Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư CIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.23 KB, 19 trang )

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...........................................................................iii
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CIC...............................................................................................................1
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư CIC............................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư CIC.............1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư CIC..................................1
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư CIC.....................................2
1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC.............................3
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần đầu tư CIC..............................3
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty Cổ phần đầu tư CIC...................3
2.2. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần đầu tư CIC..........................................4
3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC.................................5
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC........5
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư
CIC

...................................................................................................................... 6

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC từ năm 2016
đến năm 2018...............................................................................................................6
II.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CIC.................................................................7
1. hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của Công
ty Cổ phần.................................................................................................................... 7
1.1. Chức năng hoạch định........................................................................................7
1.2. Chức năng tổ chức..............................................................................................8
1.3. Chức năng lãnh đạo............................................................................................8


1.4. Chức năng kiểm soát...........................................................................................8
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần đầu tư CIC............................9
2.1. Tình hình môi trường chiến lược.......................................................................9


ii
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường

...................................................................................................................... 9

2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần CIC..............................10
3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần đầu tư CIC..........................11
3.1. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hoá...........................................................11
3.2. Quản trị sản xuất...............................................................................................11
4. Công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần đầu tư CIC...........................12
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.............................................12
4.2. Tuyển dụng nhân lực.........................................................................................12
4.3. Đào tạo phát triển nhân lực..............................................................................13
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực...........................................................................13
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần đầu tư CIC............13
5.1. Quản trị dự án...................................................................................................13
5.2. Quản trị rủi ro...................................................................................................14
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN...................................................14


iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng lao động của công ty từ năm 2016-2018......................3

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2016-2018............................................4
Bảng 3.1: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018............5
Bảng 3.2: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018........6
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018........6


iv
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển
mình mạnh mẽ và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, qua đó đưa nước ta trở thành
điểm đến đầu tư hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Trong xu thế hội
nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Muốn đạt được mục tiêu đó các doanh
nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và đặc biệt phải có một bộ máy quản trị vững mạnh.
Để giúp chúng em có những kinh nghiệm thực tế và bổ xung kiến thức trước
khi đi làm nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa và các anh chị trong công ti cổ phần đầu tư CIC ,qua đó đã hoàn thành
xong báo cáo thực tập. Nhưng do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu
thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là những ý kiến của
các thầy cô giáo sẽ giúp em có thể tiếp cận thực tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng tốt hơn và những kinh nghiệm phục vụ cho quá trình đi làm sau này.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong khoa và cũng xin
cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần đầu tư CIC đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn !


1
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CIC
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư CIC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư CIC
1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần đầu tư CIC thành lập từ 05/01/2010 với tên gọi ban đầu là
Công ty cổ phần đầu tư Văn Phú Building
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư CIC
Tên giao dịch: VPCIC,.JSC
Địa chỉ: Tòa nhà CIC Tower - 2/219 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu
Giấy,TP Hà Nội
Điện thoại: (024)73003233

Email:

Mã số thuế: 0104355705
Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Quyết Thắng

Đại diện pháp luật: Nguyễn

Minh Tuấn
1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty cổ phần đầu tư CIC được cấp giấy phép ngày 05 tháng 01 năm 2010
nhưng đến ngày 11 tháng 01 năm 2010 mới chính thức hoạt động. Công ty cổ phần
đầu tư CIC đã và đang phát huy thế mạnh được kế thừa của mình trong lĩnh vực đầu
tư, xây dựng. Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm

về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, áp dụng công nghệ xây dựng hiện đại tiên
tiến, Công ty đã sớm tự khẳng định được vị thế của mình thông qua việc đảm nhận
phát triển những dự án trọng điểm của Văn Phú Invest.
Hiện tại Công ty có định hướng phát triển nhiều lĩnh vực trên cơ sở phát huy
những lợi thế cạnh tranh riêng để có những bước đi vững chắc, lớn mạnh trong ngành
đầu tư, xây dựng nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
1.2.1. Chức năng
Công ty có chức năng xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng khác, kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình đường bộ. Huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác
nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao


2
động; tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Thứ nhất, xây dựng các công trình và đảm bảo uy tín cho khách hàng.
- Thứ hai, đảm bảo duy trì và phát triển bền vững nguồn lực của công ty, đảm
bảo lợi ích hài hoà cổ đông, người lao động và có ích cho xã hội.
- Thứ ba, đem lại lợi ích tối đa cho các thành viên trong điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể, đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của công ty trong khuôn khổ pháp
luật.
- Thứ tư, thực hiện chiến lược kinh doanh riêng trên cơ sở phù hợp với định
hướng phát triển của công ty.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư CIC
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN

