưa rõ
ràng, nhưng 50% bệnh nhân chán ăn tâm thần với những thay đổi về huyết
học hiển thị dấu hiệu hình thái của một phần tủy xương teo. Suy dinh dưỡng,
thiếu vi chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố nguy cơ làm suy giảm
miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Các yếu tố này tác động trở lại làm
cho trẻ càng chán ăn và tạo ra vòng luẩn quẩn.
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn
1.2.2.1. Số lượng thức ăn ăn vào ít hơn so với nhu cầu thực sự
Trẻ biểu hiện khó khăn trong việc điều chỉnh trạng thái, ảnh hưởng xấu
đến khả năng ăn uống một cách hiệu quả. Trẻ gặp khó khăn trong việc đạt
được và duy trì một trạng thái tỉnh táo bình ổn cần thiết cho việc ăn uống
[36],[37]. Một số thì quá kích thích, khóc quá mức và không thể giữ bình tĩnh


12

trong lúc ăn. Số khác thì buồn ngủ và không thể đánh thức hoặc không thức
đủ lâu để ăn [38].
1.2.2.2. Kén chọn thức ăn, chỉ chấp nhận một số loại thức ăn
Trẻ phản ứng với vị thức ăn mới, hay thức ăn có độ mịn màng khác
trước bằng cách nhăn mặt, phun thức ăn hoặc nôn khan hay nôn ói. Trẻ từ
chối khi nhìn thấy thức ăn mà trẻ có ác cảm, nhất là những thức ăn mà đã

từng kích thích trẻ nôn khan hoặc nôn ói. Cha mẹ càng cố gắng ép trẻ ăn
những loại thức ăn này, trẻ càng sợ hãi ăn và càng lúc càng từ chối nhiều loại
thức ăn hơn nữa. Trẻ sẽ khóc thét, chạy trốn khi nhìn thấy thức ăn. Các trẻ này
có thể từ chối đủ các loại thức ăn, thường gặp nhất là rau củ, trái cây, thịt.
Trong những trường hợp đỉnh điểm, trẻ từ chối ăn cả những thức ăn trẻ thích
nếu thức ăn tiếp xúc với thức ăn khác trên đĩa, nếu thức ăn không có nhiệt độ
hợp lý, hoặc nếu thức ăn đó không là nhãn hiệu mà trẻ thích [38],[39].
1.2.2.3. Dễ nôn, trớ, trào ngược khi ăn
Khởi đầu việc bỏ ăn thường khá đột ngột và xảy ra sau những chấn
thương vùng hầu họng, đường tiêu hóa, ví dụ như nôn khan, sặc, nôn ói, trào
ngược dạ dày-thực quản, đặt nội khí quản hoặc ống thông mũi-dạ dày, hay
trẻ bị ép ăn [29],[40]. Trẻ dễ lo lắng hoặc nhạy cảm với đau hơn. Trẻ ăn
chậm, không chịu nhai nuốt, ngậm thức ăn. Trẻ sợ thức ăn mắc ở vùng hầu
họng và làm trẻ sặc đến chết [36],[41].
1.2.2.4. Hành vi bất thường liên quan đến bữa ăn
Trẻ dễ dàng bị phân tâm bởi những kích thích bên ngoài. Nếu có người
tiến vào phòng, nếu điện thoại reo, hoặc ngay cả khi đổi tư thế, trẻ sẽ ngừng
ăn, nhìn chung quanh và không muốn ăn nữa. Trẻ rất hiếu động, thích chơi
đùa, trẻ có thể ném thức ăn và dụng cụ ăn, thường xuyên tìm cách trèo khỏi
ghế để chạy chơi. Trẻ hầu như không thấy đói và không thích ăn [41],[42].


13

Ho, nôn ói, nổi giận, quăng đồ đạc, đập phá, quăng ném thức ăn, trốn vào một
góc, xua đuổi người cho ăn… Ngoài bữa ăn trẻ không có các hành vi này.
1.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ BIẾNG ĂN
1.3.1. Tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.1. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt của trẻ dưới 5
tuổi trên thế giới và Việt Nam

Trên toàn cầu, bệnh thiếu máu ảnh hưởng tới 1,62 tỉ người, tương ứng
khoảng 24,8% dân số. Phổ biến nhất là ở trẻ em lứa tuổi trước khi tới trường
(47,4%). Thiếu máu xảy ra ở tất cả khu vực, tỷ lệ thiếu máu chung là 76,1%.
Chiếm tỷ lệ thấp nhất là khu vực Châu Âu với 26,5%, cao nhất là khu vực
Tây Thái Bình Dương (90,4%), các khu vực còn lại tỷ lệ này cũng rất cao
(Châu Phi 74,6%, Châu Mỹ 76,7%, Đông Nam Á 85,1% và Đông Địa Trung
Hải 76,4%) [43].
Tại Việt Nam, dựa vào kết quả của một số cuộc điều tra, một số tác giả
đã ước tính tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 30-50% tùy theo vùng và
thiếu sắt là nhân tố quan trọng nhất [44],[45],[46]. Nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Ninh và cộng sự (2006) [47] điều tra trên 1.775 trẻ em dưới 5 tuổi tại 6
tỉnh thành đại diện của Việt Nam, tỷ lệ thiếu máu trung bình ở trẻ em là 36,7%,
tỷ lệ thiếu máu nhiều nhất là trong nhóm 6-12 tháng tuổi (56,9%), có xu hướng
giảm dần khi tuổi của trẻ tăng lên: 45% ở nhóm 12-24 tháng tuổi, 38% ở nhóm
24-36 tháng tuổi, 29% ở nhóm 36-48 tháng tuổi và 19,9% ở nhóm 48-59 tháng
tuổi. Vùng nội thành có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn ngoại thành.
1.3.1.2. Tình trạng thiếu kẽm của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
Biếng ăn kéo dài là một nguyên nhân quan trọng gây ra suy dinh dưỡng
và chậm phát triển ở trẻ biếng ăn. Dù cho nguyên nhân gây biếng ăn là gì,
thường sau một thời gian sẽ dẫn đến biếng ăn do thiếu các vi chất dinh dưỡng
đặc hiệu. Suy dinh dưỡng, thiếu máu, trong đó thiếu kẽm là nguyên nhân đáng


×