Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH grini asia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.44 KB, 18 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Quản trị kinh doanh –
Trường Đại học Thương Mại, chúng em đã được làm quen và trang bị đầy đủ các kiến
thức chuyên ngành liên quan về quản trị, sản xuất, bán hàng, tài chính… mà thầy cô đã
nhiệt tình giảng dạy cho chúng em trên giảng đường. Quãng thời gian đó giúp cho
chúng em có cái nhìn rõ hơn, có các kiến thức đầy đủ để có thể tham gia thực tập tại
các công ty, trải nghiệm thực tế và có nhận thức khách quan về các vấn đề kính tế nói
chung và các vấn đề tại công ty nói riêng.
Được sự nhất trí của nhà trường và sự đồng ý của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Grini Asia, hiện em đang thực tập vị trí nhân viên kinh doanh của công ty. Trong suốt
thời gian thực tập, em đã tìm hiểu và có cái nhìn rõ hơn về công ty. Vì năng lực còn
hạn chế nên còn nhiều thiếu xót rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo
cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa
Quản trị kinh doanh để em hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị trong bộ phận kinh
doanh của công ty Grini Asia đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong khoảng thời
gian thực tập.


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ..........................................................................iii
1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP...................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................1
1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp...........................................1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp........................................................2
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp......................................................2


1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.....................................................5

1.4.1 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................5
1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................................5
2. VỊ TRÍ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN TẠI DOANH NGHIỆP.....................6
2.1. Vị trí thực tập.......................................................................................................6
3. CÁC VẤN ĐỀ HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP...............................................................................................7
3.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp................................7
3.2. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị.......................................................9
3.2.1

Chức năng hoạch định...................................................................................9

3.2.2

Chức năng tổ chức........................................................................................10

3.2.3

Chức năng lãnh đạo......................................................................................10

3.2.4

Chức năng kiểm soát....................................................................................10

3.2.5


Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.................................11

3.3

Văn hóa doanh nghiệp.....................................................................................11

3.4

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................................................12

3.5

Quản trị chiến lược của doanh nghiệp...........................................................13

3.5.1

Hoạch định chiến lược..................................................................................13

3.5.2

Triển khai chiến lược....................................................................................13

3.6

Quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp...........................................................13

3.6.1

Quản trị sản xuất..........................................................................................13


3.6.2

Quản trị bán hàng........................................................................................13

3.6.3

Quản trị mua.................................................................................................14

3.7

Quản trị rủi ro..................................................................................................14

4. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.....................................................15


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ
Bảng 1.1. Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................2
STT................................................................................................................................ 2
Tên ngành...................................................................................................................... 2
Mã ngành...................................................................................................................... 2
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Grini Asia...................................................2
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công Ty TNHH Grini Asia...........................................4
từ 2016 – nửa đầu 2019.................................................................................................4
Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công Ty Grini Asia năm
2016 – 2019................................................................................................................... 5
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ 2016-2019....................5


1

1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sau 3 năm công tác trong lĩnh vực thực phẩm sạch tại miền nam, bà
Nguyễn Thị Ngọc Diệp quyết định thành lập công ty TNHH Grini Asia là
tổng đại lý miền bắc của công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Thiên
Nhiên Việt được cấp giấy phép hoạt động vào ngày 20/5/2016. Công ty hoạt
động chuyên về lĩnh vực phân phối sản phẩm bột và tinh bột rau. Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Thiên Nhiên Việt với sản phẩm chủ lực là bột diếp
cá và bột rau má Quảng Thanh.
Tên chính thức: Công ty TNHH Grini Asia
Tên giao dịch: GRINI ASIA CO., LTD
Địa chỉ trụ sở: Số 2 ngõ 180 Mễ Trì Thượng, Mỹ Đình, Hà Nội
Số điện thoại: 0917 94 2370
Người đại diện pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Địa chỉ người đại diện: Số nhà 33, tổ 3, phố Tân Bình, Phường Tân Dân,
Thành phố Việt Trì, Phú Thọ.
Lịch sử hình thành: Sau 3 năm công tác trong lĩnh vực thực phẩm sạch tại
miền Nam, nhận thức được tầm quan trọng của các sản phẩm sạch với sức khỏe
người tiêu dùng bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã quay trở lại miền Bắc để thành
lập công ty TNHH Grini Asia – tổng đại lý khu vực phía Bắc của công ty
TNHH XNK Thiên Nhiên Việt. Công ty được cấp giấy phép vào ngày 20 tháng
5 năm 2016 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1 tháng 6 năm 2016.
Quá trình phát triển: Trải qua 4 năm hoạt động và phát triển nhưng công
ty đã đạt được nhiều thành công trong kinh doanh sản phẩm bột rau sấy lạnh.
Sự thành công của công ty được thể hiện qua sự tin tưởng và hài lòng của hơn
50.000 khách hàng. Với sự tận tâm của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, công
ty hiện là thương hiệu bột rau sấy lạnh hàng đầu tại thị trường miền Bắc.
1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Theo văn bản công ty ban hành và giấy phép hoạt động của công ty
thì công ty kinh doanh các ngành nghề cơ bản như:



2
Bảng 1.1. Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
STT
1
2
3
4
5
6

Tên ngành

Mã ngành
Bán buôn thực phẩm
G4632 (Chính)
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
G4719
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
G4722
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
G47230
Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet
G47910
Dịch vụ phục vụ đồ uống
I5630
Nguồn: Bộ phận kinh doanh
Sản phẩm mà công ty phân phối chủ yếu là các loại bột rau đã qua quy
trình sấy lạnh tiệt trùng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn

VietGap như: Bột rau diếp cá, bột rau má, bột chùm ngây, bột tía tô, bột lá
sen… Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm thức uống tiện lợi của
người tiêu dùng mà đảm bảo nguồn gốc và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Doanh thu chính của công ty là từ ngành bán buôn thực phẩm. Công ty
chuyên đi cung cấp và phân phối cho các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch
toàn miền bắc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp

Ban Giám Đốc

Bộ phận chăm sóc(Nguồn: Bộ phận kinh doanh)
Bộ phận kho
khách
hàng
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Grini Asia

Bộ phận kinh doanh

Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình cơ cấu chức
năng. Mỗi bộ phận trong công ty sẽ đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ khác
nhau giúp tận dụng được tối đa trình độ chuyên môn của từng bộ phận, tuy
nhiên các bộ phận vẫn có thể giúp đỡ nhau khi cần thiết để đạt được hiệu quả
cao và đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Ban giám đốc: tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty,
theo dõi và phê chuẩn các hợp đồng liên quan đến công ty, giám sát các bộ
phận bên dưới. Ngoài ra còn là bộ phận tạo lập và giải quyết các mối quan hệ
trong và ngoài công ty.



3
Bộ phận kinh doanh: Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc
cho Tổng giám đốc về công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công công tác
nghiên cứu & phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng và
phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Bộ phận chăm sóc khách hàng: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng,
thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, điện thoại tư vấn và chăm sóc sau
bán.
Bộ phận kho: quản lý hàng nhập về và xuất đi trong kho của công ty, tiến
hành ghi chép sổ sách và gửi hàng phân phối cho các cộng tác viên và các
điểm bán.
Đây là một bộ máy phân chia khá hợp lý, giám đốc điều hành, quản lý
hoạt động của các ban chuyên ngành phục vụ cho hoạt động trong lĩnh vực
của mình và vẫn có sự kiểm soát lẫn nhau trong bộ máy công ty nhằm tạo sự
thuận lợi trong công việc cũng như đảm bảo tương tác giữa các thành phần
trong tổ chức.
1.3.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp


4
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công Ty TNHH Grini Asia
từ 2016 – nửa đầu 2019
Năm 2015
Phân loại

Tổng

Số
lượn

g
15

Năm 2016

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

(%)

lượng

(%)

1.Nam
2.Nữ

7
8

1.20- 30 tuổi
2.30- 40 tuổi
3.Trên 40 tuổi

13
2
0


1. Ban giám đốc
2. Bộ phận chăm sóc

2
2

100
17
100
Theo giới tính
9
8
Theo độ tuổi
15
2
0
0
0
Bộ phận
13.3
2
11.7
13.3
4
23.6

khách hàng
3. Bộ phận kho


2

13.3

4. Bộ phận kinh doanh

9

1.Đại học và trên đại học
2.Trung cấp và cao đẳng
3.Lao động phổ thông

12
3

2

60
9
Trình độ
80
14
20
3

Năm 2017

Năm 2019

Số


Số

lượn
g
20

Tỷ lệ
(%)
100

lượn
g
20

Tỷ lệ
(%)
100

9
11

9
11

18
2
0

0


18
2
0

0

2
4

10
20

2
4

10
20

11.7

2

10

2

10

52.9


12

60

12

60

82.3
17.7

15
5

75
25

15
5

75
25

(Nguồn: Ban Giám Đốc)
Dựa vào số liệu thống kê trên, theo giới tính và các phòng ban ta thấy được
lao động công ty chủ yếu là lao động nữ, chiếm 55%, trong khi đó lao động
nam chỉ chiếm 45% còn lại. Lao động nam được sử dụng nhiều cho khu vực
kho và bộ phận kinh doanh lưu động tại các điểm bán. Lao động nữ sẽ tập trung
làm công việc văn phòng ở bộ phận kinh doanh, và bộ phận chăm sóc khách

hàng, nơi đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế. Bên cạnh đó, trình độ năng lực của nhân
viên công ty cũng có sự thay đổi với tỉ lệ lao động có trình độ đại học và trên
đại học năm 2019 là 75%, tăng 25% so với năm 2016.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.4.1 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.3. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công Ty Grini Asia
năm 2016 – 2019