TRỊ

TỔNG GIÁN ĐỐC
CÔNG TY

CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ
TOÁN

ĐỘI HẠNG TẦNG

PHÒNG TỔ
CHỨC-HÀNH
CHÍNH

PHÒNG ĐẦU


ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG

PHÒNG KẾ
HOẠCH-KĨ
THUẬT


BAN ĐIỀU
HÀNH DỰ
ÁN

ĐỘI CƠ ĐIỆN SỐ

(nguồn phòng tổ chức – tài chính )

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Qua sơ đồ 1.1, chúng ta có thể thấy, cơ cấu tổ chức của công ty rất chặt chẽ, các
phòng ban được phân chia rõ ràng, không có sự chồng chéo nào giữa các bộ phận, thể
hiện sự chuyên nghiệp trong khâu tổ chức. Được tổ chức theo mô hình cấu trúc chức


3
năng ,trong đó ban kiểm soát có vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt động, quyết định
của hội đồng quản trị để đảm bảo tính minh bạch và hơn cả là vì lợi ích của công ty.
Tiếp đó là hội đồng quản trị, đây là nơi đưa ra những quyết định chiến lược , kế hoạch
kinh doanh và phát triển hằng năm của doanh nghiêp, tổng giám đốc đứng ngay sau
hội đồng quản trị có vai trò như cầu nối giữa các phòng ban và hội đồng, giữ nhiệm vụ
quản lí, giám sát các phòng ban trong công ti , triển khai kế hoạch đến các phòng và
đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả. Phía dưới tổng giám đốc là các phòng tài chínhkế toán, phòng tài chính-hành chính, phòng đầu tư, phòng khoa học-kĩ thuật và ba điều
hành dự án. Hỗ trợ cho tổng giám đốc còn có các phó giám đốc và kế toán trưởng giúp
tổng giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính của công ti, cũng như giảm thiểu bớt
áp lực trong công việc.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
- Thiết kế, thi công các công trình
- Quản lý và kinh doanh bất động sản
- Tư vấn đầu tư
- Đầu tư, phát triển các dự án BĐS….

2. Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần đầu tư CIC
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng lao động của công ty từ năm 2016-2018
2016
Tỷ trọng

Số

2017
Tỷ trọng

Số

2018
Tỷ trọng

Trình độ

Số

Sau đại học
Đại học

lượng
34
25

(%)
50,75%
37,31%


lượng
29
36

(%)
41,42%
50,7%

lượng
23
49

(%)
30,66%
65,33%

Trung cấp, cao đẳng

8

11,94%

6

7,88%

3

4,01%


Tổng số lao động

67

100%

71
100%
75
100%
(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)
Từ bảng 2.1 ta có thể thấy rằng, công ty cổ phần đầu tư CIC sử dụng lao

động khá đa dạng, có cả trình độ đại học, sau đại học, trung cấp và cao đẳng. Tình hình
nhân sự biến động qua từng năm là không đáng kể có chiều hướng tăng nhẹ do quá
trình mở rộng và phát triển của công ti, cụ thể như từ năm 2016 đến 2018 trình độ lao
động đại học tăng từ 25 người lên 49 người chiếm hơn 60% nguồn lực của công ty,
đây cũng được xem như lực lượng nóng cốt của công ti sau này, ngoài ra số lượng lao
động trung cấp và cao đẳng có xu hướng giảm dần từ 11,94% năm 2016 xuống còn
4,01% năm 2018, giảm 7,93%, qua đó cho thấy quá trình đổi mới, không ngừng nâng


4
cao chất lượng nguồn nhân lực của công ti đang diễn ra liên tục nhằm cung cấp đội
ngũ lao động chất lượng cho công ty. Kết quả là đã có hơn 90% tỉ trọng lao động
trong công ti là lao động đại học và sau đại học, đây là cơ sở để công ti có thể phát
triển một cách bền vững hơn sau này
2.2. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2016-2018

