Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Luận án Tiến sĩ Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 194 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI – 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62 22 03 15
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Đức Cƣờng
2. TS. Nguyễn Danh Lợi

HÀ NỘI – 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................. 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận án ............................................... 7
1.2. Nhận xét khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................................... 21
Chƣơng 2: SỰ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
2001 – 2005 ................................................................................................... 25
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 25
2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001
đến năm 2005 ................................................................................................ 38
Chƣơng 3: LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ
NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 ...................................................................... 66
3.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của
Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 66
3.2. Lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp đô thị từ năm 2006
đến năm 2015 ................................................................................................. 76
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................................................. 123

4.1. Một số nhận xét ............................................................................................ 123
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu 136
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NNCNC

:

Nông nghiệp công nghệ cao

Nxb

:

Nhà xuất bản

TPHCM


:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban Nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Kinh tế nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Với vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam, ngành nông nghiệp thu hút gần 70% lực
lượng lao động xã hội, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa gồm lương thực,
thực phẩm và một số hàng hóa khác, bảo đảm nuôi sống toàn bộ dân số trong
nước, đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu và góp phần ổn định
kinh tế- chính trị - xã hội đất nước. Nhận thức sâu sắc về vai trò của nông
nghiệp cũng như vấn đề “tam nông” nói chung, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đề ra chủ trương, đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp trong từng giai
đoạn lịch sử.
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một trong hai đô thị đặc biệt của
Việt Nam, đóng vai trò là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
cả nước. Với số dân hơn 8,64 triệu người, khu vực nông thôn chiếm khoảng
hơn 1,6 triệu [44, tr.47], vấn đề phục vụ nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày
càng tăng về số lượng và cao về chất lượng khiến cho ngành kinh tế nông
nghiệp của TPHCM ngày càng đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ, hiệu quả hơn

nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
Dựa trên những thuận lợi về nhiều mặt, trong đó có yếu tố tự nhiên và
nhiều nguồn lực khác, từ những năm đầu thế kỷ XXI, Đảng bộ TPHCM đã
chủ trương tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, hình
thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, tập trung, quy
mô lớn, hiện đại. Theo xu hướng này, từ những năm 2001 trở đi, nông nghiệp
TPHCM tăng trưởng bình quân 5%/năm, góp phần quan trọng đối với việc
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho bộ phận cư dân cư dân nông
thôn, đáp ứng một phần nhu cầu nông sản của cư dân Thành phố, đồng thời


2
tạo nguồn hàng xuất khẩu. Song song đó, nông nghiệp TPHCM còn góp phần
giải quyết vấn đề môi trường, sinh thái của khu vực...
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, ngành kinh tế nông nghiệp của
TPHCM cũng giống như nhiều tỉnh, thành khác trong nước phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa cao ở
TPHCM đã dẫn đến tình trạng mất cân đối trong phát triển giữa khu vực
thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp; đặc biệt là tình
trạng sụt giảm nhanh chóng diện tích đất nông nghiệp ở TPHCM trong khi
yêu cầu về số lượng và chất lượng hàng hóa nông sản ngày càng tăng cao
khiến cho ngành nông nghiệp phải tìm hướng đi mới nhằm tăng năng suất và
tăng tính hiệu quả. Trong khi đó, dù Đảng bộ TPHCM đã đưa ra hướng phát
triển kinh tế nông nghiệp đô thị nhưng chưa tạo ra được hệ thống quan điểm
toàn diện cũng như lộ trình, giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ. Chất lượng
tăng trưởng nông nghiệp cũng như trình độ sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp còn thấp; việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong nông nghiệp còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chưa

đáp ứng yêu cầu; những vấn đề về quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
vấn đề môi trường, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều bất
cập; v.v…
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào quá trình
toàn cầu hóa, những yếu tố thuận lợi mới xuất hiện tạo ra nhiều cơ hội lớn để
phát triển, đồng thời cũng đan xen nhiều khó khăn, thách thức lớn cần phải
vượt qua, để lãnh đạo kinh tế nông nghiệp TPHCM phát triển đúng định
hướng, đạt được mục tiêu đề ra, Đảng bộ TPHCM cần xây dựng hệ thống
quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp toàn diện cũng như đưa ra quy
hoạch, lộ trình, bước đi cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá khách quan, khoa học thành tựu và
hạn chế của quá trình Đảng bộ TPHCM lãnh đạo phát triển kinh tế nông