5
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả
B. Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
1.931.186.045
2.105.196.036
2.381.079.711
2.271.012.132
943.368.555
1.283.546.544
1.585.665.666
1.856.444.523
2.874.554.600
3.388.742.580

3.966.745.377
4.127.456.655
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Grini Asia 2016 – 2019 )
Theo số liệu bảng trên ta thấy tại công ty có khoản nợ phải trả tăng mạnh từ

năm 2016 sang năm 2017 và tiếp tục tăng trong năm 2018 là do công ty gia
tăng công nợ với khách hàng để tăng lượng hàng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mặc dù nợ ngắn hạn của công ty vẫn tăng đều nhưng tốc độ tăng đã không còn
nhanh như 2 năm trước và đến năm 2019 đã giảm so với 2018. |Tăng vốn chủ
sở hữu giúp công ty tăng trưởng ổn định hơn cũng như giảm chi phí sử dụng
vốn.
1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ 2016-2019
(Đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

4.784.311.5

5.742.765.34

7.542.854.11

32


6

6

8.242.068.5

10.564.245.7

13.346.782.2

16.256.241.7

70

64

95

89

795.634.524
trừ doanh thu
Tổng lợi nhuận 2.662.122.5

496.523.177

615.124.854

563.368.352


4.324.957.24

5.188.203.32

trước thuế
Lợi nhuận

1
3.892.461.51

5
4.669.382.99

7

3

Vốn
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm

thuế

14
sau 2.395.910.2
63

Năm 2019


7.932.325.289

7.760.548.148
7.260.446.15

6
Nguồn: Bộ phận kinh doanh

Nhận xét:
Qua bảng số liệu 1.2 thấy kết quả kinh doanh của Công ty đã có những
thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 2016 - 2019:
- Tổng doanh thu của công ty từ năm 2016 đến năm 2019 liên tục tăng.
Cụ thể năm 2017 tổng doanh thu đạt 10.564.245.764 đồng, tăng
2.322.177.194 đồng tương đương với 28,174% so với năm 2016. Năm 2018


6
đạt 13.346.782.295 đồng, tăng 2.782.536.531 đồng tương đương với
26,339% so với năm 2017. Năm 2019 đạt 16.256.241.789 đồng, tăng
2.909.459.494 đồng tương đương với 21,799% so với năm 2018.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2017 đạt 3.892.461.517 đồng, tăng
1.496.551.254 đồng tương đương với 62,462% so với năm 2016. Năm 2018
lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 4.669.382.993 đồng, tăng 776.921.476
đồng tương đương với 19,959% so với năm 2017. Năm 2019 lợi nhuận sau
thuế công ty đạt 7.260.446.156 đồng, tăng 2.591.063.163 đồng tương đương
với 55,490% so với 2018.
- Có thể thấy mức tăng lợi nhuận của năm 2018 so với năm 2017 (tăng
19.959%) có sự giảm nhẹ với mức tăng lợi nhuận của năm 2017 so với năm
2016 (tăng 62,462%). Nguyên nhân của những sự thay đổi này là: Công ty

