Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.34 KB, 23 trang )

Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty tnhh THƯƠNG
MạI TVT
I. Những nét khái quát về Công ty tnhh THƯƠNG MạI TVT
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thơng mại Công nghiệp TVT tiền thân là xởng sản xuất
nhựa đã tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng nhựa từ năm 1990,
đến năm 1995 xởng nhựa đã phát triển lên thành công ty Công nghiệp TVT. Và từ
năm 2000 sau khi có sự thay đổi về cơ chế quản lý công ty đã trở thành công ty
TNHH Thơng mại TVT. Trụ sở của công ty đặt tại đờng An Thành - Tây Hồ - Hà
Nội
Công ty TNHH Thơng mại Công nghiệpTVT là một công ty TNHH, có t
cách pháp nhân, có con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, đợc
tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thơng mại Công nghiêp TVT
là:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm
công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nớc. Từ chỗ ban đầu
với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không
có gì, kĩ thuật thấp kém. Trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có
một đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty đã trang bị cho
mình một hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại có thể sản xuất những mặt hàng
cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nớc. Nhờ vậy mà hiện nay
công ty tạo đợc uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Các sản phẩm chính của công ty TNHH Thơng mại Công nghiệp TVT gồm


có:
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy
tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đa ra các
quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất.
Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3 phòng
ban, 2 phân xởng:
- Phòng kế toán. - Phân xởng sản xuất.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp. - Phân xởng gia công.
- Phòng bán hàng.
Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc.
Tại các phòng ban đều có trởng phòng và phó phòng phụ trách công tác
hoạt động của phòng ban mình.
Tại các phân xởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành sản xuất trong phân xởng.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụng sơ đồ
sau.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty TNHH Thơng mại
công nghiệp TVT
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 ngời: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:

. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu t của Công ty.
. Ban hành quy chế quản lý nội bộ.
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
. Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh Tổng
Phòng
bán hàng
Phân xởng
gia công
Phân x-
ởng sản
. Kiến nghị phơng án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
. Tuyển dụng lao động.
Giám đốc là ngời chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ
máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc
trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc
lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các
công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động
kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động đợc Giám đốc uỷ

quyền.
. Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trớc cơ quan Nhà nớc và
tài phán khi đợc uỷ quyền.
. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc Giám đốc
Công ty.
. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hớng phơng thức kinh doanh, khai
thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
. Phó giám đốc tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ, tổ chức công tác tiếp
thị quảng cáo.
. Quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh an
toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm do Công ty
tham gia mua bảo hiểm.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xởng,
2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 ngời.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh
kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nớc. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân
phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 ngời có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lới bán hàng của Công ty, triển khai
Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 ngời tổ chức thực hiện các hoạt động marketing,
chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế
hoạch đặt ra của công ty.

+ Phân xởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trớc khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có u đIểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là
doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phảI đợc thông qua ban giám đốc. Giúp
việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo
tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động
nhạy bén theo cơ chế thị trờng. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc
đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số l-
ợng, chất lợng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tốt.
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 52 ngời. Trong số đó nhân viên
phục vụ gián tiếp của Công ty là 12 ngời, số lao động trực tiếp là 40 ngời trong đó
có 5 lao động có bậc 7/7 số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 ngời chịu trách
nhiệm Marketing, tất cả đều đã tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập,
nhanh nhẹn. Đội ngũ các phòng ban khác là 07 ngời.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên.
Cơ cấu lao động của công ty đợc thể hiện nh sau:
1* Lao động nam chiếm 65,5%
2* Lao động nữ chiếm 34,6%
3* Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
4* Lao động có trình độ khác chiếm 80%

c. Nguồn vốn
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2001 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 900.000.000
Đ
Vốn lu động : 1.100.000.000
Đ
.
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có
những biến động về vốn thể hiện nh sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty giai đoạn 2001- 2003
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 2001 đến năm
2003 tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lu động
tăng thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dợc nhu cầu thị trờng, công ty đã đầu t
thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn

tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m
2
, 3 phòng ban và 2 phân xởng sản
xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song
chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một
phân xởng (phân xởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển
vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhng tất cả các
sản phẩm đều có một điểm chung đó là đợc sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình
công nghệ sản xuất tơng đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trớc đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời
cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng
suất thấp, chất lợng sản phẩm không cao.
Trớc tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu t chiều sâu, đổi
mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đã đầu t mua sắm máy móc
thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh, thời gian sử
dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có thể thu hồi
vốn nhanh, tránh đợc tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độ đổi mới công
nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tơng đối đa dạng nên chủng loại
nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( nh PP, PE, HD...). Nguồn
nguyên vật liệu công ty da vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn
Quốc và các nớc Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu
nhựa.

Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt, độ bền cao.
Tuy nhiên, do ảnh hởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động
nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản
phẩm.
f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm (gần 100
sản phẩm). Tuy nhiên số lợng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không
lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm,
nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể
nh sau:
Bảng 2: Số lợng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481
Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879
Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520
Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734
Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015
Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330
Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên các mặt hàng truyền thống nh mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhng
tăng chậm. Các sản phẩm nh bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh
chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trờng. Đối với các
loại sản phẩm nh bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự
trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản
phẩm công nghiệp cao cấp nh: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng
sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lợng. Vì
thế, sản phẩm của công ty sản xuất ra không những đáp ứng đủ về số lợng mà
còn đảm bảo đạt yêu cầu về chất lợng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của công ty
đa ra thị trờng tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm loại

I.
3. Những thuận lợi thế và khó khăn của công ty
a. Thuận lợi
Công ty TNHH Thơng mại TVT là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó
có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh:
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử
dụng vốn tự có và vốn vay mợn để Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hớng
nhanh.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ
sản xuất một vaì chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm

×