3
nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015, từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm
cung cấp cơ sở khoa học, góp phần hoàn thiện chủ trương của Đảng bộ
TPHCM về vấn đề này trong các giai đoạn tiếp theo vô cùng cần thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu
sinh chọn chủ đề “Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phát triển
kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
TPHCM đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015.
- Luận án rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng
bộ TPHCM trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
- Phân tích các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ TPHCM
trong phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015.
- Hệ thống hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng, Đảng bộ TPHCM
về phát triển kinh tế nông nghiệp năm 2001 đến năm 2015, đồng thời làm rõ
Đảng bộ TPHCM vận dụng những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp trong khoảng thời gian từ năm
2001 đến năm 2015.
- Làm rõ quá trình Đảng bộ TPHCM chỉ đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp từ năm 2001 đến năm 2015.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình
Đảng bộ TPHCM lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm
2001 đến năm 2015.


4
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp của Đảng bộ TPHCM từ năm 2001 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình
chỉ đạo của Đảng bộ TPHCM đối với các vấn đề như: phát triển sản xuất
nông nghiệp (luận án tiếp cận theo nghĩa hẹp của nông nghiệp, gồm hai ngành
trồng trọt, chăn nuôi); chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; xây dựng cơ
sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp; phát triển khoa học, công
nghệ trên lĩnh vực nông nghiệp,... Ngoài ra luận án còn nghiên cứu các vấn đề
khác liên quan như những yếu tố chi phối sự lãnh đạo của Đảng bộ,...
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu của luận án tập trung ở khu vực có

sản xuất nông nghiệp thuộc các huyện và một số quận của TPHCM (các huyện Củ
Chi, Hóc Môn, Cần Giờ, Bình Chánh, Nhà Bè, các quận 2, 9, 12, Thủ Đức,...).
Ngoài ra, luận án có đề cập số liệu của một số địa phương khác.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ TPHCM
về phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 - năm đầu tiên Đảng bộ
TPHCM tiến hành thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ VII - đến
năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 và thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TPHCM lần thứ IX. Tuy nhiên, để bảo đảm tính
hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số vấn
đề liên quan trong thời gian trước năm 2001 và sau năm 2015. Luận án phân
kỳ thành hai giai đoạn 2001 – 2005 và 2006 – 2015 với lý do từ năm 2006,
Đảng bộ TPHCM lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư


5
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh
tế, kinh tế nông nghiệp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử và logic, đồng thời kết
hợp với các phương pháp khác như: tổng hợp và phân tích, thống kê, so sánh,...
Trong đó, chương Tổng quan, luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
đối chiếu, phân tích và tổng hợp là chủ yếu để làm rõ những nội dung liên quan
đến luận án đã được giải quyết, đồng thời chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu. Chương 2 và chương 3, luận án sử dụng phương pháp lịch sử và
logic là chủ yếu, đồng thời sử dụng các phương pháp khác như tổng hợp và
phân tích, thống kê, so sánh,... nhằm làm rõ những chủ trương, quá trình chỉ

đạo tổ chức thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ TPHCM
trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2015. Chương 4 chủ yếu sử dụng
phương pháp lịch sử và logic, phương pháp tổng hợp và phân tích nhằm đưa ra
những nhận xét, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu của quá trình Đảng bộ
TPHCM lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2001 - 2015.
5. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chủ yếu sử dụng cho Luận án gồm:
- Văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế nói chung, kinh tế
nông nghiệp nói riêng bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kế hoạch,
báo cáo của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan; tài liệu
của Đảng bộ TPHCM, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) TPHCM
và các sở, ngành có liên quan trên địa bàn TPHCM.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại những công
trình đã công bố, đề tài khoa học, luận văn, luận án,...
- Nguồn tư liệu từ khảo sát thực tế các hoạt động sản xuất kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn TPHCM.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ quan điểm, đường lối


