Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.75 KB, 21 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT&PT Hà
Thành
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Nội được thành lập vào ngày
27/5/1957 theo Nghị định số 233/ND_TC_TCCB của Bộ Tài Chính, với tên gọi
ban đầu là Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội, nằm trong Ngân hàng kiến
thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn
từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay vốn trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.từ những năm 70, ngân hàng kiến thiết được xác nhập vào hệ thống
ngân hàng. Năm 1982, chi nhánh đã đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và xây dựng thành phố Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và xây
dựng Việt Nam.
Ngày 26/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định
số 401 về việc thành lập “Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” với các chi
nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Theo chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà Nội cũng được đổi tên
thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội.
Từ 1/1/1995, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội làm việc như một
Ngân hàng Thương mại quốc doanh đồng thời có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân
sách Nhà nước để đầu tư vào các dự án lớn theo chỉ định của chính phủ.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một trong những chi nhánh lớn của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam.Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện chiến
lược kinh doanh tổng hợp cung cấp các dịch vụ có tính chất cạnh tranh đối với
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất
trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và
hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi
nhu cầu khách hàng.


+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì
Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA
(Sở Giao dịch 3)
- Chứng khoán : Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm : Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi
nhánh
- Đầu tư – Tài chính :
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công
ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh
VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân
hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
- Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
2. Ban lãnh đạo:
- Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của
BIDV.
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
- Ban Tổng giám đốc:
+ Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV.
+ Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
3.Đội ngũ nhân viên:
Hơn 12000 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc
biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh của
BIDV.
2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh

2.1. Chức năng:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với
nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…)
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong đó cho
vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của Chính
phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…)
- Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và trong
nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ.
2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu:
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng (Huy động vốn cho vay)
Thực hiện công tác Ngân quỹ: thu – chi tiền mặt tại Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh vay vốn nước ngoài…
Đại lý thuê mua tài chính
Đại lý phát hành chứng khoán
Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàg là nhà đầu tư nước
ngoài.
Thông báo, xác nhận số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tư đọng qua máy
ATM.
Các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007
2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD
Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2006 KH 2007 TH 2007 %so với
KH

% So với
2006
3 4 5 6 7 8 9
Huy động vốn
cuối kỳ tỷ VND 3112.9 4600.0 4888.1 106.3% 157.0%
Bình quân tỷ VND 2183.0 3310.0 4076.7 123.2% 186.7%
Tín dụng
Tổng dư nợ tỷ VND 1901.0 2270.0 1997.0 88.0% 105.0%
Cho vay xuất nhập khẩu tỷ VND 100.0 98.7 98.7%
Cho vay không tính vào giới hạn
khác
tỷ VND 672.0 670.0 450.5 67.2% 67.0%
Dư nợ tín dụng tỷ VND 1229.0 1500.0 1447.8 96.5% 117.8%
Thu nợ hạch toán ngoại bảng gốc tỷ VND 64.5 64.5 100.0%
Thu nợ hạch toán ngoài bảng lãi tỷ VND 13.3 13.3 100.0%
Tỷ nợ nợ xấu % 3.7 4.0 2.4 60.0% 65.4%
Tỷ nợ nợ xấu gộp % 5.0 4.0 2.4 60.0% 48.0%
Dư nợ TDH/tổng dư nợ % 16.0 22.0 15.52 70.5% 97.0%
Dư nợ NQD/tổng dư nợ % 83.0 85.0 93.67 110.2% 112.9%
Dư nợ có TSDB/tổng dư nợ % 76.0 70.0 84.92 121.3% 111.7%
Dư lãi treo của dư nơ nội bảng % 1.2 0.3 5.99 2248.5% 503.4%
Thu dịch vụ dòng tỷ VND 10.1 17.0 18.15 106.8% 179.5%
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tỷ VND 1.0 1.2 120.05
Kết quả kinh doanh
Chênh lệch thu chi tỷ VND 54.0 200.0 207.60 103.85 384.4%
Trích dự phòng rủi do tỷ VND 19.0 59.0 78.84 133.6% 414.9%
Chênh lệch thu chi thực bình quân
đầu người
tỷ VND 0.4 0.5 0.88 168.5% 215.8%
Số lao động cuối kỳ người 145 170 168 98.82% 115.9%

Số lao động bình quân người 134 134 147 109.7% 109.7%
Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không
ngừng tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân hàng
nhà nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng khẳng định
vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và phát triển
mạng lưới.
Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư nợ
tín dụng đạt 70.5% so với kế hoặch. Chất lượng tín dụng của bidv được duy trì
và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát
thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp
của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải thiện, quy
trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn
của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt hơn.Tỷ lệ
nợ xấu thấp năm 2007 đạt 60% kế hoặch đề ra..Các khoản cho vay xuất nhập
khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 18.15 tỷ,vượt kế hoặch
6.8%.BIDV đã huy đọng được nguồn vốn lớn đạt 4888.1 tỷ đồng vượt kế hoặch
đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2006
2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu:
2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô:
-Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2007 tăng truởng
mạnh so với 2006 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789 tỷ VND)
-Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 4.888 tỷ VND,tăng trưởng
57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi nhánh,tiền
gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần 50% tổng nguồn
huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động thấp.Có được sự tăng
trưởng vượt trội so với năm 2006 về nguồn tiền gửi không kỳ hạn là do trong
năm chi nhánh mở rộng công tác với các công tychứng khoán,các công ty quản
lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện và hiệu quả cho nhóm khách hàng
này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu hướng giảm lãi suất và tác động ngược
của thị trường chứng khoán cũng như việc đầu tư, đầu cơ vào bất động

sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân cư giảm mạnh nhưng chi nhánh
vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán với quy mô lớn.
-Tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời điểm
31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn chặt việc
tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả,bảo
đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong
thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh như dịch vụ,thanh
toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi nhánh đã tập chung
toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách hàng,khai thác sản
phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh đã thực sự khởi sắc
và có nhiều kết quả đáng khiách lệ.
Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng
tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc
FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu.
2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả:
Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng và
cụ thể nhất về sụ chuyển biến mạnh mẽ, đột phá vượt trội, toàn diện trong chất
lượng,hiwuj quả hoạt động tại chi nhánh Hà Thành
Chênh lệch thu chi trong năm 2007 đạt 208 tỷ VND, tăng trưởng 252,5%
so với năm 2006, vượt 42% kế hoạch giao đầu năm.
Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR): đạt 131 tỷ VND; trích DPRR
trong năm 2007 đạt 78,8 VND, vượt 33,5% kế hoạch.
Năng suất lao động bình quân;chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ
hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người đạt khoản 880 triệu VND/người.Lợi
nhuận sau thuế bình quân đầu người đạt 609 triệu VND/người, tăng 224% so
với 2006.

* Chi tiêu thu dịch vụ:
-Năm 2007, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo,chi nhánh Hà tahnhf đã thu
được những kết quả mang tính đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn thánh xuất
sác kế hoạch dịch vụ được giao:Thu dịch vụ ròng của chi nhánh trong năm 2007
đạt hơn 18 tỷ đồng tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn thành 106% kế
hoạch năm 2007.Trong đó có nhiều sản phẩm được tốc độ tăng trưởng rất cao so
với năm 2006 như:
+ Phí thanh toán quốc tế tăng 45%
+Phí thanh toán trong nước tăng 89%
+Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33%
+Phí bảo lãnh tăng 65%
Công tác phục vụ thị trường chứng khoán:cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ năm 2007 có sự tăng trưởng
vượt bậc đạt 197.625 tỷ VND,tăng gấp 3 lần so với năm 2006.

×