Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

giải pháp Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại ngân hàng liên doanh lào việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.46 KB, 20 trang )

giải pháp Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại
ngân hàng liên doanh lào việt - chi nhánh hà nội
3.1. Định hướng phát triển kinh tế của ngân hàng liên doanh lào việt – chi
nhánh hà nội năm 2004
Trước những khó khăn và thách thức khi bước vào hoạt động kinh doanh
nhưng với tinh thần đoàn kết của tất cả các cán bộ công nhân viên trong Chi
nhánh quyết tâm vượt qua khó khăn. Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong
những năm qua đã tạo thế và lực mới cho Chi nhánh xác định được mục tiêu
kinh doanh trong năm tới của mình.
Trong khi nhu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao thì với những
kết quả đạt được của NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội trong năm
qua phần nào đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong
năm 2004 này tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận khó khăn chung.
Qua đó NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cần xác định phải tiếp tục
phát triển toàn diện, vững chắc, an toàn, hiệu quả cả về huy động vốn, dịch vụ
NH, cho vay, thanh toán và tài chính...
3.1.1. Công tác huy động vốn
Xác định công tác huy động vốn là mặt trận hàng đầu, là cơ sở để giúp Chi
nhánh có thể chủ động hơn trong việc triển khai và mở rộng hoạt động tín
dụng NH, bởi vậy Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến hoạt động này. Hiện nay
tình hình huy động vốn có nhiều hạn chế từ môi trường, điều kiện kinh doanh
cũng như từ cơ chế, chính sách, bởi vậy Chi nhánh đã chủ động tăng cường
công tác huy động vốn từ KH bằng nhiều giải pháp, nhiều hình thức. Căn cứ
vào mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội
phấn đấu thực hiện công tác huy động vốn, duy trì và mở quan hệ với các
ngành, các đơn vị có nguồn vốn lớn, tạo nguồn vốn rẻ và dồi dào cho Chi nhánh
hoạt động, phát triển dịch vụ NH. Bên cạnh đó Chi nhánh cần tập trung mở
rộng mạng lưới huy động trong dân cư vì đây là nguồn vốn có tính chất ổn
định cao. Việc huy động vốn cũng có sự khác nhau giữa huy động vốn từ dân
cư và huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và tổ chức TD. Đối với việc huy động
vốn từ dân cư Chi nhánh cần có các chính sách cụ thể như thường xuyên theo


dõi lãi suất trên thị trường để đưa ra mức lãi suất phù hợp vừa mang tính
cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh cũng cần mở thêm
nhiều hình thức huy động đáp ứng nhu cầu tiền gửi của dân cư, chú trọng công
tác tiếp thị, quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Đối với các tổ chức kinh tế và
tổ chức TD thì Chi nhánh cũng cần có các chính sách ưu đãi cho các KH có số
lượng tiền gửi lớn như được miễn phí hoặc phải chịu mức phí thấp khi sử
dụng một số dịch vụ của NH, chú trọng làm tốt công tác thanh toán qua NH
đặc biệt là thanh toán giữa Việt Nam và Lào, xem xét chính sách khuyến mãi
phí chuyển tiền giữa Việt Nam - Lào và chuyển đổi giữa VND và LAK để thu hút
KH quan hệ và gửi tiền tại NH. Ngoài ra, Chi nhánh cần duy trì và mở rộng mối
quan hệ với các Tổ chức TD khác để nhận tiền gửi và đầu tư tiền gửi.
3.1.2. Công tác tín dụng và bảo lãnh
Tín dụng là công tác đặc biệt quan trọng bởi vậy sang năm 2004 Chi
nhánh đã có các chính sách nhằm nâng cao hoạt động TD như sau:
Chi nhánh sẽ chấn chỉnh những tồn tại, khắc phục khó khăn, tích cực tiếp
thị tìm kiếm KH với phương châm an toàn, hiệu quả và tăng trưởng, tập trung
vào các DN vừa và nhỏ, đa dạng các lĩnh vực trong phục cho vay, bảo lãnh, đưa
tỷ lệ cho vay có đảm bảo trong tổng dư nợ lên cao và đặc biệt là tập trung phục
vụ cho vay, bảo lãnh đối với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào.
Thường xuyên tổ chức gặp gỡ KH để nắm bắt nhu cầu đầu tư và ý kiến phản
hồi của KH về NH. Tăng cường đánh giá, phân loại KH, có chính sách KH phù
hợp, linh hoạt, nhất là đối với KH truyền thống, tiếp tục đẩy mạnh công tác
tiếp thị quảng cáo. Đối với các khoản vay cũ cần phải thường xuyên phân tích
đánh giá thực trạng, đặc biệt là các khoản vay có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro dẫn
đến khả năng không thu hồi được nợ, các khoản nợ quá hạn và xử lý dứt điểm
các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng sẽ đơn giản hoá các thủ tục
vay vốn, bảo lãnh nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ quy chế và an toàn vốn trong
kinh doanh, thống nhất các biểu mẫu và thực hiện nhanh chóng các thủ tục
này. Cải tiến lề lối làm việc và phong cách phục vụ....
Triển khai tiếp thị đối với KH thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các cơ