6
của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế nông nghiệp, làm rõ chủ trương cũng
như thực tiễn quá trình tiến hành chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng bộ TPHCM từ năm 2001 đến năm 2015, đúc rút những kinh
nghiệm, từ đó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm góp phần tăng cường
hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ TPHCM trong phát triển kinh tế nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
lịch sử đảng bộ địa phương, lịch sử ngành nông nghiệp TPHCM.
- Luận án cung cấp và chỉ dẫn những tư liệu mới có liên quan đến chủ đề

nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, phần nội dung gồm 4 chương, phần kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Sự lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 – 2005
Chương 3: Lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2006 đến
năm 2015
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nông nghiệp Việt Nam luôn
là đề tài được các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức tập trung nghiên cứu.
Đã có nhiều đề tài khoa học, hội thảo khoa học, nhiều luận văn, luận án, các
sách tham khảo, chuyên khảo, các bài viết trên các báo, tạp chí bằng các cách
tiếp cận khác nhau đã bàn luận nhiều nội dung của các vấn đề thuộc về kinh tế
nông nghiệp Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt chia thành các
nhóm sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu chung về kinh tế nông nghiệp Việt
Nam và sự lãnh đạo của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp
Từ sau đổi mới, quan điểm đúng đắn của Đảng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp đã mở đường cho ngành kinh tế nông nghiệp Việt Nam phát triển.
Nghiên cứu về vấn đề này tiêu biểu có công trình Nông nghiệp, nông thôn Việt

Nam thời kỳ đổi mới (1986 – 2002) của Nguyễn Sinh Cúc [40]. Đóng góp của
tác giả qua công trình này là đã trình bày một cách khái quát và sâu sắc thực
trạng nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2002
qua 3 thời kỳ chủ yếu với những đặc trưng nổi bật thể hiện các bước phát triển
của nông nghiệp Việt Nam. Từ việc phân tích thực trạng nông nghiệp các vùng,
miền và một số tỉnh, thành nổi bật, tác giả nêu lên những vấn đề đặt ra và các
giải pháp chủ yếu cũng như triển vọng đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
trên các nội dung như: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu nông sản chủ lực,
hiệu quả kinh tế lúa gạo, đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế
trang trại,...
Cũng nghiên cứu các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời


8
kỳ đổi mới, công trình Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm
đổi mới, quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích [28] là một trong những
công trình tiêu biểu nghiên cứu một cách tổng quát về nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam từ trong quá khứ (năm 1901) đến hiện tại (năm 2006) với 4 thời kỳ,
trong đó phần thứ tư viết về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi
mới (1986 – 2006). Trong phần này, tác giả đã làm rõ được bối cảnh nông
nghiệp, nông thôn 3 năm trước Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp và luận giải đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp là dấu mốc quan
trọng mở đầu thời kỳ đổi mới toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế nông
nghiệp, đồng thời tác giả cũng đã nêu khái quát những thành tựu cơ bản đạt
được sau 20 năm đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
trên các nội dung như chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, cơ
cấu thành phần kinh tế.
Nghiên cứu về các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tác giả
Đặng Kim Sơn [124] trong Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam:

Hôm nay và mai sau đã đánh giá một cách khá toàn diện bức tranh lịch sử
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới.
Từ việc phân tích thực trạng những vấn đề của nông nghiệp, nông thôn, nông
dân trong thời kỳ đổi mới, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng
mắc còn tồn tại, các tác giả đưa ra những định hướng, kiến nghị chính sách và
giải pháp nhằm đưa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam ngày càng phát triển
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nông nghiệp, nông
thôn, nông dân Việt Nam có công trình tiêu biểu của Nguyễn Ngọc Hà:
ường lối phát tri n kinh tế nông nghiệp của ảng C ng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới (1986 - 2011) [80]. Qua việc trình bày đường lối của Đảng về
phát triển kinh tế nông nghiệp trong các thời kỳ từ 1986 đến 2011, tác giả đã
khái quát, hệ thống hóa những quan điểm, chủ trương của Đảng trên lĩnh vực
này, đồng thời chỉ ra những điểm sáng cũng như những điểm hạn chế của


9
từng thời kỳ, trong đó có thời kỳ đầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông
nghiệp của Đảng từ 1979 đến 1986. Từ năm 1986 đến năm 1996 là thời kỳ
Đảng chỉ đạo kiên quyết xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp trong nông nghiệp,
tác giả đã phân tích rõ quá trình Đảng từng bước đưa nông nghiệp phát triển
theo cơ chế thị trường trong nền kinh tế nhiều thành phần. Tác giả cũng phân
tích, luận giải các vấn đề về nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn đang được định hình là cơ sở đẩy mạnh toàn diện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời gian từ
1996 đến 2001, và các vấn đề thực tiễn trong giai đoạn từ 2006 – 2011.
ảng với vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn (1930 - 1975) của
Vũ Quang Hiển [83] là công trình góp phần tái hiện bức tranh kinh tế - xã hội
Việt Nam, đặc biệt về vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong suốt
thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ. Trên cơ sở quan điểm lý luận Mácxít và

tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các tác giả hệ
thống hóa và phân tích rõ tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt
Nam trong từng thời kỳ. Các tác giả nêu rõ mối quan hệ giữa độc lập dân tộc
với vấn đề ruộng đất và cuộc vận động nông dân thời kỳ 1930 – 1945, phân
tích chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Đảng
trên cả nước trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954), ở
miền Bắc trong thời kỳ 1954 – 1975, quan điểm nông nghiệp, nông dân, nông
thôn của Đảng ở miền Nam, vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong
đường lối cách mạng Việt Nam và rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc
đối với vấn đề “tam nông” hiện nay.
Viết về Giá trị lý luận và thực tiễn của Nghị quyết 10 của B Chính trị
về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp có công trình nghiên cứu của Viện
Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình đã trình
bày, luận giải các giá trị về mặt lý luận và thực tiễn của Nghị quyết số 10 NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VI), khẳng định đây là một bước đột phá
trong nhận thức, lý luận của Ðảng về vấn đề ruộng đất và nông dân. Các tác


10
giả chỉ ra một trong những điểm nổi bật của Nghị quyết số 10 là mở đường
cho "khoán 10" giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất nông nghiệp, thúc
đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng và tiến nhanh trong quá trình đổi mới.
Nông dân Việt Nam – chủ thể của nông thôn, nông nghiệp Việt Nam
luôn có vai trò to lớn trong lịch sử và trong quá trình xây dựng, bảo vệ đất
nước hiện nay. Nghiên cứu về nông dân Việt Nam từ khi năm 1930 tới nay có
cuốn Lịch sử phong trào nông dân và h i nông dân Việt Nam (1930 – 2015)
[88]. Đây là công trình nghiên cứu công phu của Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam. Đóng góp quan trọng của công trình là đã trình bày khá toàn diện
quá trình phát triển xuyên suốt của phong trào nông dân và hội nông dân
trong lịch sử từ năm 1930 đến năm 2015 qua các giai đoạn lịch sử, trong đó

có 5 chương viết về thời kỳ đổi mới từ 1988 đến 2015: triển khai thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng (1988 – 1993), thực hiện quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (1993 – 1998), (1998 – 2003),
(2003 – 2008), xây dựng nông thôn mới (2008 – 2015).
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một phần rất
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay, có nhiều nhà nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau.
Trong cuốn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt
Nam - con đường và bước đi, tác giả Nguyễn Kế Tuấn [143] trình bày một số
lí luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn như quan
niệm, nhân tố ảnh hưởng; phân tích thực trạng thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên các vấn đề như quá trình hoàn thiện
và phát triển chủ trương của Đảng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, tác động của công nghiệp, khoa học, hội nhập kinh tế quốc tế,…
Điểm nổi bật của công trình là từ việc đánh giá tổng quát thực trạng, tác giả
đã trình bày con đường, bước đi cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2020 và các giải pháp chiến lược


11
thúc đẩy quá trình này như thúc đẩy phát triển khoa học – công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, đa dạng hóa các
hình thức tổ chức kinh doanh,…
Trong cuốn ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn trong thời kỳ mới [113], tác giả Lê Quang Phi đã phân tích quá trình
Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn từ năm 1996 đến năm 2006 và rút ra một số kinh nghiệm như về vấn đề
nhận thức tầm quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, tăng cường kết hợp giữa quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn với liên minh giai cấp,…

Trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay,
vấn đề phát triển bền vững đang trở thành một yêu cầu khách quan, điều này
được thể hiện trong công trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay [48] của Phạm Ngọc
Dũng. Công trình đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn xem xét, đánh giá kinh
tế, xã hội trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn, trong đó
tập trung đề cập quan niệm hiện đại về công nghiệp hóa, và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bền vững, những nhân tố chi phối và
kinh nghiệm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
bền vững ở một số nước. Đóng góp quan trọng của công trình là đã trình bày
khá rõ nét về thực trạng tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam với những vấn đề bất cập về kinh tế, xã
hội nảy sinh. Từ đó, tác giả nêu lên một số quan điểm, giải pháp nhằm định
hướng phát triển nền kinh tế nông nghiệp và xã hội nông thôn Việt Nam theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bền vững.
Cũng nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam, trong cuốn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn: Vấn đề và giải pháp [104], tác giả Lê Quốc Lý và các cộng sự đã trình
bày một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,


