Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập Khoa Quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng dân dụng hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.47 KB, 19 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iv
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.......................................................................................................1
1.Giới thiếu khái quát về doanh nghiệp.....................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.........................................1
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp...............................................................1
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức..............................................................................................2
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................3
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp......................................................3
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp...............................................3
2.2.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp........................................................................4
3.Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................5
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................5
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................5
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...................................................6
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP................................................................................................7
1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của
doanh nghiệp................................................................................................................ 7
1.1. Chức năng hoạch định..........................................................................................7
1.2. Chức năng tổ chức.................................................................................................7
1.3.Chức năng lãnh đạo...............................................................................................7
1.4. Chức năng kiểm soát.............................................................................................7
2. Công tác quản trị chiến lược của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng
Gia................................................................................................................................. 8
2.1. Tình thế môi trường chiến lược............................................................................8


2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia..........................................8


2
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............................................9
3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp..................................................10
3.1. Quản trị bán hàng................................................................................................10
3.2. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hoá..............................................................11
3.3. Quản trị sản xuất.................................................................................................11
4. Công tác quản trị nhân lực của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng
Gia............................................................................................................................... 12
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.................................................12
4.2. Tuyển dụng nhân lực...........................................................................................12
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực............................................................................13
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực.............................................................................13
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân
Dụng Hoàng Gia........................................................................................................14
5.1. Quản trị dự án......................................................................................................14
5.2. Quản trị rủi ro......................................................................................................14
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN.....................................................15
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................2
Bảng 1.1. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp...............................................3
Bảng 1.2. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp....................................3
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp............................................................4
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................5
Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............5
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xây dựng dân dụng
hoàng gia....................................................................................................................... 6

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đô thị hóa- hiện đại hóa diễn ra một cách nhanh
chóng, nhu cầu tìm kiếm căn hộ hay nhà ở ngày càng tăng cao, khiến ngành xây dựng
trở thành ngày có tốc độ phát triển cao và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc


3
dân. Nó là một ngành sản xuất động lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cẩ các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.Dưới sự phát triển thị trường cùng với sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, để các doanh nghiệp xây dựng phát triển mạnh cùng với sự phát
triển đó thì một yêu cầu bức thiết được đặt ra là làm sao để tạo được một hệ thống
quản lý kinh tế hoàn chỉnh có kế hoạch và tạo bước ngoặt đúng đắn cho nền kinh tế
quốc dân nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng? Để làm tốt điều này đòi hỏi ở mỗi
lĩnh vực phải có hướng đi và biện pháp xử lý khác nhau. Nhưng chung quy lại là cùng
tiến đến một mục đích duy nhất là làm sao để tiết kiệm chi phí nhưng tạo ra được
doanh thu, lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp góp phần vào ngân sách Nhà nước
và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng ngày nay cần
phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và được có vị thế trên thị trường.
Để chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực tế nhà trường đã tạo
điều kiện cho chúng em thực tập và làm khoá luận tốt nghiệp. Trong quá trình thời
gian thực tập, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, các
anh chị trong công ty cùng với sự chỉ dẫn tận tình của Ths.Ngô Thanh Hà, cho đến nay
em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Nhưng do những hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến
đóng góp của các bạn để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn. Điều quan
trọng là những ý kiến của các thầy cô giáo sẽ giúp em có thể tiếp cận thực tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn và những kinh nghiệm phục vụ cho
quá trình đi làm sau này.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong khoa và cũng xin

cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!


1
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.Giới thiếu khái quát về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty: Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia
Ngày thành lập: 16-06-2014
Mã số thuế: 0106571821
Ngân hàng giao dịch: TMCP Đông á- CN TP Hà Nội
Tên giao dịch: ROYAL CIVIL CONSTRUCTION COMPANY LIMITED
Số TK ngân hàng: 013574280001
Địa chỉ thông tin liên hệ
Địa Chỉ: Số 26, ngõ 7, đường Chiến Thắng, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội
Điện thoại:

0983554420

1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Chức năng:
- Chuyên cung cấp vật tư thi công hoàn thiện công trình xây dựng : vật tư thi
công chống thấm các hạng mục thuộc phần hoàn thiện của dự án
- Cung cấp thi công trọn gói hạng mục chống thấm
- Ngoài ra có bán hàng : vật tư thi công chống thấm tại các dự án
Nhiệm vụ:

Công ty là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân có tài sản riêng. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty có nhiệm vụ:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn và nộp ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện chế độ thu chi hoá đơn chứng từ theo chế độ hạch toán của Nhà
nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh và đường lối của Đảng, sản xuất - kinh doanh trong ngành nghề cho phép
- Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi trường...
- Báo cáo tình hình kinh doanh kịp thời, đóng thuế đầy đủ .....


