Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH hạ hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.38 KB, 16 trang )

i

MỤC LỤC


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình nỗ lực học tập trên giảng đường, thời gian thực tập thực
sự có ý nghĩa, vai trò không nhỏ đối với sự trưởng thành của sinh viên và cơ hội
nghề nghiệp sau này.Thực tập không chỉ là quá trình giúp bạn có được kiến thức,
kinh nghiệm thực tế về một lĩnh vực chuyên môn.Những lợi ích từ quá trình
thực tập mà bạn nhận được sẽ nhiều hơn bạn tưởng nếu bạn tìm kiếm một cơ hội
đúng nghĩa.
Được sự đồng ý của trường Đại học Thương Mại và sự đồng ý của Ban
Giám Đốc Công ty TNHH Hạ Hiệp kể từ ngày 04/09/2019 em đã đến thực tập
tại công ty. Sau khoảng thời gian được nhận làm thực tập sinh, em đã làm quen
với môi trường làm việc và văn hóa trong công ty cùng với quan sát, tìm hiểu,
học hỏi, trau dồi kiến thức thực tế về doanh nghiệp để hoàn thành báo cáo thực
tập tổng hợp tại Công ty TNHH Hạ Hiệp.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Công ty TNHH Hạ Hiệp,
trong thời gian vừa qua các anh chị đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em, về phía
Trường Đại học Thương Mại em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã
giảng dạy cho em những kiến thức về khối ngành kinh tế xã hội, ngành quản trị
kinh doanh. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Ngô
Thanh Hà người đã dẫn dắt, chỉ bảo và hỗ trợ cho em trong quá trình hoàn thành
báo cáo thực tập tổng hợp.
Tuy nhiên đây là lần đầu thực tập và hoàn thành báo cáo cũng không thể
tránh khỏi những sai sót trong quá trình tìm hiểu trình bày, đánh giá về công ty
TNHH Hạ Hiệp.Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô giúp em
hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt hơn.


Báo cáo thực tập gồm ba phần chính:
Phần I: Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hạ Hiệp
Phần II: Phân tích và đánh giá khái quát những vấn đề tồn tại chính cần
giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu của Công ty TNHH Hạ Hiệp
Phần III: Đề xuất các hướng đề tài khóa luận.


1

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HẠ HIỆP
1.Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hạ Hiệp
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hạ Hiệp.
Tên công ty: Công ty TNHH Hạ Hiệp
Trụ sở chính: Số 11 khu A, tổ 56 đường Dương Khuê, Phường Mai Dịch,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Mã số thuế: 2901408373
Đại diện công ty theo pháp luật: Nguyễn Công Hoàng.
Công ty TNHH Hạ Hiệp được thành lập năm 2011 tại Nghệ An là một công
ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp,bán buôn, bán lẻ những mặt
hàng nông sản, thực phẩm trên thị trường Việt Nam. Đặc biệt công ty sản xuất,
thu mua, và bán buôn bán lẻ mặt hàng Măng tây xanh.
Năm 2016, công ty mở rộng chi nhánh có văn phòng đại diện ở Hà Nội và
TP.HCM
Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Hạ Hiệp đã, đang
và sẽ khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường Việt Nam.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hạ Hiệp
1.2.1 Chức năng của công ty
Là nơi chuyên phân phối và kí kết các hợp đồng lớn, nhỏ, cung cấp các loại
nông sản, thực phẩm.

1.2.2Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thương mại về lĩnh vực thực
phẩm.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh.
Nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường.
Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, các quy định của nhà nước, hệ thống pháp luật
trong kinh doanh.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp lí.