12
nông thôn; phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vấn đề đô thị hóa trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tác giả cũng
trình bày thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trước và sau đổi
mới, nêu hạn chế yếu kém và nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm và nêu
những định hướng, giải pháp cho quá trình này. Điểm nổi bật của công trình
là tác giả đã phân tích cụ thể thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số
địa phương, nêu những ưu điểm và hạn chế quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn những năm qua. Từ đó, tác giả đề xuất định

hướng những vấn đề cần đổi mới trong bối cảnh hiện nay về nhận thức, chủ
trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn nước ta, công trình Phát tri n nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam
thực trạng và giải pháp [47] của Trần Xuân Châu cho rằng việc hình thành,
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn là vấn đề có tính chất quyết định.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã trình bày các nội dung, đặc trưng,
vai trò, điều kiện và những vấn đề đặt ra nhằm phát triển nông nghiệp hàng
hóa Việt Nam. Tác giả nêu lên các giải pháp cơ bản như: tăng cường, hoàn
thiện công tác quy hoạch, tổ chức, quản lý, thúc đẩy phân công lại lao động
xã hội trong nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh tổ chức sản xuất kinh doanh
trên cơ sở đổi mới, phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế,...
Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa là cơ sở quan trọng để nông nghiệp
Việt Nam có thể gia nhập thị trường thế giới. Tuy nhiên, khi đã tham gia vào
thị trường kinh tế quốc tế, nông nghiệp Việt Nam không chỉ tiếp cận được cơ
hội mà còn phải đối mặt với những nguy cơ, rủi ro. Các tác giả Nguyễn Vĩnh
Thanh và Lê Sỹ Thọ trong Nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO thời cơ
và thách thức [127] đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp trong thời kỳ hội nhập WTO, nêu lên những kinh nghiệm thế giới
và bài học cho Việt Nam. Các tác giả phân tích thực trạng tăng trưởng, chuyển


13
dịch cơ cấu, xuất khẩu của nông nghiệp Việt Nam những năm qua và thời cơ
cũng như thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO, từ
đó trình bày quan điểm, định hướng, nêu một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện thực hiện cam kết WTO.
Từ góc nhìn mô hình tăng trưởng kinh tế, tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên
đã đưa ra những quan điểm nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Việt Nam trong cuốn Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng
trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 [118]. Công trình đề cập lý thuyết, mô
hình thực tiễn và kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân
trên thế giới, lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa nông nghiệp, nông thôn
và vai trò chủ thể của người nông dân, mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông
thôn với công nghiệp, đô thị, và bài học rút ra đối với Việt Nam. Từ việc phân
tích một số điểm trọng tâm nổi bật về nông nghiệp, nông thôn và đời sống
nông dân Việt Nam từ năm 2000, nêu lên những vấn đề tồn tại chủ yếu của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Đồng thời, tác giả chỉ ra những cơ hội, thách thức mới đặt ra cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2011 – 2020.
Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước nói chung, kinh tế nông
nghiệp nói riêng, việc học tập, vận dụng kinh nghiệm thực tiễn thành công
của các nước có điều kiện tương tự Việt Nam là cần thiết. Có một số công
trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các
nước và vận dụng cho Việt Nam như Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam và các nước trong khu vực [96] của Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình
Phan. Các tác giả đã tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông
dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước trên thế giới
và liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong đó nêu bật vấn đề vai trò
của nông nghiệp trong công nghiệp hóa, vấn đề chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
giải quyết đất đai, lao động, môi trường.


14
Nghiên cứu về nông nghiệp Việt Nam còn có một số công trình của các
tác giả nước ngoài. Như cuốn Vietnamese Agriculture under Market-Oriented
Economy (tạm dịch Nông nghiệp Việt Nam trong kinh tế định hướng thị
trường) viết bởi Kenji Cho và Hironori Yagi, Nxb Nông nghiệp phát hành