2
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ban giám đốc

Hành chính

Kỹ thuật

Kỹ thuật hiện
trường

Tổ 1

Tổ 2

Kỹ thuật văn
phòng

Kinh doanh


Marketing

Kế toán-tài chính

Bán hàng

Tổ 3

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
Qua sơ đồ 1.1 cho thấy, cơ cấu tổ chức của công ty vẫn còn khá đơn giản theo mô
hình chức năng trong đó: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty.
Dưới giám đốc là các phòng ban: hành chính, kỹ thuật, kinh doanh và kế toán-tài
chính. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng đảm bảo sự điều tiết công việc của công
ty một cách hợp lý. Vì là công ty xây dựng nên riêng phòng kỹ thuật của công ty có 2
phòng ban; kỹ thuật văn phòng theo dõi tiến độ của các dự án đã và đang diễn ra; kỹ
thuật hiện trường là các đội thi công chịu trách nhiệm thực thi công trình theo cấp trên
và phối hợp kỹ thuật văn phòng đảm bảo tiến độ công tình.


3
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.1. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
STT
1.
2.
3.
4.


Tên ngành
Hoạt động xây dựng chuyên dụng
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn máy móc thiết bị phụ tùng máy khác
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn và nội thất tương

Mã ngành
4390
4649
4659
4663

5.

tự, đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân và đâu

4759

6.
7.
8.
9.
10.

trong các cửa hàng kinh doanh
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Chuẩn bị mặt bằng
Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ
Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan

Hoàn thiện công trình xây dựng
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi điều hòa không

7730
4312
1610
8130
4030

11.

4322

khí

(Nguồn: Phòng kế toán)
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.2. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
2016
ST
T
1
2

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Đại học trở lên
Cao đẳng
Trung cấp

Công nhân phổ thông

2017

2018

Số

Tỷ

Số

Tỷ

lượng

trọng

lượng

trọng

(người)
60
10
5
5
40

(%)

100
16.67
8.33
8.33
66.67

(người)
65
10
4
6
45

Số lượng

Tỷ trọng

(người)
(%)
(%)
100
65
100
15.39
10
15.39
6.15
4
6.15
9.23

6
9.23
69.23
45
69.23
(Nguồn: Phòng hành chính)

2.2.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Năm
Năm
2016
Chỉ tiêu
Giới
Nam
Nữ

50
10

Tỷ
trọng
(%)
83.33
16.67

Năm

Tỷ trọng


Năm

Tỷ trọng

2017

(%)

2018

(%)

55
10

84.62
15.38

55
10

84.62
15.38


4
tính
Độ
tuổi


Phòng
ban

Trên 40
Dưới 40
Ban giám đốc
Hành chính
Kỹ thuật văn phòng
Kỹ thuật hiện trường
Kinh doanh
Tài chính

10
50
1
4
3
42
6
4

16.67
83.33
1.66
6.67
5
70
10
6.67


11
54
1
4
5
45
6
4

16.92
12
18.46
83.08
53
81.54
1.54
1
1.54
6.15
4
6.15
7.69
5
7.69
69.23
45
69.23
9.23
6
9.23

6.16
4
6.16
(Nguồn: Phòng hành chính)

=> Nhận xét chung: Từ hai bảng số liệu 1.2 và 1.3 về cơ cấu lao động cũng
như số lượng, chất lượng lao động của công ty có thể thấy vì là công ty xây dựng nên
trên cơ bản việc phân bố nhân lực của công ty theo cơ cấu lao động như trên là khá
phù hợp. Nhân lực chủ yếu tập trung tại bộ phận sản xuất thuộc về công nhân lao động
phổ thông và trung . Các nhân lực có bằng cấp hay trình độ chuyên môn cao tập trung
về bộ phận quản lý, tuy ít nhưng hiệu quả và chất lượng, dễ kiểm soát ( Ở bộ phận
quản lý, 100% lao động có trình độ đại học trở lên thuộc bộ phận này và một số thuộc
trình độ là cao đẳng, một số công việc cần trình độ thấp hơn thì có nhân lực trùng cấp).
3.Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị tiền: tỷ đồng VNĐ