2

Xây dựng, củng cố, hoàn thiện, phát triển công ty ngày một vững mạnh và
có chỗ đứng trên thị trường.
1. 3 Sơ đồ cơ cấu, tổ chức.
BAN GIÁM ĐỐC

P. KINH DOANH

Đội tiếp thị
Đội kinh
doanh

BỘ PHẬN SẢN
XUẤT

Đội phát
triển vùng
nguyên
liệu mới


P. KẾ TOÁN

P. HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

Kế toán

Hành
chính

Thủ quỹ
Nhân sự

Đội sản
xuất
Đóng gói,
vận
chuyển
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Qua sơ đồ 1.1 ta có thể thấy công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng. Việc
gộp nhóm các hoạt động cùng chuyên môn thành chức năng được sử dụng rộng
rãi trong thực tế.Với việc sử dụng cách thức tổ chức theo chức năng giúp cho
công ty Hạ Hiệp bảo đảm sự thi hành các chức năng chủ yếu và sử dụng được
kiến thức chuyên môn của từng nhân viên.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm lãnh đạo, quyết định các chiến lược kinh
doanh trên mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.



3

- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm tới khách hàng và
đặt hàng.
- Bộ phận sản xuất: nghiên cứu, phát triển những vùng nguyên liệu mới để
đầu tư gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch chế biến và vận chuyển đến các nhà
phân phối và các cửa hang bán lẻ.
- Phòng kế toán: Làm công tác tổ chức kế toán và xây dựng bộ máy kế
toán, quản lí toàn diện về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt
động tài chính, chấp hành nghiêm túc chế độ, chính sách Nhà nước về quản lí
kinh tế tài chính tránh lãng phí, vi phạm kỉ luật tài chính.
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy
của công ty. Bố trí nhân sự hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Quản lí hồ sơ
nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ
nhiệm, bãi miễn, kỉ luật khen thưởng.
1.4.Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Hạ Hiệp
Các mặt hàng chính mà công ty Hạ Hiệp cung cấp trên thị trường hiện nay
bao gồm ba sản phẩm:
1. Sản xuất, chế biến, bán buôn, bán lẻ các loại nông sản như:hạt giống
cây trồng, măng tây xanh, măng tây tím, măng tây trắng, gạo, sake…
2. Chế biến, bảo quản, buôn bán thịt và các sản phẩm từ thịt: thịt gà, lợn,
bò, đông lạnh, đóng hộp,….
3. Chế biến, bảo quản, buôn bán thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản: cá,
tôm, baba,…
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH Hạ Hiệp.
2.1 Số lượng,chất lượng lao động của công ty TNHH Hạ Hiệp.
Số lượng, chất lượng lao động của công ty Hạ Hiệp được thể hiện qua bảng
số liệu sau:



4

Bảng 1.1. Bảng cơ cấu lao động của công ty theo trình độ

Trình độ

Năm 2016
Năm 2017
Số

Cơ cấu Số lượng
lượng
cấu
(%)
(người)
(%)
(người)

Đại học/cao
đẳng
Trung
cấp/LĐPT
Tổng

Năm 2018
Tốc độ phát triển
Số
2018/2017
2017/2016

Cơ cấu Chênh
Chênh
lượng
(%)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lệch
lệch
(người)

30

53,6%

38

57,6%

50

59,5%

12

31,6%

8

26,7%


26

46,4%

28

42,4%

34

40,5%

6

21,4%

2

7,7%

56

100%

66

100%

84


100%

18

27,3%

10

17,8%

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Qua bảng cơ cấu lao động của công ty theo trình độ, ta có thể thấy quy mô
của công ty là nhỏ. Bên cạnh đó, cơ cấu thay đổi qua các năm, số lượng nhân
viên mỗi năm đều tăng, trình độ lao động có chuyên môn, bằng cấp ngày một cải
thiện. Năm 2017 so với năm 2016, nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học tăng
8 người ( tăng 26,7%), năm 2018 so với năm 2017 tăng 12 người ( tăng 21,6%).
Nhân viên có trình độ trung cấp, lao động phổ thông năm 2018 so với năm 2017
tăng 6 người, năm 2017 so với năm 2016 tăng 2 người.
Số nhân viên tăng qua các năm, năm 2017 so với 2016 tăng 10 người
(tăng 17,8%), năm 2018 so với năm 2017 tăng 18 người( tăng 27,3%). Cơ
cấu nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học luôn chiếm trên 50% tổng số lượng
công nhân viên.
2.2 Cơ cấu lao động của công ty TNHH Hạ Hiệp.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty Hạ Hiệp được thể hiện qua bảng
1.2 sau:


5

Bảng 1.2.Bảng cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi

Năm 2016
Độ tuổi

Dưới 30
tuổi
Từ 31 đến
45 tuổi
Từ 46 tuổi
trở lên
Tổng

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ phát triển

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

(Người)


(%)

(Người)

(%)

(Người)

(%)

2017/2016

2018/2017

Chênh

Chênh

lệch

Tỷ lệ

lệch

Tỷ lệ

15

26,8%


18

27,3%

23

27,4%

3

20%

5

27,8%

28

50%

32

48,5%

40

47,6%

4


14,2%

8

25%

13

23,2%

16

24,2%

21

25%

3

23%

5

31,2%

56

100%


66

100%

84

100%

10

17,8%

18

27,3%

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Qua bảng cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi, ta có thể thấy rằng độ
tuổi chủ yếu là tuổi từ 31 đến 45 tuổi và nhìn chung đều giữ mức ổn định gần
50% trong cơ cấu lao động của công ty. Độ tuổi dưới 30 tuổi của công chiếm
khoảng 27% trong cơ cấu lao động.Độ tuổi từ 46 tuổi trở lên có tỷ lệ tăng dần
qua các năm. Đây sẽ là 1 hạn chế của công ty vì trong kinh doanh đội ngũ trẻ
tuổi sẽ rất cần thiết để thực hiện những chiến lược marketing, nghiên cứu và
phát triển để mở rộng công ty, nâng thị phần của công ty tại các thị trường trọng
điểm như Hà Nội và TP.HCM
3.Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH Hạ Hiệp.
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Hạ Hiệp được thể hiện
qua bảng 1.3 sau:



6

Bảng 1.3.Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2016
Số lượng

Chỉ tiêu

Vốn cố định
Vốn lưu động

4.418.473.86
4

Năm 2018
Cơ cấu Số lượng

Cơ cấu

(%)

(%)

(%)

55.3%


3.564.581.311 44,7%
7.983.055.17

Tổng

Năm 2017
Cơ cấu Số lượng

5

100%

5.021.486.29
0
3.981.254.80
9
8.902.741.09

56,4%
43,6%

5.424.685.03
4
4.321.724.26
4
9.746.409.29

55,6%
44,4%


100%
100%
9
8
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty (năm2016,2017, 2018,2019)

Vốn cố định của công ty Hạ Hiệp tăng hàng năm: năm 2017 so với năm
2016 tăng 603.012.426 VNĐ, năm 2018 so với năm 2017 tăng 403.198.744
VNĐ và qua 3 năm vốn cố định đều chiếm trên 50% trong tổng cơ cấu vốn. Qua
đó cho thấy năng lực kinh tế của công ty khá ổn định.
Vốn lưu động cũng tăng do công ty thực hiện các chiến lược mở rộng thị
trường, đầu tư mua thêm nguồn nguyên liệu, thực phẩm từ bên ngoài để đưa
thêm vào chế biến và cung cấp. Năm 2017 tăng 416.673.498 VNĐ so với năm
2016, năm 2018 tăng 340.469.455VNĐ so với năm 2017.
3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH Hạ
Hiệp.
Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Tổng

Năm 2016
Số lượng
Cơ cấu
(Tỷ VNĐ)
5.318.473.86
4


(%)
66,6%

2.664.581.311 33,4%
7.983.055.17
5

100%

Năm 2017
Số lượng
Cơ cấu
(Tỷ VNĐ)
5.921.486.29
0
2.981.254.80
9
8.902.741.09
9

(%)
66,5%
33,5%
100%

Năm 2018
Số lượng
Cơ cấu
(Tỷ VNĐ)

6.724.685.03
4
3.021.724.26
4
9.746.409.29
8

(%)
69%
31%
100%


7

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty ( năm 2016,2017,2018)
Trong quá trình kinh doanh, để tài trợ cho tài sản của mình công ty Hạ Hiệp
không thể chỉ dựa vào một nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ
như vay nợ, vốn từ nguốn huy động khác. Qua bảng 1.4 ta thấy vốn của chủ sở
hữu tăng qua các năm và tăng không đáng kể. Do có những quyết định xây
dựng, mở rộng thị trường, phát triển công ty, chiến lược mở rộng khách hàng
nên cần thêm nhiều hơn vốn vay và vốn huy động được từ các nguồn khác.
4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hạ Hiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh được tóm tắt trong bảng 1.5 như sau:
Bảng 1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018.
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu
1
Doanh thu
2