Năm
Chỉ tiêu

Năm 2016
Số
Tỷ trọng

Năm 2017
Số
Tỷ trọng

Số

Năm 2018
Tỷ trọng

Giới

Nam

lượng
49

tính

Nữ

18

26,87%


21

29,58%

20

26,67%

Độ

Trên 40 tuổi

15

22,38%

13

18,31%

11

14,67%

tuổi

Dưới 40 tuổi

52


77,62%

58

81,69%

64

85,33%

Ban giám đốc
Phòng tài chính –

4

5,97%

4

5,63%

4

5,33%

8

11,94%


10

14,08%

10

13,33%

20

29,85%

23

32,4%

23

30,67%

16

23,88%

16

22,53%

18


24%

19

28,36%

18

25,41%

20

26,67%

Phòng
ban

kế toán
Phòng tổ chứchành chính
Phòng đầu tư
Phòng kế hoạch-Kỹ
thuật

(%)
73,13%

lượng
50

(%)

70,42%

lượng
55

(%)
73,33%

(Nguồn: Phòng hành chính – kế toán)
Từ bảng 2.2 ta có thể thấy tỉ trọng lao động là nam giới chiếm phần lớn trong
công ty, cụ thể như năm 2016 chiếm đến 73,13% và duy trì ổn định, đến năm 2018 con
số này vẫn không thay đổi nhiều khi đạt 73,33%. Độ tuổi lao động trong công ty cũng
có một chút thay đổi nhẹ, khi công ty đang có xu hướng trẻ hóa lực lượng lao động,
khiến cho lao động trên 40 tuổi giảm dần qua từ năm, từ số lượng 15 người năm 2016
giảm xuống còn 11 người vào năm 2018, chỉ còn chiếm khoản 14,67%, giảm 7,71%.
Cùng với đó là sự gia tăng mạnh mẽ của lực lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi khi tăng
thêm 8,21% từ năm 2016 đến 2018 và chiếm đến hơn 80% tỉ trọng lao động trong
công ty. Đây là lực lượng có sức khỏe, nhiệt huyết, hứa hẹn sẽ giúp công ty phát triển
hơn nữa trong tương lai. Ngoài ra các phòng ban cũng không có sự thay đổi nhiều về
nhân sự do cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ của công ti


5
3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
Bảng 3.1: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm

Năm 2016

Tỷ trọng
Giá trị
(%)
72,13
84,2%

Năm 2017
Tỷ trọng
Giá trị
(%)
74,05
82,5%

Năm 2018
Tỷ trọng
Giá trị
(%)
71,67
77,61%

Vốn cố định

13,52

15,8%

15,69

17,5%


20,67

22,39%

Tổng

85,65

100%

89,74

100%

92,34

100%

Chỉ tiêu
Vốn lưu động

(nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua bảng 3.1 ta có thể dễ nhận ra rằng tỉ trọng vốn lưu động của công ty rất
cao, năm 2016 tỉ trọng vốn lưu đông chiếm tới 84,2% ,gấp 5 lần tỉ trọng vốn cố định,
sự chênh lệch này là do công ty đầu tư nhiều lĩnh vực trong thời gian này. Đến năm
2017 tỉ trọng này có su hướng thay đổi khi tỉ trọng vốn cố định tăng thêm 1,7% . Đặc
biệt đến năm 2018 , vốn cố định có giá trị là20,67 tỉ đồng , chiếm 22,39% tổng vốn
kinh doanh, đồng thới cũng làm sự chênh lệch giữa vốn cố định và vốn lưu động thấp
đi khi,vốn lư động chỉ còn gấp 3 lần vốn cố định.



6
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu
tư CIC
Bảng 3.2: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018
Đơn vị: tỉ đồng

Năm

Năm 2016
Giá trị Tỷ trọng

Chỉ tiêu
Vốn đi vay

18,04

(%)
21,06%

Vốn chủ sở hữu
Tổng

67,61
85,65

78,94%
100%

Năm 2017

Tỷ trọng
Giá trị
(%)
19.35
21,56%

Năm 2018
Tỷ trọng
Giá trị
(%)
24,63
26,67%

70,39
89,74

67,71
92,34

78,44%
100%

73,33%
100%

(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Ở bảng 3.2 có thể thấy quá trình hoạt động kinh doanh của công ti khá ổn định,
tổng nguồn vốn luôn tăng qua từng năm, tuy nhiên có sự chuyển dịch giữa vốn đi vay
và vốn chủ sở hữu khi vốn đi vay có xu hướng tăng, cụ thể như năm 2016 là 18,04 tỉ
đồng, chiếm tỉ trọng 21,06% nhưng đến năm 2018 con số này đã tăng lên 24,63 tỉ và

chiếm tới 26,67 % tỉ trọng nguồn vốn. Sự thay đổi này là do quá trình mở rộng kinh
doanh và đầu tư của công ti nên phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC từ năm
2016 đến năm 2018
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị: triệu đồng