đầu tư cơ sở vật chất mở rộng điểm trưng bày sản phẩm tại trụ sở và các
điểm bán của công ty. Tiến hành chiết khấu nhiều hơn cho các đại lý (tăng
5%) để thu hút thêm nhiều các doanh nghiệp tiềm năng hợp tác.
- Năm 2019 có thể thấy lợi nhuận tăng vọt so với năm 2018. Nguyên
nhân của sự thay đổi này có thể là do năm 2019 không có biến động lớn, thị
trường đã được mở rộng hơn so với năm 2018. Nhu cầu về sức khỏe và sức
đẹp cao nên khách hàng ưu tiên dùng các sản phẩm an toàn từ thiên nhiên.
2. VỊ TRÍ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Vị trí thực tập
Trong khoảng thời gian 4 tuần vừa qua, em thực tập tại Công ty TNHH
Grini Asia và được thực tập dưới vai trò là nhân viên kinh doanh của công ty.
Làm việc tại trụ sở số Số 2 ngõ 180 Mễ Trì Thượng, Mỹ Đình, Hà Nội.
2.2 Công việc và nhiệm vụ
Là một nhân viên kinh doanh, nhiệm vụ đầu tiên là hiểu rõ và thuộc tính
năng về sản phẩm của công ty. Chủ yếu sản phẩm chính là các loại bột rau đã
qua quá trình sấy lạnh. Ngoài ra cần phải nghiên cứu và hiểu rõ sản phẩm
tương tự của đối thủ cạnh tranh, tìm ra thế mạnh sản phẩm của mình. Khi
mới bắt đầu làm việc, em có 2 ngày để học thuộc và tìm hiểu về sản phẩm.
Trước khi bắt đầu công việc, em có thêm một ngày được đào tạo quy
trình và cách thức bán hàng. Được hướng dẫn và nhận định trước những rủi
ro, tình huống có thể gặp phải trong khi làm việc để giảm thiểu sai sót không
cần thiết.


7
Từ ngày thứ tư bắt đầu nhiệm vụ được giao. Công việc chính là chăm sóc
khách hàng cũ là những cửa hàng có sản phẩm của công ty. Và đem sản
phẩm đi tìm các khách hàng mới. Cụ thể hơn: Chăm sóc các cửa hàng của
chuỗi thực phẩm sạch Sói Biển tại Hà Nội. Trong đó có 3 cửa hàng tại 363
Đội Cấn - Ba Đình, 89 Trung Kính - Cầu Giấy,16N7A Nguyễn Thị Thập Cầu Giấy. Đối với các cửa hàng cũ, trung bình 1 tuần qua 1 lần tùy thuộc vào

doanh thu của từng cửa hàng. Công việc chủ yếu là đến chào hỏi, hỏi thăm
về tình hình buôn bán và nhu cầu nhập thêm hàng. Nếu có nhu cầu nhập
thêm hàng thì sẽ chốt số lượng, báo các với trưởng phòng và xuất kho sản
phẩm cho cửa hàng.
Ngoài việc chăm sóc các khách hàng cũ, mỗi ngày từ 8h00 đến 8h20 có
20 phút để lập kế hoạch, mục tiêu, công việc và doanh số trong ngày. Sau đó
gửi file cho trưởng phòng và bắt đầu đi chào hàng cũng như bán sản phẩm
tìm kiếm khách hàng mới. Cuối ngày sẽ có nhiệm vụ báo cáo về tình hình
làm việc, các công việc hoàn thành theo chỉ tiêu đề ra và giải quyết những
khó khăn gặp phải trong quá trình làm để nâng cao kinh nghiệm.
Mỗi buổi sáng thứ 7 hàng tuần công ty sẽ họp 2 tiếng để tuyên dương
các cá nhân hoàn thành tốt công việc, đề ra nhiệm vụ và mục tiêu mới cho
mỗi bộ phận của doanh nghiệp và giải quyết các vấn đề còn tồn đọng.
3. CÁC VẤN ĐỀ HẠN CHẾ CHỦ YẾU TRONG QUẢN TRỊ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
3.1. Khái quát về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Năm 2019, GDP Việt Nam tăng 7,02% và tỉ lệ lạm
phát giảm thấp và được đánh giá là quốc gia có thị trường kinh doanh đang đi lên,
thu hút giới đầu tư. Đây là tín hiệu đáng mừng cho thị trường kinh doanh trong nước
cũng như mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt. Tuy nhiên, Thực Phẩm
sạch là một nghành mới và có giá cao. Nên Việc tạo dựng lòng tin và uy tín là rất
khó đối với các doanh nghiệp thực phẩm sạch nói chung. Để đảm bảo thành công
của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, bán lãnh đạo của công
ty luôn theo dõi,phân tích,dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải
pháp,các chính sách kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận
dụng,khai thác những cơ hội và thách thức mà nền kinh tế tạo ra.