Tài sản cố định

2016
2017
2018
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)

(%)
(%)
3.54
14.6
4.56
18.64
3.77
15.16

Tài sản lưu động

20.71

85.6

19.90

81.36

21.1

84.84

Tổng

24.25

100

24.46


100

24.87

100

Tài sản (VNĐ)

(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Từ bảng 1.4 cho thấy tài sản lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn,
qua 3 năm đều >80%. Vì tỷ trọng khá cao và không biến động quá nhanh, doanh
nghiệp vận dụng một cách hợp lý để điều chỉnh các hoạt động và các khoản nợ ngắn
hạn, giúp hoạt động lưu thông bền vững.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp


5
Đơn vị tiền: tỷ đồng VNĐ
Năm

Năm 2016

Năm 2017

Giá trị

Tỷ trọng


Chỉ tiêu
Vốn đi vay

Năm 2018

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

2.45

(%)
10.1

6.13

(%)
27.29

7.89

(%)
31.73

Vốn chủ sở hữu


21.8

89.9

16.33

72.71

16.98

68.26

Tổng

24.25

100

22.46

100

24.87

100

(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Từ bảng 1.5 cho thấy tổng thể cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty có thể
đánh giá được năng lực tài chính của công ty trong 3 năm gần đây về mức độ tự chủ về
tài chính của công ty đến năm 2018 khá là tốt. Tuy nhiên, năm 2017 sự chững lại của

ngành xây dựng khiến suy thoái, vốn đi vay của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm hoạt
động kinh doanh khiến doanh nghiệp gặp k ít khó khăn. Nhưng đến hết năm 2018, nền
kinh tế ổn định, việc bình ổn ngành nghề khiến sự cân bằng trở lại; vay ít và vốn chủ
sở hữu tăng ở mức an toàn.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xây dựng dân dụng
hoàng gia
Đơn vị tiền: đồng VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung

2016

17.509.204.120
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng
17.509.204.120
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
16.521.877.345
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
987.326.775
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.367.741
7. Chi phí tài chính
47.678.990
8. Chi phí quản lý kinh doanh
872.854.614
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt

68.160.912
động kinh doanh
10. Chi phí khác
35.345.866

2107

2018

17.945.345.692

19.732.543.970

-

-

17.945.345.692

19.732.543.970

16.733.222.498

18.291.336.219
1.441.207.751

1.212.123.194
2.123.657
45.178.568
1.108.923.029


3.101.592
56.373.663
1.314.441.793

60.145.254

73.493.887

31.887.257

44.395.535


6
11. Lợi nhuận khác
(35.345.866)
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước
103.506.778
thuế
13. Chi phí thuế TNDN
48.563.009
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
54.805.422
doanh nghiệp

(31.887.257)

(44.395.535)


92.032.511

117.889.422

48.406.502

53.577.884

43.626.009

64.311.538

(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP
1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung
của doanh nghiệp
1.1. Chức năng hoạch định
Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty còn khá đơn giản và chưa
bài bản. Mặc dù có các phòng ban nhưng việc chuyên môn hóa là chưa cao, việc hoạch
định chiến lược chỉ thông qua các cuộc họp nhỏ.Chính vì vậy không bám sát triệt để
tình hình phát triển hướng đi từng giai đoạn và dài hạn cho doanh nghiệp. Trong các
buổi họp, sự giao lưu và đóng góp ý kiến giữa Giám Đốc và nhân viên là khá thường
xuyên nhưng luồng thông tin vẫn còn hạn chế, dẫn đến nhưng quyết định chưa bám
sát thực tiễn.
1.2. Chức năng tổ chức
Từ sơ đồ 1.1 cho thấy bộ máy tổ chức công ty khá đơn giản và gọn nhẹ, các
phòng ban có một sự tương hỗ nhất định cho nhau, mặc dù không nhiều. Trong tổ chức
doanh nghiệp này, Giám đốc đứng đầu mọi hoạt động, nắm bắt tình hình thực tế; sau