Năm

So sánh năm

So sánh năm
2018/2017
2017/2016
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
2016
2017
2018
Số tiền
tiền
(%)
(%)
32.558
35.828 39.513 3.270 10,04% 3.685 10,28%
19.657
21.956 23.578 2.299 11,69% 1.622
7,38%
12.901

13.863 15.935 962
7,45%
2.072 14,94%
2.580,2 2.772,6 3.187
192
7,45%
414,4 14,94%
10.320,8 11.090,4 12.748 769,6 7,45% 1.657,6 14,94%
Năm

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Chi phí quản lý kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

Năm

Năm

(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Từ bảng 4.1 ta có thể dễ dàng nhận ra doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả từ
năm 2016 đến 2018, cụ thể như doanh thu thuần tăng từ hơn 32,5 tỉ năm 2016 lên mức
39,5 tỉ năm 2018, trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 10%. Tiếp đến là chi phí quản lí


7
kinh doanh, công ti cũng chi khá nhiều để có thể duy trì hoạt định kinh doanh ổn định
và có hiệu quả, đặc biệt từ năm 2016 đến 2017 do quá trình mở rộng kinh doanh, số

tiền công ti dùng cho việc quản lí kinh doanh là 21.956 triệu đồng, tăng thêm 11,69%
so với năm 2016 tương đương 2.299 triệu đồng, nhưng đến năm 2018 chi phí cho việc
quản lí kinh doanh vẫn tăng nhưng không cao, chỉ ở khoảng 7,38% tương đương 1.622
triệu đồng
Từ những kết quả kinh doanh bên trên, lợi nhuận trước và sau thuế của công ti
cũng có mức tăng ấn tượng, có thể kể đến như từ năm 2016 đến 2017 lợi nhuận sau
thuế tăng thêm 769,6 triệu đồng tương đương 7,45%. Đặc biệt từ năm 2017 đến 2018
mức tăng còn cao hơn gấp đôi đạt ngưỡng 14,94% ứng với con số 1.657,6 triệu đồng.
Để có được điều này là do công ti đã giảm thiểu được chi phí cho quản lí kinh doanh,
đồng thời duy trì được doanh thu thuần ở mức ổn định. Thuế của doanh nghiệp phải trả
cũng tăng, do sự tăng lên của doanh thu, cụ thể doanh nghiệp phải nộp 2.772,6 triệu
đồng năm 2017, tăng 192 triệu so với năm 2016. Đến năm 2018 số tiền thuế doanh
nghiệp phải nộp là 3.187 tăng thêm 14,94% so với năm 2018. Nhìn chung từ năm 2016
đến 2018 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất ổn định và luôn đạt lợi nhuận cao
II.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CIC
1. hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
Công ty Cổ phần
1.1. Chức năng hoạch định
Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ti rất chuyên nghiệp và bài
bản. Các kế hoạch và chiến lược của công ty được chuẩn bị kĩ lưỡng, thông qua nhiều
buổi họp và phải chỉnh sửa nhiều lần để đạt được kết quả tốt nhất. các phong ban đều
phải tham gia đóng góp ý kiến của mình vào các buổi họp, sau khi đưa ra được phương
án tối ưu nhất, tổng giám đốc sẽ xem xét và thông qua. Với những chiến lược ,kế
hoạch phát triển trung và dài hạn của công ty, tổng giám đốc phải đưa lên hội đồng
quản trị để xin ý kiến thông qua và chỉ được đưa vào thực hiện khi có đủ phiếu bầu.
1.2. Chức năng tổ chức
Có thể dễ nhận thấy từ sơ đồ 1.3 là cơ cấu tổ chức của công ty khá chặt chẽ và
hoàn chỉnh, Có sự phân công rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ giữa các phòng ban.