năm 2003. Các tác giả giới hạn nghiên cứu tập trung vào Đồng bằng sông
Hồng ở phía bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam. Sách gồm 5
chương, bao gồm các nghiên cứu chủ yếu về nghèo đói ở nông thôn và vấn đề
quyền sử dụng đất (chương 1), về quản lý thủy lợi và nước (chương 2), về hệ
thống sản xuất nông nghiệp đa dạng (chương 3), về tiếp thị (chương 4) và về
hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ khuyến nông (chương 5).
Land in Transition: Reform and Poverty in Rural Vietnam (Chuyển đổi đất
đai: Cải cách và nghèo đói ở khu vực nông thôn Việt Nam) viết bởi Martin
Ravallion và Dominique van de Walle (Washington, DC and Houndmills: World
Bank and Palgrave, 2008). Các tác giả nêu lên những thay đổi trong thể chế,
chính sách đất đai trong quá trình chuyển đổi nông nghiệp của Việt Nam từ kinh
tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường đã ảnh hưởng đến mức sống người dân,
đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Ngoài ra có một số công trình khoa học khác đề cập đến vấn đề nông
nghiệp, kinh tế nông nghiệp của các nước tác động đến Việt Nam như Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở

ài Loan [103] của

Nguyễn Đình Liêm; Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã h i chủ
nghĩa [98] của Cù Ngọc Hưởng; Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa [123] của Đặng Kim Sơn;
Chính sách phát tri n nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Hungary
trong quá trình chuy n đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam [114] của Lê Du
Phong,... Các công trình được các tác giả phân tích, luận giải nội dung mấu
chốt của quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nêu lên các thành tựu,
hạn chế và rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam như



15
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến sâu sắc trong nhận thức về ý
nghĩa, vai trò của phát triển nông nghiệp, nông thôn trong cả hệ thống chính
trị; đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ, quyết liệt chính
sách, kế hoạch ban hành; phát triển nguồn nhân lực; phát triển nghiên cứu
khoa học ứng dụng; nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, quan điểm của Đảng về các vấn đề
liên quan nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, còn có nhiều đề tài khoa học, luận
án, bài đăng trên các tạp chí tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận
và thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
và sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình này trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
nói chung, còn có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông
thôn ở từng địa phương cụ thể, tiêu biểu như các luận án tiến sĩ: luận án

ảng

b tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuy n dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm
1986 đến 2005 [215] của Nguyễn Văn Vinh; luận án

ảng b tỉnh Bạc Liêu

lãnh đạo chuy n dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2006 [89] của Đào
Thị Bích Hồng; luận án ảng b tỉnh Nam ịnh lãnh đạo chuy n dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1997 đến năm 2005
[128] của Trần Thị Thái; luận án

ảng b tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 1997 đến năm

2010 [108] của Tống Thị Nga; luận án

ảng b thành phố Hà N i lãnh đạo

phát tri n kinh tế ngoại thành từ năm 1991 đến năm 2008 [49] của Lê Tiến
Dũng; luận án

ảng b tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát tri n kinh tế nông

nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 [90] của Lê Thị Hồng; luận án

ảng b

thành phố Hải Phòng lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm
2010 [132] của Nguyễn Văn Thông; luận án

ảng b Thành phố Hà N i lãnh

đạo phát tri n kinh tế nông nghiệp theo hướng phát tri n bền vững từ năm
2001 đến năm 2013 [94] của Ngô Thị Lan Hương; luận án

ảng b tỉnh Vĩnh

Phúc lãnh đạo chuy n dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm


16
2010 [93] của Vũ Trọng Hùng; luận án ảng b tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát
tri n kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010 [1] của Nguyễn Thị
Nguyệt nh;... Và các đề tài ở địa phương, các bài đăng trên các tạp chí... Các

công trình đã đề cập, khái quát, phân tích sự lãnh đạo của Đảng bộ một số địa
phương trong phát triển kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở địa phương trong những
giai đoạn từ sau năm 1996 đến những năm gần đây. Từ việc phân tích thực
trạng, các công trình cũng nêu rõ những kết quả đạt được và đúc kết những
kinh nghiệm trong sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đối với quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói chung theo hướng đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững. Trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảng bộ các tỉnh đã cụ thể hóa đường
lối của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở điều kiện thực tế
của địa phương, tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập cần tiếp tục được điều
chỉnh, nghiên cứu và giải quyết.
1.1.2. Các công trình đề cập đến kinh tế nông nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh và sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh đối với
kinh tế nông nghiệp
Nghiên cứu về kinh tế TPHCM từ sau giải phóng miền Nam đến năm
2000, Viện Kinh tế TPHCM với công trình Kinh tế tại Thành phố Hồ Chí
Minh 25 năm xây dựng và phát tri n (1975 – 2000) [130] đã trình bày quá
trình xây dựng, phát triển của các ngành, vùng kinh tế, các thành phần kinh tế,
trong đó có kinh tế nông nghiệp ở TPHCM từ sau năm 1975, đặc biệt từ sau
đổi mới đến năm 2000.
Thành phố Hồ Chí Minh: 30 năm xây dựng và phát tri n của Phan Xuân
Biên, Trần Nhu [26] là công trình nghiên cứu tổng quát các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục... của TPHCM, trong đó chương II trình bày thành
tựu, sự phát triển của nông nghiệp và mục tiêu 50 triệu đồng/ha của TPHCM