đó là các phòng ban thực hiện nhiệm vụ phòng ban của mình. Do số lượng nhân viên
không nhiều nên việc chỉ định chức danh của mỗi bộ phận là rất cao, việc phân quyền
hay ủy thác rất nhanh, do đó chỉ rõ được trách nhiệm của từng cá nhân.
1.3.Chức năng lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo chủ yếu mà công ty đang áp dụng là phong cách lãnh đạo
dân chủ, mọi công việc của công ty đều phải trình giám đốc, nhưng việc quyết định
cần sự đóng góp ý kiến của cấp dưới, sau đó người lãnh đạo công ty sẽ suy xét tất cả ý
kiến và đưa ra quyết định cuối cùng. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo này là nhân


7
viên thoái tự do ngôn luận, tạo môi trường thân thiện và phát huy có hiệu quả năng lực
và nâng cao trách nhiệm bản thân.
1.4. Chức năng kiểm soát
Chính vì sự tương tác khác thường xuyên giữa ban giám đốc và các phòng ban
nên việc kiểm soát công việc là tương đối sát sao, nhưng chưa có một quy trình rà soát
rõ ràng. Giám đốc có thể kiểm tra bất kì một phòng ban nào ở bất kỳ thời điểm, nhưng
việc kiểm tra này lại không đồng bộ thống nhất, việc so sánh mới chỉ dừng ở việc so
sánh giữa kết quả thực tế và kế hoạch đã đề ra, chưa có bất kỳ phương pháp đánh giá
phân tích nào. Như vậy việc kiểm soát và tìm ra vấn đề vẫn còn tồn đọng ở các quyết
định vẫn chưa được giải quyết.
>> Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và họat động quản trị chung của
công ty có những ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm: Thứ nhất, bộ máy tổ chức gọn nhẹ dễ dàng quản lý phù hợp với mô
hình kinh doanh của công ty. Thứ hai, phong cách lãnh đạo dân chủ giúp bầu không
khí của doanh nghiệp thân thiện và thoải mái, nâng cao sự sáng tạo của mỗi cá nhân
trong tập thể doanh nghiệp.
Hạn chế: Thứ nhất, việc kiểm tra tiến độ công việc khá thường xuyên nhưng lại
chưa có bất kỳ một công cụ đánh giá cụ thể nào, phần lớn là nhận định chủ quan theo
từng thời điểm, thậm chí là từng phòng ban. Thứ hai, phong cách lãnh đạo công ty

đang áp dụng là con dao hai lưỡi, nếu không sử dụng hợp lý có thể dẫn đến tiến độ
công việc giảm do không đưa ra quyết định nhanh chóng, thậm chí khiến nhân viên có
xu hướng ỷ lại lẫn nhau.
2. Công tác quản trị chiến lược của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng
Hoàng Gia
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
Xây dựng luôn là một nhu cầu thiết yếu, đặc biệt là với một đất nước đang trên
đà phát triển như Việt Nam. Do đó, có thể nói, ngành công nghiệp xây dựng ở Việt
Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ trong hơn thập kỷ qua. Nhưng hiện nay, việc phát
triển quá ồ ạt dẫn đến cung lớn hơn cầu, khiến tình hình hiện nay sự cạnh tranh trong
nghành là rất cao. Giám đốc của công ty cũng ý thức được rất rõ những khó khăn trong
môi trường kinh doanh của mình nên cũng rất quan tâm đến việc phân tích chiến lược
các nhóm lực luợng chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến công ty.Việc phân tích dựa trên


8
hai khía cạnh: nhóm khách hàng dự án và đối thủ cạnh tranh. Dù trên khía cạnh nào
nào thì mục tiêu xác định chính là tìm hiểu nhu cầu khách hàng, từ đó định hướng đưa
ra dịch vụ tốt nhất.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia
Chiến lược mà Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia đang dùng hiện
nay cũng giống như phần đông các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác là chiến lược tập
trung thị trường nhất định. Công ty chỉ tập trung vào phân khúc thị trường nhỏ của
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận khác. Mục tiêu hướng đến
chuyên cung cấp vật tư thi công hoàn thiện công trình xây dựng: vật tư thi công chống
thấm các hạng mục thuộc phần hoàn thiện của dự án; cung cấp thi công trọn gói hạng
mục chống thấm. Ngoài ra có bán hàng : vật tư thi công chống thấm tại các dự án. Đây
là những dự án tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn đến cho doanh nghiệp. Mặc dù việc
xác định chiến lược là phù hợp với quy mô doanh nghiệp, nhưng hiện tại nó chỉ đáp