8
Tổng giám đốc có vai trò là đầu tàu, phân bố và triển khai dự án xuống các phòng
ban .Các trưởng phòng sẽ từ đây phân chia công việc cho cấp dưới, quản lí và tổng
hợp các thông tin, đôn đốc, quan sát nhân viên để hoàn thành công việc được giao,
chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả làm việc của cả phòng. Mỗi chức danh trong công
ti đều gắn liền với trách nhiệm cụ thể từ đó có thể đảm bảo hiệu quả công việc ở mức
cao nhất, đồng thời giúp cho nhân viên có thể rèn luyện tính tự giác cá nhân và phải
chịu trách nhiệm với công việc được giao
1.3. Chức năng lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo chủ yếu của công ty là phong cách lãnh đạo dân chủ. Tổng
giám đốc luôn lắng nghe những ý kiến, đóng góp của nhân viên trước khi đưa ra quyết
đinh cuối cùng. Vì vậy công việc trong công ty không được quyết định nhanh chóng
nhưng bù luôn đạt được hiệu quả cao, tránh được nhiều rủi ro không cần thiết. Ngoài
ra với phong cách lãnh đạo dân chủ, nhân viên trong công ty được nói lên ý kiến của
mình qua đó, khuyến sức sự sáng tạo trong công việc, vô hình trung làm môi trường
làm việc trong công ty trở nên năng động và trẻ trung hơn.
1.4. Chức năng kiểm soát
Hoạt động kiểm soát của công ty rất chặt chẽ, đòi hỏi nhân viên luôn phải tâp
chung ở mức cao nhất, tránh những sai sót không đáng có. Công ty có riêng một ban
kiểm soát để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, trong tổ chức công tác kế toán. Ngoài ra ban kiểm soát còn phải lập thống kê
và báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo
các định kỳ của công ty, sau đó báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản
trị lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Nhìn chung hoạt dộng kiểm soát
trong công ty luôn được chú trọng và sát sao đối với mỗi nhân viên, từ đó nâng cao
năng suất lao động
Qua những thông tin trên, tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt
động quản trị chung của công ty là tương đối tốt, có một số ưu điểm và hạn chế sau:

- Ưu điểm: tổ chức bộ máy công ty chặt chẽ, chuyên nghiệp, thể hiện tính
chuyên môn hóa cao. Việc kiểm soát của công ty rất tốt, giúp tổng giám đốc có thể
đảm bảo tính chính xác tuyệt đối trong công việc
- Nhược điểm: phong cách lãnh đạo dân chủ sẽ làm chậm việc ra quyết định,
vô hình làm mất cơ hội cần ra quyết định ngay thời điểm đó.


9
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần đầu tư CIC
2.1. Tình hình môi trường chiến lược
Trong lĩnh vực công ty đang hoạt động có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi
việc phân tích chiến lược phải diễn ra liên tục và chính xác. Từ đó, tổng giám đốc có
các điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng khách hàng, cũng như các dự án khác nhau.
Việc phân tích môi trường chiến lược còn giúp các phòng ban có phương án triển khai
hiệu quả nhất. bên cạnh đó công ty cũng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong xây dựng
và cung ứng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Với đối thủ cạnh tranh, công ty cũng tập
chung tìm hiểu thông tin qua nhiều nguồn, phân tích điểm mạnh, điểm yếu và có báo
cáo lại với giám đốc, để từ đó tìm được lối đi tốt nhất trong tương lai cho doanh
nghiệp
Việc phân tích tình hình môi trường chiến lược được tổng giám đốc thực hiện
thông qua những ý kiến đóng góp của các nhà quản trị, các trưởng phòng ban, sau đó
tổng hợp lại, chưa có công cụ hỗ trợ phân tích một cách chính xác cao. Việc này có thể
tồn tại một số rủi ro nhất định sau này
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát
triển thị trường
Chiến lược của công ty là rất quan trọng, quyết định con đường sau này công ty
hướng tới. vì vậy, trong quá trình hoạch định chiến lược, công ty đã chú trọng đến việc
xây dựng tầm nhìn sứ mạng, mục tiêu của công ty rất rõ ràng. Việc hoạch định chiến
lược được thực hiện một cách trình tự và cẩn trọng, phân tích từ số liệu và tình thế rồi
mới đưa ra chiến lược cụ thể

Một số chiến lược kinh doanh công ty đã áp dụng như:
- Chiến lược phát triển thị trường: tham gia đấu thầu thêm một số dự án như
nhà ở cấp thấp phường máy chai, quận Ngô quyền, hải phòng; tiếp tục đẩy mạnh công
tác tư vấn xây dựng theo hợp đồng với các chủ đầu tư, tập trung vào lĩnh vực quản lý
dự án, tư vấn giám sát và thẩm tra. Tập chung chủ yếu vào các dự án vừa và nhỏ
- Chiến lược cạnh tranh về dịch vụ: công ty đang chú ý hơn đến việc nâng cao
chất lượng dịch vụ đưa tới khách hàng, đây được xem như lợi thế cạnh tranh với các
đối thủ, bằng việc đưa ra thêm nhiều chương trình tư vấn, chăm sóc khách hàng tận
tình,