chế, chính sách mới về trao đổi kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam và
Lào để nhanh chóng tiếp cận với các DN, các thành viên Tổng Công ty Việt Nam
đang có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuẩn bị thi công các công trình
tại nước bạn Lào. Bên cạnh đó Chi nhánh tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị
đối với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam khác để tìm
kiếm các dự án đầu tư an toàn và có hiệu quả cao.
Lãi suất là một nhân tố quan trọng có tác động không nhỏ đến kết quả
của hoạt động TD, chính vì vậy Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi biến
động của lãi suất, tỷ giá trên thị trường để đưa ra biểu lãi suất, tỷ giá phù hợp,
linh hoạt vừa đảm bảo tính hiệu quả vừa đảm bảo tính cạnh tranh.
Bên cạnh đó, Chi nhánh tiếp tục đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh NH
(bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh thanh toán trả chậm...) nhằm
tăng cường nguồn thu cho Chi nhánh.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay
tại ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội từ ngày thành lập đến
nay đã tích cực góp phần vào việc cung ứng vốn cho các tổ chức kinh tế nhất là
các DN Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh với nước bạn Lào, các cá
nhân thiếu vốn... trên địa bàn Hà Nội, đồng thời triển khai, đa dạng hoá các
loại hình TD mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các thành phần kinh tế. Cơ chế
cho vay và đảm bảo tiền vay luôn được điều chỉnh kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc về vốn cho NH ngày càng đóng vai trò quan trọng góp phần
thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển kinh doanh.
Qua thời gian học tập ở trường kết hợp với thời gian thực tập chuyên đề
kế toán tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội, với trình độ hiểu biết và
thời gian có hạn song bản thân tôi nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã
đạt được trong những năm qua, thực tế đã đặt ra một số vấn đề về kế toán cho
vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội cần được quan tâm hoàn
thiện nhằm mở rộng hoạt động cho vay đồng thời với việc đảm bảo hiệu quả
kinh tế và an toàn cho vay NH.

Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ TD và nghiệp vụ KT nói chung đặc biệt là
nghiệp vụ kế toán cho vay có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có làm tốt công
tác TD thì việc hạch toán theo dõi thu - trả nợ của các kế toán viên mới được
chặt chẽ, thuận tiện và ngược lại việc hạch toán của các kế toán viên có chính
xác, đầy đủ thì các CBTD mới có thể theo dõi kiểm tra chặt chẽ các món vay,
hoạt động TD mới đảm bảo có hiệu quả. Vì vậy, trong phần này tôi xin mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp có liên quan đến công tác kế toán cho vay như
sau:
3.2.1. Những giải pháp chung
Vận dụng linh hoạt các chính sách của nhà nước, các quy định trong các
văn bản chế độ, thể lệ cho vay vốn của NH liên doanh Lào Việt được áp dụng
tại Chi nhánh Hà Nội. Một trong những định hướng quan trọng là thực hiện
bảo lãnh TD, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về tài sản để dẽ dàng,
thuận lợi cho việc vay vốn NH.
Đối với những đơn vị, tổ chức kinh tế, cá thể là các đơn vị sản xuất luôn
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, lại không có điều kiện để đối phó với những
biến động của thị trường từ đó dễ dẫn đến khả năng không thu được nợ của
NH. Vì thế Nhà nước cần tăng cường giúp đỡ về chiến lược, thông tin thị
trường, đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo thị trường tiêu thụ giải quyết những khó
khăn của các đơn vị, DN đó. Với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh với
nước ngoài mà cụ thể là với Lào thì nhà nước cũng cần có các chính sách ưu
đãi tạo thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
♦ Bám sát định hướng phát triển kinh tế của đất nước, kết hợp với chính
quyền, các tổ chức xã hội để thúc đẩy kinh tế của các DN.
Hiệu quả của công tác cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế
của các DN có quan hệ vay vốn với NH. Kinh tế của các DN có phát triển hay
không là phụ thuộc vào các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà
nước. Do vây, phương hướng giải pháp mục tiêu cụ thể để mở rộng hoạt động
cho vay của Chi nhánh phải luôn gắn với phương hướng phát triển kinh tế của