ứng được nhu cầu ngắn hạn mà bỏ qua mục tiêu dài hạn cho sự phát triền của doanh
nghiệp. Do o hẹp vào một thị trường nhất định mà năm 2017 khi tình hình ngành xây
dựng gặp khó khăn thì tập khách hàng trong địa phận một quận là không khả thi, dẫn
đến lợi nhuận sau thuế giảm gần 25% so với năm 2016. Mặc dù đến năm 2018, lợi
nhuận tăng 47% so với năm 2017 và gần 20% so với 2016. Sự tang trưởng đáng kể
này chủ yếu nhờ nguyên nhân khách quan từ các chính sách của nhà nước như: bãi bỏ
hơ 41% thủ tục hành chính, và công tác xây dựng theo hướng quy hoạch có hiệu quả.
Chính vì vậy, mà nỗ lực từ phía công ty là chưa đáng kể, phần lớn là do tác động từ
cấc yếu tố bên ngoài. Từ sự tang trưởng đó có thể thấy, chính sách cuẩ công ty đang
tồn đọng nhiều hạn chế:
-Chỉ tập trung vào mục tiêu ngắn hạn mà bỏ qua mục tiêu lớn phát triển dài hạn
của doanh nghiệp.
- Chưa có chiến lược hay chú trọng vào việc phân đoạn thị trường, xác định mục
tiêu và tập khách hàng.
Vì không tập trung hoạch định chiến lược dài hạn nên việc xác định chiến lược
phát triển thị trường của công ty vẫn là ngắn hạn. Doanh nghiệp định hướng phát triển
ngắn hạn theo từng năm; mục tiêu ngắn hạn năm 2019 là mở rộng thị trường ra các
quận lân cận và toàn phạm vi thành phố Hà Nội.


9
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty xác định ngay từ đầu và lựa chọn lợi thế cạnh tranh chủ chốt công ty là
giá thành cạnh tranh và ưu thế về địa bàn hoạt động.
Do lĩnh vực hoạt động của công ty khá đặc thù, giá trị thực tiện công trình dự án
khá lớn, mất nhiều thời gian nên việc cạnh tranh về giá chỉ khả quan trong thời gian
ngắn. Còn về dài hạn, ưu thế cạnh tranh này sẽ trở thành con dao hai lưỡi, vì sự ổn
định của các nguyên vật liệu xây dựng là không cao, dễ thay đổi khi có biến động về
kinh tế, đặc biệt là giá xăng dầu… Chính vì vậy việc vận hành thi công, kiểm soát
nguồn nguyên liệu đầu vào, tiến độ xây dựng cũng được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm

bảo năng suất và giảm chi phí vận hành.
Về ưu thế địa bàn hoạt động, quận Hà Đông là quận có giá thành nhà ở thấp hơn
những quận trung tâm, chính vì vậy mọi người có xu hướng tìm kiến đến đây khiếm
tập khách hàng tiềm năng tăng cao. Nhưng nếu qua tập trung vào con cá nhỏ thì tập
khách hàng của công ty sẽ bị hạn chế, về dài hạn đây là một nhược điểm
Bên cạnh đó, công ty cũng có lợi thế về đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên
môn nhưng lại chưa có chính sách đào tạo hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn lực
của mình.
>> Tóm lại công tác quản trị chiến lược của công ty có những ưu điểm và tồn tại
những hạn chế sau:
Ưu điểm: Việc triển khai chiến lược có thiết lập mục tiêu rõ ràng, phân bố nguồn
lực theo hướng tập trung và phù hợp tối ưu.
Hạn chế:
- Thứ nhất, việc nghiên cứu phân tích môi trường kinh doanh chưa có sử dụng
công cụ nào để phân tích. Chính vì vậy không bám sát được sự thay đổi của môi
trường khi có biến động.
- Thứ hai, việc xác định lợi thế cạnh tranh là giá thành thấp của công ty chưa thực
sự mang tính bền vững trong dài hạn.
- Thứ ba, đội ngũ nhân lực trẻ có nhiệt huyết và trình độ thì chỉ là năng lực cạnh
tranh trong thời gian ngắn do công ty chưa có chính sách đào tạo và phát triển nhân lực
phù hợp.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp.
3.1. Quản trị bán hàng