10
- Chiến lược phát triển sản phẩm: bằng việc đa dạng hơn những lĩnh vực công
ty đang đầu tư hiện, công ty còn phát triển thêm những dự án nhà ở dành cho nhiều
phân khúc khách hàng hay phát triển những khu đô thị ,dự án công ty sắp triển khai
điển hình như khu đô thị mới hữu hòa, huyện hữu hòa, thanh trì
- Chiến lược tập trung vào phân khúc thị trường nhất định: ngoài việc mở rộng
thì công ty cũng triển khai chiến lược tập chung vào một số phân khúc nhất định như
thiết kế và xây dựng các công trình văn phòng. Đây được xem là lĩnh vực trọng điểm
của công ty, đem lại lợi nhuận cao.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần CIC
Công ty luôn luôn xác định lợi thế cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh
tranh là chất lượng thi công, uy tín và sự chuyên nghiệp trong cách thức triển khai dự
án. Ngoài ra những năm gần đây công ty cũng đã ứng dụng khoa học-kĩ thuật hiện đại,
công nghệ mới nhất vào quá trình triển khai dự án, luôn bảo đảm chất lượng khi bàn
giao cho khách hàng. Nguyên liệu đầu vào cũng được kiểm tra kĩ càng và đảm bảo
chất lượng, đảm bảo giá thành hợp lí nhưng vẫn đáp ứng được chất lượng tiêu chuẩn.
năng lực hiện tại của công ti đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra tuy nhiên phải
không ngừng phát triển mới có thể đứng vững trên thương trường. và để nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty ban lãnh đạo luôn đưa ra các chỉ đạo không ngừng cải

thiện chất lượng nhân lực, trẻ hóa đội ngũ nhân công và sáng tạo trong công việc.
Tóm tại, công tác quản trị chiến lược của công ti còn một số những ưu điểm và
hạn chế sau
Ưu điểm: việc lên kế hoạch và triển khai chiến lược diễn ra một cách khoa học
và có cơ sở, dựa trên những số liệu được các các phòng ban cung cấp và phân tích.
Mục tiêu đề ra rõ ràng, phân bổ nguồn vốn hợp lí
Nhược điểm: quá trình mở rộng triển khai thêm nhiều dự án mới sẽ ẩn chứa
nhiều rủi ro mà công ty chưa có bộ phận phân tích rủi ro dễ dẫn đến thiếu hụt kinh phí
hoặc thua lỗ khi đầu tư, lực lượng lạo động trẻ và năng động tuy nhiên còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn. lợi thế cạnh tranh của công ty tuy nhiều nhưng cần một khoản lớn để
duy trì, mua mới trang thiết bị, nếu không làm tốt sẽ không đạt được hiệu quả trong
kinh doanh
3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần đầu tư CIC
3.1. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hoá


11
Để phục vụ cho việc triển khai các dụ án cần nguồn nguyên vật liệu đầu vào ổn
định vì vậy Phòng kế hoạch và kế toán sẽ căn cứ trên bảng dự toán chi tiết của từng
công trình để tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp, lên kế hoạch thu mua phù hợp nhất, kết
hợp với các yêu cầu mua loại nguyên vật liệu, số lượng và thời gian mua. Sau khi đã
lập xong sẽ được thông qua ý kiến của giám đốc rồi mới đặt hàng. Vì mua số lượng
lớn nên quy trình giao hàng, nhận hàng phải được giám sát chặt chẽ, kiểm tra đầy đủ
rồi mới thanh toán. Có thể thanh toán bằng chuyển khoảng hoặc tiền mặt tùy thuộc vào
số lượng hàng hóa.
Vấn đề dự trữ hàng hóa cũng rất quan trọng đối với công ty, vì số lượng nhiều
nên cần một kho bãi đủ rộng để có thể bảo quản và lưu trữ tốt nhất. quá trình nhập
kho, xuất kho phải được theo dõi thường xuyên và ghi chép lại, tránh trường hợp hàng
tốn vẫn còn lại nhập hàng mới về. do chưa ứng dụng công nghệ trong quản lí hàng tồn
kho nên việc quản trị hàng tồn kho còn gặp khó khăn.