3
4
5
6
7
8

Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
14.576.586.42 16.964.549.66 18.866.465.552

Doanh thu thuần

5
14.576.586.42

3
16.964.549.66 18.866.465.552

Gía vốn hàng bán

5
3
10.335.034.16 11.792.221.471 12.000.404.096

Chi phí tài chính
Chi phí bán hang
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần

Lợi nhuận sau thuế

3
76.850.000
984.466.243
1.488.584.754
1.691.651.265
1.268.738.449

82.740.000
1.394.654.442
1.784.687.395
1.910.246.357
1.432.684.768

94.450.000
2.075.544.846
2.568.484.365
2.127.582.245
1.595.686.684

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Qua bảng 1.5 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hàng
năm nhưng tăng không nhiều,dẫn đến lợi nhuận qua các năm có tăng nhưng tăng
thấp, không có sự tăng nhiều về lợi nhuận.Điều này cho thấy hiệu suất hoạt động
của doanh nghiệp chưa cao.Công ty cần có những chính sách, chiến lược để gia
tăng thêm doanh thu, chiếm lĩnh thị phần nhiều hơn.
Bên cạnh đó, các chi phí vẫn tăng đều hang năm, đặc biệt là chi phí quản lí
doanh nghiệp tăng cao ở năm 2018. Doanh nghiệp cần lưu tâm đến vấn đề này.
PHẦN II.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ

TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN
TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH HẠ HIỆP.


8

1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị
chung của công ty TNHH Hạ Hiệp.
1.1Chức năng hoạch định.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, bởi thế công ty
luôn xác định xây dựng uy tín, thương hiệu nằm ngay trong chất lượng sản
phẩm.Luôn đề cao ý thức quản lí tốt chất lượng sản phẩm.Công ty luôn tâm
niệm rằng sự hài lòng, trung thành của khách hàng là một trong những yếu tố
hàng đầu cần được quan tâm để tạo dựng lên thành công của doanh nghiệp.
Trước khi thực hiện công ty đã luôn hoạch định rõ ràng các chiến lược
cần thực hiện, các phương pháp, nguồn nhân lực, nguồn tài chính cần thiết để
đảm bảo cho mọi việc được thực hiện tốt, đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
Công ty phân công rõ ràng công việc cho từng phòng ban với từng chỉ
tiêu cụ thể để các phòng ban nắm rõ nhiệm vụ của mình.
1.2 Chức năng tổ chức.
Công ty có cấu trúc tổ chức nhân sự theo chức năng, cấu trúc tương đối đơn
giản, dễ dàng hơn trong công tác quản lí, bởi vậy nhiệm vụ sẽ được phân công
chi tiết, linh hoạt cho từng bộ phận phụ trách, đến từng với nhân viên để có thể
hoàn thành công việc hợp lí và hiệu quả.
Tuy nhiên, công ty chưa mở rộng được mạng lưới bán lẻ của riêng mình
nhiều, còn phụ thuộc nhiều vào các đối tác bán lẻ như Vinmart, big c, aeon,….vì
vậy đội ngũ kinh doanh của công ty chưa mang lại nhiều doanh thu cho công ty.
1.3 Chức năng lãnh đạo.
Công ty có quy mô vừa, không quá lớn, như vậy mà nhà lãnh đạo có thể
kiểm soát đến từng bộ phận phòng ban và các phòng ban kiểm soát được nhân

viên của mình.Tạo dựng được mối quan hệ giữa nhà quản trị và nhân viên tốt
hơn, tạo cho nhân viên một môi trường làm việc thoải mái, đẩy mạnh tiến độ
công việc, giúp cho nhân viên có thể hoàn thành công việc.Nhà lãnh đạo cũng
như nhân viên trong công ty gắn kết với nhau, cùng giúp đỡ, xây dựng tinh thần
đoàn kết, tương trợ. Từ đó, nhà lãnh đạo của công ty có thể hiểu những mong
muốn, nguyện vọng của nhân viên, cũng như nhân viên hiểu thêm về nhà lãnh