10
Vì tính chất ngành nghề, việc mua bán của công ty không đồng đều; tỉ lệ bán
hàng ít hơn so với tỷ lệ mua.Công ty chỉ như một doanh nghiệp trung gian bán các vật
tư thi công chống thấm tại các dự án. Gần đây nhất, công ty đã hợp tác với công ty cổ
phần xây Dựng và kinh doanh nhà để bán vật liệu chống thấm phục vụ thi công công

trình: Thi công kết cấu BTCT móng, thân, xây trát hoàn thiện cơ bản, lợp ngói,…cho
30 biệt thự/ dự án Vincom Cẩm phả.
Quản trị bán của công ty cũng được giản ước thành đơn giản nhưng vẫn đảm bảo
các chỉ tiêu: doanh thu, lãi gộp, chi phí quản lý, lợi nhuận, vòng quay vốn…theo quy
trình quản trị mục tiêu MBO. Để kiểm soát hoạt động xúc tiến bán công ty chủ yếu sử
dụng các công cụ như là hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tổng hợp các dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tiềm năng đầu tư dự án
mới.. Tuy nhiên công tác kiểm soát của công ty chưa thực sự hiệu quả.
3.2. Quản trị mua hàng và dự trữ hàng hoá
Chính vì sự bấp bênh của giá cả đầu vào và nguyên liệu xây dựng của công ty có
giá không ổn định, và giao động khá mạnh trên thị trường nên việc tính toán và dự trữ
của công ty được kiểm soát nghiêm chặt.
Phòng kế hoạch và kế toán sẽ căn cứ trên bảng dự toán chi tiết của từng công
trình để tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp, lên kế hoạch thu mua phù hợp nhất kết hợp
với các yêu cầu mua loại nguyên vật liệu, số lượng và thời gian mua. Bản kế hoạch
này sẽ được trình lên giám đốc phê duyệt và tiến hành đặt mua nguyên vật liệu phục
vụ cho xây dựng, thi công. Mặc dù có kế hoạch mua hàng bài bản theo trình tự các
bước nhưng vấn đề công ty đang gặp phải là việc xác định đúng nhu cầu mua hàng:
Việc xác định nhu cầu mua mặt hàng nào? Với số lượng bao nhiêu vào thời điểm nào
và với mức ngân sách như thế nào? Thì điều này công ty đang gặp khó khăn bởi một
số hạn chế:
- Kế hoạch chỉ mới đáp ứng nhu cầu ngắn hạn, nên việc xây dựng quỹ ngân sách
khi có biến động gia là không kịp thời.
- Chưa điều phối nhân viên khảo sát tình hình thực tế, gây lúng túng khi gặp
khủng hoảng.
Về quản trị dự trữ, công ty có nhà kho để dự trữ những nguyên vật liệu dư thừa
trong các công trình. Bên cạnh đó công ty cũng sử dụng phương pháp LIFO để bình ổn
giá sản phẩm phù hợp với chi phí tại các thời điểm của thị trường.Việc nhập kho lưu



11
trữ được thực kiểm dưới sự giám sát của kế toán trưởng, hàng hóa nhập xuất đề phải
có chứng từ, sự đồng thuận của ban kế toán và Giám đốc đảm bảo tính minh bạch của
vật liệu.
3.3. Quản trị sản xuất
Tùy theo nhu cầu và đặc tính của dự án, công ty xác định các yêu cầu dự án, giai
đoạn, công tác chuẩn bị( số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, nguồn hàng, số lượng
công nhân, máy móc,…). Về kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty, giám
đốc giao cho trưởng bộ phận kỹ thuật đảm nhiệm. Trong đó thành lập một bộ phận
chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá tiến độ và chất lượng của các công trình thi công.
Công ty rất chú trọng đầu tư xây dựng bản quy chuẩn đánh giá chất lượng thi công
theo từng công trình, hạng mục để tiện đối chiếu đánh giá sản phẩm đầu ra đã đủ tiêu
chuẩn hay chưa. Hàng tháng kế toán công ty đều trích ra một khoản quỹ chi phí cho
việc kiểm soát chất lượng này, với những hạng mục thi công không đạt yêu cầu đều có
quy định rõ ràng về cách thức xử lý, quy định trách nhiệm cho người phụ trách, các chi
phí liên quan trong quá trình kiểm tra đối chiếu được tổng hợp lại để ban giám đốc
kiểm soát được chất lượng và không gây ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
4. Công tác quản trị nhân lực của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng
Hoàng Gia
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Trong 3 năm trở lại đây, quy mô mở rộng của công ty là không đáng kể nhưng
nguồn lao động của công ty đã có thay đổi so với 3 năm trước. Mặc dù nguồn nhân lực
là tương đối nhỏ(60-65 người) nhưng hệ thống nhân lực của công ty là khá đa dạng,
đa dạng cả về trình độ học vấn, giới tính lẫn độ tuổi. Tất cả các nhân viên của công ty
đều được bố trí theo đúng năng lực và chuyên ngành đào tạo, phù hợp với các phòng
ban đảm bảo phát huy tối đa nhân lực của nhân viên. Tuy nhiên, vì tính chất của ngành
nghề, nhiều thời điểm công ty thiếu nhân lực phục vụ cho các dự án xây dựng( đặc
biệt nửa cuối năm). Để giải quyết vấn đề này, công ty đã vận động nhân viên tăng ca,
tăng hiệu suất thậm chí thuê thêm kế toán thời vụ chạy theo công trình để sát sao quan
sát.