17
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Thành

phố. Công trình đã khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn đối
với Thành phố trong 30 năm qua.
Nghiên cứu về nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành Thành phố còn
có các công trình như: Chuy n dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông
thôn ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh của Trương Thị Minh Sâm [119].
Dựa trên những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, và từ việc phân tích các đặc điểm cũng như
thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nông thôn ngoại thành TPHCM
từ trước năm 1975 đến năm 2000, tác giả nêu lên những cơ sở và nội dung xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nông thôn ngoại thành; đồng thời đề
ra những giải pháp căn bản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vùng nông thôn ngoại thành TPHCM.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp TPHCM là bước đi đúng
đắn của kinh tế nông nghiệp TPHCM, vấn đề được trình bày cụ thể trong
công trình Chuy n dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thành phố Hồ
Chí Minh [107] của Nguyễn Đức Nhân. Tác giả cho rằng những năm vừa qua,
nhờ có sự quan tâm của chính quyền Thành phố và Trung ương, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở TPHCM có những thay đổi và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp của TPHCM đang
đứng trước những thách thức mới do một trong những nguyên nhân quan
trọng là sự lạc hậu của cơ cấu kinh tế chung cũng như cơ cấu ngành, tạo ra
cản trở lớn đối với sự phát triển của TPHCM. Do vậy, việc thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của TPHCM nhằm khai thác tối đa tiềm năng
và lợi thế, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cuộc sống nông dân, đóng
góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là khâu then chốt trong bối
cảnh hiện nay. Qua việc phân tích, luận giải cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu



18
kinh tế ngành nông nghiệp ở TPHCM, tác giả đề xuất một số quan điểm và
giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
Thành phố thời gian tới.
Về nông nghiệp, nông thôn TPHCM 10 năm sau đổi mới, luận án

ảng

b Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo nông dân ngoại thành phát tri n sản
xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn thời kỳ 1986 – 1996 của Nguyễn Việt
Hùng [92] tập trung làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ TPHCM đối với nông
nghiệp, nông thôn và nông dân ngoại thành TPHCM từ năm 1986 đến năm
1996. Trong khoảng thời gian 10 năm sau đổi mới, nông nghiệp, nông thôn
TPHCM đã có những bước chuyển mạnh mẽ so với thời kỳ sau giải phóng,
tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn. Luận án đã đi sâu phân tích quá
trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới trong những năm đầu đổi mới (1986 – 1990), và đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn, thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung
ương lần thứ năm khóa VII về nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đưa ra một số
nhận xét về quá trình Đảng bộ TPHCM lãnh đạo phát triển nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 1986 – 1996 như: giải quyết hợp lý vấn đề ruộng đất, giải quyết
việc làm cho nông dân theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, khởi xướng và thực hiện có hiệu quả phong trào xóa đói giảm
nghèo ở TPHCM.
Đề tài Xóa đói giảm nghèo đối với nông dân ngoại thành thành phố Hồ
Chí Minh [106] là đề tài cấp bộ của Nguyễn Khánh Mậu đề cập đến vấn đề
kinh tế của người nông dân ở ngoại thành TPHCM. Xóa đói giảm nghèo là
một trong những vấn đề kinh tế - xã hội nổi bật ở ngoại thành TPHCM được
sớm quan tâm và có những chủ trương, chính sách thiết thực nhằm giải quyết.
Đề tài đã chỉ ra những thành tựu, những khó khăn, đồng thời đề xuất những

giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công tác xóa đói giảm
nghèo ở khu vực ngoại thành TPHCM.
Phát triển nông nghiệp sinh thái là một trong những hướng đi mới của