8

Chính trị - pháp luật: Các cơ quan quản lí hiện đang tìm ra các giải pháp hợp
lí trong cân đối cung cầu nguyên liệu từ nguồn nhập khẩu, nguồn gỗ trong nước
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến công nghệ
theo hướng tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu đầu vào, giảm giá thành sản
xuất. Công ty luôn hoạt động tuân thủ theo chính sách pháp luật của nhà nước.
Cùng với đó, ngay khi hiệp đinh CPTPP ( Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương ) có hiệu lực, lập tức thuế quan giảm xuống bằng 0 sẽ mang lại
lợi thế lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt CPTPP sẽ giúp việc mua máy móc, thiết bị và
công nghệ từ các quốc gia phát triền như Nhật Bản được thuận lợi hơn khi thuế hạ xuống.
- Môi trường công nghệ: Máy móc kĩ thuật ngày càng phát triển giúp doanh
nghiệp nâng cao năng suất, bớt sự phụ thuộc vào con người. Gần đây, công ty cũng
đang tích cực nhập các thiết bị máy móc về để sản xuất, gia tăng giá trị cho sản phẩm.
Các yếu tố văn hóa-xã hội: Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu
tố như: các tiêu chuẩn xã hội, những phong tục mang đậm bản sắc dân tộc,
những trào lưu, thị hiếu mới của người tiêu dùng... Nó ảnh hưởng sâu sắc đến
hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết cơ hội và thách thức để kịp
thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phát triển doanh nghiệp lâu dài và bền
vững. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể hình thành một
nghành kinh doanh mới nhưng cũng có thể loại bỏ một ngành kinh doanh đã
không còn phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Công ty ở khu vực đông dân
cư do đó có nguồn nhân lực khá dồi dào. Tuy nhiên chủ yếu là lao động phổ
thông còn thiếu nhiều kinh nghiệm.
Môi trường ngành
- Tại thị trường miền Bắc sản phẩm bột rau sấy lạnh đang dần được nhiều người
biết đến, hiện tại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Khách hàng: Hiện nay công ty có 2 tập khách hàng chính là khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp là các công ty đối tác kinh doanh tại miền Bắc.
- Nhà cung ứng: Công ty Grini Asia là tổng đại lý khu vực phía Bắc của công ty
trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Thiên Nhiên Việt Tên giao dịch: THIEN NHIEN

VIET IMPORT EXPORT COMPANY LIMITED
Đại diện pháp luật: NGUYỄN HỒNG BẮC
Giấy phép kinh doanh: 0313692408


9
-

Đối thủ cạnh tranh: Hiện tại đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là công ty

Vinamit với sản phẩm bột rau má khô. Việc chiếm lấy thị trường và niềm tin của khách
hàng đang là thức thức lớn của công ty.
3.2. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị
Vai trò quản trị chiếm thành phần quan trọng trong sự phát triển của các công ty có
tầm nhìn dài hạn. Các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cũng ngày càng chú trọng
vào khâu quản trị. Một doanh nghiệp hoạt động quản trị tốt sẽ phát triển đi đúng
hướng theo kế hoạch mục tiêu đã đề ra, từ đó tiếp cận được nhiều nguồn vốn lưu động
hơn, đem lại hiệu quả cũng như uy tín cao cho nhà đầu tư. Sau đây là tình hình thực
hiện các chức năng quản trị của công ty TNHH Grini Asia.
3.2.1 Chức năng hoạch định
Tại công ty TNHH Grini Asia, giám đốc là người trực tiếp đưa ra các quyết
định quản trị. Những năm gần đây, công ty đã làm khá tốt chức năng hoạch
định, xác định và đánh giá đúng môi trường kinh doanh, cũng như đề ra những
chiến lược, chính sách phát triển công ty trong dài hạn mang tính khả thi, phù
hợp với cơ cấu tổ chức của công ty. Việc đưa ra các kế hoạch phát triển công ty
có dựa trên sự đảm bảo tuân theo tầm nhìn, nhiệm vụ của công ty và đảm bảo
nguồn ngân sách.
Tuy nhiên, việc triển khai công tác thực hiện vẫn chưa được đồng đều, chưa
thể hiện được tính hệ thống và tính tập trung dân chủ trong hoạch định, vai trò
hoạch định của các bộ phận còn chưa cụ thể rõ ràng. Chưa xác định rõ điểm

mạnh điểm yếu của công ty so với những đối thủ trong ngành. Nhiều cuộc họp
diễn ra thường theo xu hướng một chiều , ít có sự tương tác từ phía cấp nhân
viên do đó dễ dẫn tới bất cập trong quá trình thực hiện.. Chưa đưa ra những tác
động của sự thay đổi môi trường kinh tế, xã hội, luật pháp tới sự phát triển
trong công ty.