4.2. Tuyển dụng nhân lực


12
Đầu tiên, công ty tuyển dụng nhân lực bằng cách thông qua một vài quan hệ xã
hội trong ngành để tìm kiếm và chọn ra người tin cậy có khả năng phù hợp với vị trí
cao trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông, báo và các trang
tìm việc trên mạng cũng được tối ưu hóa. Việc tìm kiếm nhân lực qua phương thức này
chủ yếu đáp ứng nhu cầu tìm nhân lực thời vụ trong những thời điểm quá tải lượng
công việc. Chính vì thế mặc dù quy mô số lượng nhân lực không đổi nhưng có sự thay
đổi trong các nhóm cơ cấu trình độ theo từng quý, năm.
Những căn cứ để tuyển dụng như: lí lịch rõ ràng, các giấy tờ bằng cấp và chứng
chỉ về trình độ chuyên môn của người xin việc phải được công chứng. Nhưng công ty
chưa có một buổi sát hạch phù hợp để đánh giá năng lực. Phương pháp lựa chọn đa số
nhân lực của công ty vẫn chưa mang lại hiệu quả, nhân viên tự đào thải theo thời gian
khiến nhân lực không ổn định và có sự thay đổi đáng kể gây ảnh hưởng đến việc ổn
định của doanh nghiệp.
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Hiện tại hoạt động đào tạo của công ty chủ yếu là đào tạo thông qua hình thức
kèm cặp trực tiếp, những nhân viên có kinh nghiệm hơn sẽ kèm cặp, hướng dẫn nhân
viên mới vào. Công ty hiện chưa có chính sách hay chương trình đào tạo nào để nâng
cao trình độ và chất lượng của nguồn nhân lực. Vậy nên công ty cũng chưa tận dụng
được nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất có thể.
Nhà quản trị nên xây dựng các chương trình, khoá học đào tạo giúp người lao
động nâng cao kĩ năng tay nghề, cung cấp các kiến thức, đồng thời rèn luyện phẩm
chất cho nhân viên góp phần vào quá trình hoạt động hiệu quả của công ty.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Hệ thống thù lao lao động của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật
như: mức lương tối thiểu, giờ làm, các chế độ bảo hiểm, ngày nghỉ,… Một số nội quy,

quy chế được xây dựng trên cơ sở lấy ý kiến của cá nhân, đơn vị trong toàn công ty. Vì
do là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ cấu doanh nghiệp đơn giản nên việc đánh giá năng
lực công tác của nhân viên công ty làm khá tốt. Hình thức trả lương cho nhân viên
tương tối công bằng, kết hợp với nguyên tắc bảo mật thông tin tiền lương của từng cá
nhân nên có tác động tích cực tới việc ổn định nhân sự.