9

đạo để thúc đẩy trong họ tinh thần tự giác, nhận thức đúng đắn từ đó cùng nhau
hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
Với sự gắn bó thân thiết giữa nhân viên và nhà lãnh đạo như vậy, sẽ tạo ra
một số vấn đề như: nhà lãnh đạo đôi khi đưa ra những quyết định mang tính cảm
tính nhiều hơn, xuất hiện sự thiên vị với nhân viên. Điều này gây mất đoàn kết
nội bộ, làm giảm uy nghiêm của nhà lãnh đạo với nhân viên, nhân viên ỉ nại, dựa
vào mối quan hệ thân thiết với nhà lãnh đạo mà lơ là công việc, không hoàn
thành hoặc hoàn thành công việc một cách chống đối, có lệ...
1.4 Chức năng kiểm soát.
Bên cạnh những chức năng trên, chức năng kiểm soát được công ty thực
hiện khá chặt chẽ từ kiểm soát chính các nguồn nguyên liệu mà công ty đã đầu
tư để gieo trồng, chăn nuôi từ các đối tác là các nhà nông,thường xuyên ra nơi
sản xuất để kiểm tra quy trình,giúp đỡ đối tác khi họ gặp khó khăn trong gieo
trồng,chăn nuôi,,,, kiểm tra hàng hóa nhập vào từ các nguồn khác, kiểm tra hàng
xuất ra, tồn kho,... đến kiểm soát tiến độ, quá trình làm việc của toàn bộ công
nhân viên để đảm bảo cho mọi khâu công việc đều diễn ra theo đúng kế hoạch.
Nhà lãnh đạo cấp cao cũng kiểm soát sát sao công việc của từng bộ phận. Vì thế
công tác kiểm soát của công ty được thực hiện khá hiệu quả.
2 Công tác quản trị chiến lược của công ty TNHH Hạ Hiệp.
2.1 Công tác phân tích tình thế môi trường chiến lược.

Vì số lượng công nhân viên trong công ty không quá lớn nên công tác
phân tích tình thế môi trường bên trong có nhiều thuận lợi, tuy nhiên một số
nguồn lực ( như nhân lực, máy móc trang thiết bị,..) không đồng nhất luôn biến
đổi theo thời điểm, vì thế nếu không phân tích đánh giá đúng có thể doanh
nghiệp sẽ làm mất đi cơ hội, lợi thế có sẵn của công ty. Đối với các đối tác là các
nhà nông, công ty đầu tư hạt giống, con giống vật nuôi để họ gieo trồng, chăn
nuôi và công ty sẽ thu mua, chế biến. Nhưng đôi khi cũng có những đối tác nhà
nông nén bán thành phẩm ra ngoài để thu lợi cao hơn.Công ty cần kiểm soát
chặt chẽ đối với vấn đề này.


10

Công tác phân tích tình thế còn chưa được rõ ràng và đầy đủ, chủ yếu vẫn
dựa trên kinh nghiệm của giám đốc công ty.
Về công tác phân tích tình thế môi trường bên ngoài, trong tình thế môi
trường bên ngoài luôn biến động không ngừng tạo rất nhiều rào cản cũng như
khó khăn cho doanh nghi
2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát
triển thị trường.
Hiện nay,mặt hàng chủ lực của công ty là măng tây xanh, mà trong thị
trường, mặt hàng này vẫn chưa có nhiều nhà cung cấp, công ty cần phải đẩy
mạnh công tác marketing, tạo ra 1 thương hiệu riêng cho mình để không bị mất
thị trường khi có các đối thủ cạnh tranh xâm nhập. Công ty vẫn chưa hoạch định
tốt được chiến lược cạnh tranh, vẫn chưa đẩy mạnh marketing để quảng bá.
Bởi vì công ty chưa có một phòng marketing riêng nên công tác marketing
còn hạn chế, hoạt động marketing chưa thực sự rõ ràng và phát triển mạnh. Nếu
thực hiện công tác marketing tốt sẽ mang lại cho công ty nhiều lợi thế cạnh tranh
hơn.
Công ty có cấu trúc đơn giản nên việc hoạch định và triển khai kế hoạch