10
3.2.2 Chức năng tổ chức
Ngay từ sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty đã cho thấy, bộ máy tổ chức của công ty
hoạt động tương đối đơn giản, gọn nhẹ, có sự phân bổ tương đối hợp lí giữa các bộ
phận. Công ty chú trọng tập trung nguồn nhân lực vào bộ phận kinh doanh, đa phần là
các nhân viên trẻ, tự tin năng động và đã có kinh nghiệm trong việc tư vấn và chào bán
sản phẩm. Từ đó đẩy mạnh hoạt động phân phối của công ty. Thêm vào đó, những
người đứng đầu các bộ phận đều có năng lực và trình độ cao nên việc dẫn dắt nhân
viên thực hiện tốt công việc được giao diễn ra rất hiệu quả.
Tuy nhiên, do mô hình hoạt động còn đơn giản nên sự kết nối giữa các cấp bộ
phận còn chưa chặt chẽ. Hơn nữa, từ quá trình ra các quyết đinh cho đến khâu thực thi
chỉ diễn ra một chiều, chưa có sự phản hồi đóng góp tích cực từ các cấp dưới. Mặt
khác, giám đốc phải ôm quá nhiều việc, các bộ phận còn hoạt động độc lập, thiếu hỗ
trợ nhau trong công việc. Công ty cần có sự liên kết chặt chẽ hơn để có thể mở rộng
quy mô phát triển trong dài hạn.
3.2.3 Chức năng lãnh đạo
Giám đốc công ty - Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp là người đứng đầu công ty, trực
tiếp định hướng phương hướng phát triển của công ty. Bà luôn coi trọng việc phát triển
công ty dựa trên việc sở hữu một nguồn lực tốt. Ông Nguyễn Đắc Thắng là người được
bà Diệp tín nhiệm do có 4 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng và
đào tạo nhân sự nên được bà Diệp ủy nhiệm lựa chọn và tuyển dụng nhân sự trong
công ty, đảm bảo nguồn lực đầu vào đạt chất lượng tốt nhất. Điều này cũng nói lên sự
tận tâm của bà đối với sự phát triển lâu dài của công ty. Bên cạnh đó, mối quan hệ của

người lãnh đạo với nhân viên rất tốt, bà luôn quan tâm đến nhu cầu của nhân viên, tạo
điều kiện cho họ có môi trường làm việc tốt nhất.
Bên cạnh đó, do cơ cấu tổ chức bộ máy còn đơn giản nên công tác lãnh đạo còn
gặp nhiều bất cập. Việc quản lý giữa các phòng ban đôi khi có xu hướng chồng chéo
nhau. Công tác quản trị chưa rõ ràng cụ thể.
3.2.4 Chức năng kiểm soát
Các khâu của quá trình vận hành hoạt động kinh doanh đều được kiểm soát
chặt chẽ. Nhân viên kho và bộ phận kinh doanh phải lập báo cáo thường niên
tháng cho ban giám đốc kiểm tra đánh giá và có giải pháp sửa đổi kế hoach kinh
doanh sao cho phù hợp và hiệu quả.
Để các sản phẩm bán ra thị trường được đảm bảo chất lượng thì việc chú
trọng trong khâu nhập sản phẩm về kho là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy,
công ty đã chú trọng đầu tư vào kho bãi bảo quản hàng hóa. Bên cạnh đó, công


11
ty cũng chú trọng việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tránh để mất lòng
khách và bị công ty đối thủ chiếm được khách hàng của công ty.
3.2.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Việc thu thập thông tin của một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Thông tin
được thu thập và cập nhật đúng thời điểm sẽ góp phần định hình vào các quyết định
quản trị tương lai của lãnh đạo.
Qúa trình thu thập thông tin của công ty TNHH Grini Asia diễn ra thường xuyên
và được chia làm 2 nguồn. Thứ nhất là thông tin từ bên ngoài gồm các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa xã hội. Các thông tin này được thu thập chủ yếu qua các
phương tiện mạng xã hội, internet, trong quá trình làm việc với các đối tác làm ăn, các
khách hàng. Thứ hai là nguồn thông tin bên trong, được thu thập chủ yếu dựa vào nội
bộ các thành viên trong công ty, hồ sơ lưu trữ nội bộ.
Có thể thấy, nguồn thông tin mà công ty thu thập được tương đối đa dạng từ nhiều
phía từ đó đảm bảo nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường, khắc phục những tồn