3.2. Quản trị sản xuất
Công ty đang áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng cho việc dự báo
nhu cầu nguyên vật liệu, dự toán công trình. Sau đó ban lãnh đạo công ty sẽ đánh giá
và đưa ra quyết định. Việc dự báo này được tính toán dựa trên cơ sở thực tiễn, bám sát
thực tế của doanh nghiệp đảm bảo tính chặt chẽ, hợp lý nên đem lại hiệu quả cao. Về
kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty, giám đốc giao cho trưởng bộ phận
kế hoạch-kỹ thuật đảm nhiệm. Trong đó thành lập một bộ phận chịu trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá tiến độ và chất lượng của các công trình thi công. Công ty rất chú trọng
đầu tư xây dựng bản quy chuẩn đánh giá chất lượng thi công theo từng công trình,
hạng mục để tiện đối chiếu đánh giá sản phẩm đầu ra đã đủ tiêu chuẩn hay chưa. Hàng
tháng kế toán công ty đều trích ra một khoản quỹ chi phí cho việc kiểm soát chất
lượng này, với những hạng mục thi công không đạt yêu cầu đều có quy định rõ ràng về
cách thức xử lý, quy định trách nhiệm cho người phụ trách, các chi phí liên quan trong
quá trình kiểm tra đối chiếu được tổng hợp lại để ban giám đốc kiểm soát được chất
lượng và không gây ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. Các công cụ kiểm soát công
ty đang áp dụng là: Phiếu kiểm tra, biên bản nghiệm thu công trình, biên bản xác nhận
lỗi hỏng…
4. Công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần đầu tư CIC


12
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Với sự phát triển không ngừng những năm gần đây, công ty luôn luôn chú trọng
tới đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, tuy nhiên tình hình nhân sự của công ty cũng
không có sự thay đổi nhiều. Các nhân viên ngay từ đầu đã được phân công công việc
rõ ràng , chuyên môn hóa cao, từ đó hiệu quả công việc được cải thiện đáng kể, đây
cũng là lí do khiến nguồn nhân lực của công ty không biến động nhiều trong giai đoạn
công ty mở rộng kinh doanh.
Với ngành nghề của công ty đang hoạt động thường có tính thời vụ nên đôi khi
nguồn nhân lực sẽ không đáp ứng được yêu cầu đề ra, đòi hỏi nhà quản trị phải tìm

cách khắc phục.Việc tăng thêm mức đãi ngộ và giờ làm được xem như giải pháp tạm
thời hiệu quả nhất mà công ty đã áp dụng nhằm thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho
việc triển khai dự án hiệu quả
4.2. Tuyển dụng nhân lực
Nguồn nhân lực cốt lõi của công ty thường ít biến động nên việc tuyển dụng
thường tập trung vào nguồn lao động thời vụ. Vì để triển khi một dự án cần số lượng
lớn các công nhân thời vụ nên việc tuyển dụng của công ty cần phải nhanh chóng và
đáp ứng được các yêu cầu đề ra như bằng cấp, trình độ kĩ thuật, lí lịch rõ ràng, kinh
nghiệm làm việc. Các ứng viên phải đáp ứng được cơ bản những yêu cầu công ty đề ra
mới được nhận. Công tác này khá khó khăn vì phải huy động một lượng lớn nhân lực
trong thời gian có hạn, bên cạnh đó việc kiểm soát cũng không được sát sao dễ gây
thất thoát cho công ty trong quá trình quản lí và hạch toán chi phí nhân công
4.3. Đào tạo phát triển nhân lực
Hoạt động đào tạo nhân lực của công ty hiện nay chủ yếu là những ngừoi có
kinh nghiệm đi trước sẽ hướng dẫn những nhân viên mới, cầm tay chỉ việc, chưa có
những buổi đào tạo bài bản hay tập huấn khi nhân viên mới đến. cách này sẽ giúp nhân
viên mới có thể độc lập làm việc nhanh nhưng sẽ không có được chiều sâu và chuyên
nghiệp sau này. Công ty cần phải có phương án khác trong khâu đào tạo nhân lực, đặc
biệt nguồn nhân lực chất lượng cao sau này.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Hệ thống đãi ngộ lao động của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật
như: mức lương tối thiểu, giờ làm, các chế độ bảo hiểm, ngày nghỉ,… Một số nội quy,