chiến lược được phân công trách nhiệm cụ thể đến từng bộ phận nhân viên có
liên quan. Cấu trúc đơn giản nhưng khá đầy đủ các phòng ban điều này giúp cho
quá trình truyền tải thông tin đến các bộ phận, phòng ban, nhân viên được nhanh
chóng.
2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hạ Hiệp.
Công ty TNHH Hạ Hiệp có 1 lợi thế cạnh tranh là ngoài đối tác cung cấp
sản phẩm, công ty cũng có những vườn ươm, trang trại lâu năm để tự mình cung
cấp nguyên liệu đầu vào, kiểm soát được chất lượng sản phẩm đầu vào.
Tuy nhiên,cho đến nay công vẫn chưa có bộ phận phòng ban riêng biệt để
thực hiện công tác đánh giá năng lực cạnh tranh cho mình cũng như là thiết lập
phòng ban về công tác chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triển công ty. Quá
trình đánh giá được thực hiện lồng ghép với hoạt động của các bộ phận trong
công ty.


11

3.Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
3.1Quản trị bán hàng.
Công ty đã xây dựng công tác bán hàng theo đơn đặt hàng, từ khách hàng
trực tiếp. Kế hoạch bán hàng được xây dựng chi tiết và triển khai đến tất cả nhân
viên để thực hiện triệt để kế hoạch chiến lược. Việc kiểm soát tình hình bán hàng
được công ty làm khá tốt khi thường xuyên báo cáo tình hình với cấp trên để kịp
thời đưa ra biện pháp để ứng phó với những biến động của thị trường kinh
doanh.
Tuy nhiên, công ty hiện nay chưa có nhiều cơ sở, cửa hàng bán lẻ của riêng
mình mà còn phụ thuộc rất nhiều vào đối tác là các nhà bán lẻ như Vinmart, big
c, Aeon,…Đôi khi phải chịu sức ép từ các nhà bán lẻ như ép giá, đồi chiết khấu
cao,…nhưng công ty vẫn chưa có biện pháp để khắc phục.Đây cũng là 1 điểm
yếu trong công tác quản trị bán hàng . Công ty cần tổ chức lại mạng lưới bán

hàng để mang lại hiệu quả cao hơn.
3.2.Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa.
Công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng. Việc dự báo nhu cầu sản phẩm, công ty dựa vào kết quả số liệu,
thống kê của các năm liền kề trước đó để đưa ra mức nhu cầu dự đoán.
Các sản phẩm như rau sạch, thịt,thủy sản là những sản phẩm có hạn sử
dụng ngắn ngày, do đó, việc mua hàng của công ty đôi khi còn dư thừa do đã kí
kết hợp đồng với các nhà cung ứng.
Công tác dự trữ hàng hóa công ty làm tương đối tốt, đã có nhà máy đông
lạnh và làm lạnh thực phẩm
3.3 Quản trị sản xuất.
Công ty có 2 phương án sản xuất là tự mình cung cấp nguyên vật liệu và
đầu tư, hợp tác để mua nguyên vật liệu từ phía các nhà nông. Về phía tự mình
cung cấp nguyên liệu, công ty kiểm soát tương đối tốt về quá trình sản xuất, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, về phía các đối tác, vì ở xa nên đôi
khi công ty chưa kiểm soát hết được quy trình sản xuất. Quy trình đóng gói và


12

bảo quản thực phẩm công ty làm khá sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong các kì kiểm tra.
4.Công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH Hạ Hiệp.
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
Công ty luôn phân tích rõ ràng các công việc phải làm đối với từng vị trí cụ
thể, công ty bố trí nhân viên theo đúng vị trí ứng tuyển ban đầu, nhân viên làm
đúng với chuyên môn phòng ban nên có thể phát huy tốt thế mạnh, kĩ năng của
mình. Quá trình phỏng vấn cũng khá đơn giản do trưởng phòng hành chính nhân
sự thực hiện.
4.2 Tuyển dụng nhân lực.