đọng trong nội bộ cũng như đưa ra được các quyết định chiến lược phù hợp. Tuy
nhiên, việc thu thập nguồn thông tin thứ cấp bên trong công ty còn mang tính chủ
quan, độ tin cậy không được cao và tốc độ truyền đạt thông tin giữa các cấp vẫn còn
hạn chế, từ đó gây ảnh hưởng đến các quyết định quản trị của công ty.
3.3
Văn hóa doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh :Tại Công ty TNHH Grini Asia triết lý kinh doanh được
bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp đề ra rất rõ ràng. Công ty chuyên cung cấp tới khách
hàng các sản phẩm sạch được chế biến từ thiên nhiên. Luôn bán hàng đảm bảo
chất lượng, lấy niềm tin của khách hàng làm hàng đầu.
Động lực của cá nhân và tổ chức: trong công tác quản lý ban lãnh đạo luôn
thể hiện sự nhiệt tình. Tạo những điều kiện tốt nhất để giúp cho nhân viên có
tinh thần thoải mái, sự quyết tâm cao trong công việc. Công ty luôn duy trì tính
minh bạch, tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam thông qua các hoạt động đóng
thuế, đảm bảo quyền lợi lao động của nhân viên theo đúng luật lao động, giữ
gìn vệ sinh môi trường và đảm bảo an toàn lao động trong hoạt động sản xuất…
Các quy trình quy định: Công ty quy định giờ làm việc vào lúc 8h00 và kết
thúc ngày làm việc lúc 17h30 từ thứ 2 đến thứ 7. Nhân viên sẽ có 1 tiếng 30
phút nghỉ trưa mỗi ngày.
Văn hóa doanh nghiệp bị hạn chế về các nhân viên đến từ nhiều vùng miền
khác nhau nên có tính cách và nét văn hóa riêng. Có nhân viên là sinh viên đang
theo học nên giờ giấc làm việc được quy định riêng, khó thống nhất.


12
3.4 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty TNHH Grini Asia luôn xác
định việc tìm ra lợi thế cạnh tranh cho công ty là hoạt động vô cùng quan trọng. Chỉ
khi nhận diện và phát triển được lợi thế cạnh tranh công ty mới có thể tồn tại và phát
triển được trong dài hạn. Ban giám đốc đã nhận định lợi thế cạnh tranh của công ty là:

- Sản phẩm của công ty được kiểm định là sản phẩm sạch và an toàn với sức
khỏe người tiêu dùng theo tiêu chuẩn VietGab
- Tập khách hàng doanh nghiệp: Dựa trên những ưu thế về sản phẩm công ty
phân phối các sản phẩm của mình tại cáccửa hàng và chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch.
- Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết, thích ứng nhanh với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh..
- Ban giám đốc và các trưởng phòng ban là những người có kinh nghiệm làm
việc lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, nhanh nhạy và linh hoạt nắm bắt
cái mới, sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Có thể thấy được công ty TNHH Grini Asia có những lợi thế nhất định về:
chất lượng nguồn nhân lực trẻ, quan hệ tốt với các khách hàng và đối tác lớn,
chú trọng đầu tư chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong năng lực cạnh tranh mà công ty cần cải
thiện và khắc phục ngay đó là: năng lực marketing còn yếu, chưa chủ động được
nguồn sản phẩm.
Mặc dù trước mắt có thể thấy công ty đang hoạt động hiệu quả và kinh doanh có
lãi, nhưng nếu muốn phát triển trong dài hạn và có tham vọng mở rộng thị trường kinh
doanh thì công ty nên tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa.


13
3.5 Quản trị chiến lược của doanh nghiệp
3.5.1 Hoạch định chiến lược
Về công tác hoạch định chiến lược tại công ty TNHH Grimi Asia, ban giám
đốc khẳng định công ty luôn chú trọng hoạch định các chiến lược, thiết lập các
mục tiêu kinh doanh rõ ràng ngay từ khi thành lập công ty. Công ty xác định
việc hoạch định chiến lược cạnh tranh cho công ty là hoạt động quan trọng nhất.
Trong quá trình thực hiện công tác hoạch định công ty đã tuân thủ một số hoạt
động trong quy trình hoạch định chiến lược như: hoạch định sứ mạng kinh
doanh, thiết lập các mục tiêu chiến lược, phân tích môi trường bên trong, phân