19
ngành nông nghiệp thành phố được đề cập trong Phát tri n nông nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh theo hướng xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững
[137] của Bùi Thị Thuận. Tác giả đề cập hướng phát triển đúng đắn, tích cực,
hiện đại và bền vững của nông nghiệp TPHCM là xây dựng nền nông nghiệp
sinh thái. Nông nghiệp không chỉ phát triển vì mục đích kinh tế mà còn vì vấn đề
môi trường, môi sinh. Mặt khác, phát triển nông nghiệp sinh thái còn giúp gia
tăng giá trị của ngành nông nghiệp thông qua mối liên kết với ngành du lịch.
Một trong những đột phá đúng đắn, sáng tạo tạo nên bước phát triển mới
của ngành nông nghiệp TPHCM là phát triển nông nghiệp dựa trên ứng dụng
công nghệ cao. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao đã trở thành đặc trưng
của nông nghiệp TPHCM trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp. Phát tri n nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020 [81] của Nguyễn Thị Hằng là công trình nghiên cứu quá
trình hình thành, xây dựng và phát triển của nông nghiệp áp dụng công nghệ
khoa học, kỹ thuật cao ở thành phố, điển hình là mô hình khu nông nghiệp
công nghệ cao và triển vọng phát triển đến năm 2020. Bên cạnh khu nông
nghiệp cao nuôi trồng thực vật hiện có ở Củ Chi, ngành nông nghiệp thành
phố đang xúc tiến xây dựng thêm các khu nông nghiệp công nghệ cao ở Cần
Giờ và Bình Chánh.
Luận án tiến sĩ lịch sử Biến đổi xã h i ở nông thôn thành phố Hồ Chí
Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ năm 1997 đến năm
2010) của Lê Thị Mỹ Hà [78] đã thông qua việc phân tích những yếu tố tác
động và đối tượng của sự biến đổi xã hội ở nông thôn TPHCM trình bày
những biến đổi về cơ cấu xã hội nghề nghiệp, biến đổi trong phân tầng xã hội,

quan hệ xã hội và môi trường ở nông thôn TPHCM với đối tượng là người
nông dân của thành phố.
Ngoài ra còn có các bài viết trên các tạp chí trong nước phân tích sự phát
triển nông nghiệp ở TPHCM, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thành phố theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái,


20
nông nghiệp công nghệ cao như là một đặc trưng của nông nghiệp TPHCM
trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, phát triển nông
nghiệp công nghệ cao là thế mạnh, hướng đi đúng cần nhân rộng, phát triển.
Nhờ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đúng hướng, nền
nông nghiệp TPHCM đã phát triển mạnh mẽ, đem lại hiệu quả thiết thực, duy
trì tốc độ tăng trưởng khá cao so với mức tăng trưởng chung của cả nước
trong khoảng 10 năm qua, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa mà
một số sản phẩm nông nghiệp đô thị cũng đã có đóng góp vào kim ngạch xuất
khẩu của thành phố. Nông nghiệp đô thị đã góp phần đáng kể làm thay đổi
diện mạo khu vực ngoại thành, nâng cao đời sống của người dân nông thôn...
Nghiên cứu vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn các huyện
ở TPHCM có một số công trình như: Nghiên cứu các giải pháp phát tri n bền
vững nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 – 2010 [77] của Huỳnh Văn Giáp. Từ việc
nghiên cứu thực trạng nông nghiệp ở Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2001 - 2010, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững
như: khai thác và bảo vệ đất trồng, hạn chế tình trạng đất bỏ hoang, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi trường, nâng cao thu nhập nông hộ,...
Đề tài Sự tác đ ng của quá trình đô thị hóa đến đời sống nông dân Quận 9
– Thành phố Hồ Chí Minh [125] của Nguyễn Chí Tâm phân tích các tác động
nhiều chiều của quá đô thị hóa đối với đời sống nông dân Quận 9, mặt tích cực
đem lại những cơ hội về việc làm, tăng thu nhập, tăng năng suất lao động, cung
cấp dịch vụ xã hội,... cho người dân, nhưng mặt trái là sự nảy sinh của nhiều vấn

đề, một bộ phận nông dân mất đất, không có việc làm do vấp phải những rào cản
về trình độ, tuổi tác, từ đó kéo theo những hệ lụy xã hội khác,... Một số giải pháp
đã được đề cập góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
Kinh tế nông nghiệp ở các quận, huyện của TPHCM và vai trò lãnh đạo
phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ TPHCM còn được thể hiện một
phần trong các công trình lịch sử Đảng bộ các quận, huyện: Lịch sử Đảng bộ


×