Công tác tuyển dụng nhân lực chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng. Trên
trang website của công ty cũng thường xuyên đăng tải bài tuyển dụng nhân lực
vào một số vị trí còn thiếu, với những yêu cầu quy định từ phía công ty đưa ra
với người ứng tuyển. Yêu cầu về công việc cũng không quá cao, khắt khe với
người ứng tuyển.
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực.
Tất cả nhân viên từ nhân viên bán hàng đến nhân viên vận chuyển, nhân
viên sản xuất, trước khi vào làm chính thức đều có thời gian được công ty đào
tạo những công việc cần thiết cho vị trí làm việc của nhân viên. Và chủ yếu là sử
dụng nhân viên trong công ty để đào tạo, hướng dẫn người mới chứ không có
một đội ngũ riêng biệt chuyên môn để đào tạo. Công ty không có kế hoạch cho
công tác kiểm tra kĩ năng nghiệp vụ nhân viên định kì.
4.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.
Ban giám đốc đánh giá nhân viên trong công ty qua kết quả làm việc.
công ty là tương đối tốt công tác đãi ngộ nhân viên. Thường xuyên quan tâm đến
đời sống tinh thần của nhân viên, tổ chức các buổi liên hoan, gặp mặt đầu năm,
hay tổ chức cho nhân viên và người nhà những buổi du lịch, dã ngoại hàng năm
để tạo tinh thần thoải mái, thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên. Quy định
về ngày nghỉ lễ tết theo quy định của nhà nước.


13

Chế độ đãi ngộ lương thưởng hợp lí, lương được trả theo quy định hợp
đồng đã kí trước, thưởng các ngày lễ, tết và khen thưởng nhân viên có thành tích
làm việc tốt.
Ban lãnh đạo cũng thường xuyên nhắc nhở, kỉ luật đối với những nhân
viên có tác phong, thái độ làm việc chưa tốt, kịp thời chấn chỉnh.
5.Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty TNHH Hạ Hiệp
5.1 Quản trị dự án.

Các dự án của công ty đều được lên kế hoạch chi tiết, đầy đủ, phân công
trách nhiệm rõ ràng đến từng phòng ban, nhân viên tham gia. Mọi công việc của
dự án đều được phân công, lên kế hoạch, bàn bạc, đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát,khắc phục, xử lí trước khi đưa ra quyết định cuối cùng cho công tác thực
hiện dự án.
Các dự án của công ty về sản xuất trước khi đưa vào thực hiện đều được
giám đốc và ban lãnh đạo công ty đến trực tiếp để kiểm tra về chất lượng mẫu
đất, hồ nuôi, trang trại mới tiến hành để đầu tư.
5.2 Quản trị rủi ro.
Công ty luôn quan tâm đến vấn đề phòng chống cháy nổ và an toàn nơi
làm việc cũng như các trang thiết bị vật chất phục vụ cho quá trình làm việc của
toàn bộ nhân viên. Thực hiện đúng yêu cầu của ban phòng cháy chữa cháy của
nhà nước quy định. Công tác đánh giá rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
ban giám đốc, những người có kinh nghiệm đã gắn bó với công ty từ những
ngày đầu thành lập.
Tuy nhiên, về phía sản xuất mặt hàng về thực phẩm chịu khá nhiều rủi ro từ
phía thiên nhiên, tuy nhiên, công ty mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng 1 dự án
trồng rau trong nhà kính để khắc phục, tuy nhiên dự án này chi phí khá cao nên
vẫn chưa được đưa vào thực hiện.Công ty vẫn sẽ bị thiệt hại nếu rủi ro từ thiên
nhiên ập tới.


14

PHẦN III. ĐỀ XUẤT CÁC HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Trên cơ sở thực tập thực tế tại doanh nghiệp, em xin đề xuất các hướng
khóa luận như sau:
1.Hoàn thiện công tác marketing tại công ty TNHH Hạ Hiệp.
2. Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty TNHH Hạ
Hiệp.

3.Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hạ Hiệp.



×