tích môi trường bên ngoài, lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hơp phù hợp.
Tuy nhiên, công tác hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường và hoạch định
chiến lược phát triển thị trường mới chỉ dừng lại ở mức trung bình khá. Chính
vì vậy, công ty cần huy động thêm nguồn nhân lực tập trung nghiên cứu thị
trường để có thể đưa ra những chiến lược phát triển tối ưu, có chiều sâu cho
công ty hoặc có thể nghiên cứu chiến lược của đối thủ cạnh tranh từ đó đề xuất
ra hướng đi cho công ty.
3.5.2 Triển khai chiến lược
Việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty được thực hiện đúng thứ
tự các bước thiết lập mục tiêu phát triển hàng năm, thực hiện phân bổ nguồn lực
hợp lí. Công ty đang triển khai đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
hiện thực hóa chiến lược cạnh tranh của công ty.
Bên cạnh đó, do nguồn cung ứng không ổn định theo mùa nên việc triển
khai chiến lược còn gặp nhiều hạn chế. Vì là sản phẩm sạch nên giá sẽ cao hơn
so với các loại sản phẩm khác trên thị trường cùng chức năng nên khó tiếp cận
đến tệp khách hàng và khó chiếm được niềm tin của khách hàng.
3.6 Quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.6.1 Quản trị sản xuất
Công ty là tổng đại lý khu vực phía Bắc của công ty TNHH XNK Thiên Nhiên
Việt nên công tác quản trị sản xuất do công ty Thiên Nhiên Việt đảm nhận. Tại công ty
TNHH Grini Asia không có công tác sản xuất.
3.6.2 Quản trị bán hàng
Tại công ty TNHH Grini Asia, bán hàng là hoạt động trọng tâm của công ty,
chính vì vậy công tác quản trị bán hàng của công ty rất được chú trọng. Từ
bước hoạch định, tổ chức bán hàng đến bước thực thi và kiểm soát đều được


14
ban lãnh đạo công ty làm rất chi tiết cụ thể.
Phòng kinh doanh luôn chú ý đào tạo và nâng cao kinh nghiệm của nhân

viên kinh doanh. Chú trọng việc chăm sóc khách hàng cũ. Tuyển mộ thêm
nguồn nhân lực để hiệu quả kinh doanh đạt mức cao nhất.
Công ty cũng luôn trú trọng trong kinh doanh trực tuyến. Bộ phận chăm sóc
khách hàng còn có thêm nhiệm vụ giải đáp mọi thắc mắc cũng như tư vấn cho
khách hàng qua các trang mạng như facebook, zalo…
Tuy nhiên việc báo cáo của đội ngũ nhân viên kinh doanh chưa được chi
tiết, đều đặn và kịp thời nên công tác quản trị bán hàng của công ty vẫn chưa
được đảm bảo.
3.6.3 Quản trị mua
Công ty là tổng đại lý khu vực phía Bắc của công ty TNHH XNK Thiên
Nhiên Việt nên toàn bộ ngồn hàng được nhập và cung ứng từ phía công ty
TNHH XNK Thiên Nhiên Việt.
Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp cho biết: Bà luôn cập nhập tình hình kinh tế,
theo dõi sát sao báo cáo tài chính để dự đoán nhập hàng với số lượng vừa phải.
Tránh hàng tồn kho ít nhất có thể để đảm bảo về tính an toàn và hạn sử dụng
của sản phẩm.
3.7 Quản trị rủi ro
Rủi ro là điều không tránh khỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên có thể hạn chế rủi ro nếu công ty có những
kế hoạch phòng ngừa rủi ro ngay từ đầu. Tại công ty TNHH Grini Asia, công ty
gặp rất nhiều rủi ro cả từ môi trường bên trong và bên ngoài. Mặc dù có sự đầu
tư và quan tâm về vấn đề quản trị rủi ro, công ty đã tiến hành thu thập thông tin
để có thể nhận dạng được các mối nguy.
Công tác kiểm soát rủi ro chủ yếu mà công ty tiến hành đó là né tránh rủi ro. Công
tác quản lý tài sản và đề phòng cháy nổ của công ty là khá tốt, các phòng ban bộ phận
phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản của bộ phận mình và của công ty. Việc sắp xếp hàng
hóa trong kho khoa học cũng một phần nào giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn.
Tuy nhiên công ty chưa có quỹ dự phòng rủi ro để kịp thời bù đắp thiệt hại khi rủi
ro xảy ra.
4. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN



15
Công ty TNHH Grini Asia sau 4 năm hình thành và phát triển đã đạt những thành
công đáng kể trong lĩnh vực phân phối sản phẩm bột rau sấy lạnh, công ty cũng đúc rút
ra được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngành nghề buôn bán thực phẩm. Qua quá
trình phân tích có thể thấy công tác hoạch định chiến lược thâm nhập và phát triển thị
trường của công ty chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy tối đa lợi thế và năng lực
cạnh tranh. Ngoài ra, vấn đề quản trị rủi ra hay xây dựng văn hóa của doanh nghiệp
cũng đang gặp nhiều vướng mắc. Trên cơ sở đó, em xin đề xuất ba hướng đề tài khóa
luận như sau:
Đề tài 1: Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của công ty TNHH Grini Asia.
Đề tài 2: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược của công ty TNHH
Grini Asia.
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Grini Asia.



×