13
quy chế được xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của cá nhân, đơn vị trong toàn công ty.
Không có tình trạng nợ lương hay giữ lương của nhân viên hay công nhân. Ngoài
những chi phí công ty chi trả bên trên, nhân viên còn được hưởng những khoản tiền
thưởng ,trợ cấp từ ban lãnh đạo nhằm khuyến khích tăng năng suất làm việc và động
viên kịp thời những trường hợp khó khăn. Bên cạnh đó hằng năm công ty cũng tổ chức

cho nhân viên đi du lịch, giải tỏa áp lực, khích lệ tinh thần làm việc của mọi ngừoi
Tóm lại, một số ưu điểm, nhược điểm của công ty có thể kể đến như sau:
Ưu điểm: nguồn nhân lực được phân công công việc rõ ràng, bố trí hợp lí giữa
các bộ phận, phòng ban. Mức độ đãi ngộ nhân viên tốt là cơ sở để thu hút thêm nguồn
nhân lực trong tương lai
Nhược điểm: khâu đào tạo nhân lực còn qua loa, thiếu sự chuyên nghiệp. Phân
ra nhiều phòng ban làm bộ máy công ty trở nên cồng kềnh, tốn kém chi phí và khó
khăn trong khâu quản lí
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
5.1. Quản trị dự án
Công ti những năm gần đây liên tục mở rộng kinh doanh, tham gia vào nhiều
dự án vừa và nhỏ, một số dự án công ty đã tham gia hoàn thành như Tòa nhà CT9 Tổ
hợp Văn Phú – Victoria, tòa nhà văn phòng 66B trần hưng đạo hay lô v5 ,v6 khu đô thị
văn phú... Phản hồi của các chủ đầu tư rất tốt về chất lượng cũng như thời gian thi
công công trình, góp phần quảng bá công ty với nhiều người hơn. Góp phần xây dựng
được thương hiệu ngày càng uy tín trên thị trường
Phòng kế hoạch – tổng hợp tìm kiếm và tiếp nhận các dự án từ nhiều nguồn
khác nhau, đánh giá cơ hội đầu tư và lập bản kế hoạch đề xuất thực hiện lên cấp trên.
Lưu trữ thông tin về các dự án để tiện cho việc lên kế hoạch dự toán và triển khai một
cách tốt nhất. Các phòng ban liên kết phối hợp để triển khai dự án thực hiện dưới sự
phân công của tổng giám đốc theo từng hạng mục công trình, trong đó giám đốc là
người giám sát chung tiến trình thực hiện dự án. Hàng tháng, giám đốc và các trưởng
phòng sẽ họp lại và tổ chức đánh giá các hạng mục công trình đang thực hiện và xây
dựng kế hoạch triển khai cho các dự án mới.
5.2. Quản trị rủi ro


14
Vấn đề quản trị rủi ro đối với mỗi công ty đều vô cung quan trọng, nhận thấy
được điều này công ty cũng có đề cập đến trong các cuộc họp nhưng hiện tại vẫn chưa

có bộ phận quản trị và phân tích rủi ro riêng. Những rủi ro đã xảy ra rồi công ty mới
bắt đầu khắc phục để giảm thiệt hại, Công tác quản trị rủi ro được công ty đối phó một
cách bị động phần lớn mới chỉ thực hiện kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thông qua chính
sách, chiến lược kinh doanh của mình và kinh nghiệm của nhà quản lý trong quá trình
làm việc. vì hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan đến số lượng lao động lớn,
vật tư và máy móc nhiều nên công tác quản trị rủi ro cần phải hoàn thiện sớm để có thể
giúp công ty dự báo, giải quyết và tài trợ rủi ro một cách chủ động, giảm thiểu thiệt hại
nhỏ nhất khi rủi ro xảy ra
Một số ưu điểm, nhược điểm của quản trị dự án và quản trị rủi ro tại công ty
như
Ưu điểm: cách thức triển khai dự án chuyên nghiệp, có tính nhất quán và hiệu
quả cao, điển hình như nhiều dự án đã được hành thành tốt
Nhược điểm: công tác quản trị rủi ro chưa hoàn chỉnh, thiếu bộ máy quản trị rủi
ro riêng, khiến rủi ro trở nên khó đoán và gây hậu quả nghiêm trọng hơn.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, công ty đã thu được rất nhiều thành
công, tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh vẫn còn nhiều mặt hạn chế và yếu kém
cần có những giải pháp khắc phục. Từ những phân tích phía trên có thể thấy rằng
chính sách quản trị và đào tạo nguồn nhân lực của công ty còn chưa được đầu tư, quan
tâm. Các vấn đề về lợi thế và năng lực cạnh tranh vẫn còn yếu, thêm vào nữa chiến
lược phát triển và thâm nhập thị trường của công ty còn chưa hiệu quả. Qua đó, em xin
đề xuất 3 đề tài để triển khai làm khóa luận của em như sau
Đề tài 1: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
đầu tư CIC
Đề tài 2: Một số giải pháp Quản trị và phát triển thương hiệu cho công ty cổ
phần đầu tư CIC
Đề tài 3: hoàn thiện công tác quản trị dự án của công ti cố phần đầu tư CIC




×