13
Công ty có những chính sách đãi ngộ tài chính và chi phí tài chính hợp lý để kích
thích nhân viên làm việc với hiệu quả cao nhất, thông qua tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp, phụ cấp… phù hợp với năng lực và thời gian làm việc. Cụ thể: vào các dịp nghỉ lễ
được thưởng thêm,... Đặc biệt vào cuối năm, với những nhân viên hoàn thành tốt công
tác, nhiệm vụ được giao sẽ được thưởng càng nhiều, càng phong phú. Tiền thưởng
cuối năm của nhân viên cấp quản lý có thể lên tới hơn 10.000.000 đồng đối với nhân
viên có thành tích tốt trong năm. Bên cạnh đó còn có chế độ thai sản cho các nhân viên
nữ trong toàn công ty ....
>> Tóm lại, công tác quản trị nhân lực của công ty có những ưu điểm và tồn tại
những hạn chế sau:
Ưu điểm: Thứ nhất, công tác phân tích công việc, sử dụng nhân lực, đánh giá
nhân lực được công ty thực hiện khá hiệu quả. Thứ hai, nhân sự bố trí hợp lý giữa các
phòng ban, khai thác được tối đa khả năng của nhâm viên, tạo được môi trường làm
việc thoả mái, có chính sách khen thưởng động viên rõ ràng.
Hạn chế: Công ty chưa có chính sách đào tạo và phát triển nhân sự hợp lý.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công Ty TNHH Xây Dựng
Dân Dụng Hoàng Gia
5.1. Quản trị dự án
Vài năm trở lại đây, do sự chững lại của ngành công nghiệp xây dựng khiến việc
tìm kiếm dự án kinh doanh là vô cùng khó khăn. Nhận thấy sự cấp thiết đấy, công ty
luôn có sự chuẩn bị và hoàn thành thành công các dự án gần đây. Điều này đã tạo sự
tin tưởng cho các chủ đầu tư, tiếp tục bàn giao những dự án khác trong địa phận quận

Hà Đông và trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều này chứng tỏ công ty đã dần khẳng
định được chất lượng và xây dựng được uy tín cho mình. Phòng kinh doanh và kỹ
thuật tìm kiếm và tiếp nhận các dự án từ nhiều nguồn khác nhau, đánh giá cơ hội đầu
tư và lập bản kế hoạch đề xuất thực hiện lên cấp trên. Lưu trữ thông tin về các dự án
để tiện cho việc lên kế hoạch dự toán và triển khai một cách tốt nhất. Toàn công ty liên
kết phối hợp để triển khai dự án thực hiện dưới sự phân công của ban giám đốc theo
từng hạng mục công trình, trong đó giám đốc là người giám sát chung tiến trình được
thực hiện dự án.
5.2. Quản trị rủi ro


14
Công tác quản trị rủi ro được công ty đối phó một cách bị động. Mặc dù đã có sự
quan tâm đến công tác quản trị rủi ro tuy nhiên công ty không có quy trình quản trị rủi
ro cụ thể và trích lập ngân sách dự phòng cho quản trị rủi ro. Phần lớn mới chỉ thực
hiện kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thông qua chính sách, chiến lược kinh doanh của
mình và kinh nghiệm của nhà quản lý trong quá trình làm việc, chỉ khi có rủi ro xảy ra
thực sự thì công ty mới có những biện pháp khắc phục để giảm thiểu thiệt hại. Điều
này cũng gây nguy hiểm cho công ty bởi nó có thể mang tới những cú sốc, rủi ro khó
lường trong quá trình kinh doanh gây ảnh hưởng hoạt động, quá trình phát triển và uy
tín của doanh nghiệp.
>> Tóm lại công tác quản trị nhân lực, quản trị rủi ro chưa có nhiều ưu điểm và
tồn tại những hạn chế sau:
- Công ty không có quy trình quản trị rủi ro, chưa chú trọng phân tích rủi ro từ
các khía cạnh cụ thể ảnh hưởng đến kinh doanh doanh nghiệp như: rủi ro về phía
khách hàng; rủi ro về nguồn lực; rủi ro từ thiên nhiên, rủi ro về máy móc, kỹ thuật..
- Quỹ rủi ro chưa được thành lập nên khi gặp rủi ro về nguồn thường rơi vài tình
thế bị động trong khi hầu hết các dự án cần một nguồn vốn, nhân lực lớn để hoạt động
trong thời gian lâu dài.
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN

Hướng 1: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia
Hướng 2: Đẩy mạnh công tác triển khai chiến lược xâm nhập thị trường
của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia
Hướng 3:Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện mua hàng/ mua nguyên vật
liệu của Công Ty TNHH Xây Dựng Dân Dụng Hoàng Gia



×