thành phố và của Nhà nước. Đồng thời, trong tổ chức thực hiện Chi nhánh cần
tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền, các ngành, các tổ
chức xã hội để thúc đẩy kinh tế của các KH cũng như sự phát triển hoạt động
NH. Thực tế cho thấy ở đâu có sự vững mạnh của chính quyền thì ở đó kinh tế,
an ninh, chính trị ổn định và hiệu quả đầu tư vốn cao.
♦ Về việc hạch toán và theo dõi các khoản lãi chưa thu.
Qua các số liệu ở chương 2 ta thấy tại Chi nhánh số tiền lãi chưa thu được
của Chi nhánh là khá lớn, điều đó đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập cơ
bản của NH bởi phần lớn thu nhập của NH có được từ việc cho vay. Các khoản
“lãi chưa thu” cần được hạch toán ở TK lãi ngoại bảng để tiện theo dõi và là
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hoạt động TD. Việc thu được khoản tiền lãi này
có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Để động viên, thúc đẩy KH thực hiện nhanh hơn và tốt hơn trong quá
trình trả nợ NH, giảm những thiệt hại cho Chi nhánh, tôi đề nghị:
- Đối với những DN, cá nhân có vòng quay vốn nhanh, có thu nhập thường xuyên
ổn định thì vẫn nên thu lãi hàng tháng. Còn đối với những đơn vị mà tốc độ
luân chuyển vốn chậm, sản xuất mang tính thời vụ thì NH không nên áp dụng
cách thu lãi hàng tháng mà nên thu lãi vào ngày cuối kỳ trả nợ của họ. Làm
như vậy sẽ tạo được điều kiện cho KH có thể trả được nợ đầy đủ, giảm sự phát
sinh trên TK “lãi chưa thu”, mà Chi nhánh cũng có thu nhập ổn định.
- Đối với các món vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn (dưới 6 tháng), thì Chi nhánh
có thể quy định thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ khi thu gốc. Như vậy
sẽ giảm bớt được một khối lượng công việc đáng kể cho các kế toán viên, giảm
được chi phí cho thủ tục hành chính cần thiết cho Chi nhánh, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho KH có thêm thời gian cho kinh doanh.
♦ Về việc trả nợ trước hạn.
Vấn đề cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có vị trí quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của NH, bất kể một yếu tố nào xảy ra có ảnh hưởng đến
nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ít nhiều có ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh

của NH.
NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội luôn coi hoạt động TD là hàng
đầu, luôn tìm kiếm KH để cho vay và trước khi cho vay đều tính toán thẩm địng
kỹ càng trong một khoảng thời gian nhất định. Chi nhánh luôn cố gắng không
để nguồn thừa và cũng không để nguồn thiếu, luôn đảm bảo nhu cầu cho KH
vay trả thường xuyên.
Khi phát sinh món vay mới, giữa NH và KH có cam kết trả hết nợ vào một
ngày định, ngày đó được coi là căn cứ để NH lên kế hoạch hoạt động tiếp theo.
Việc KH trả hết nợ trước hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của NH.
Việc phát sinh trả nợ gốc, lãi trước hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của NH
ngoài dự kiến, nếu NH có thể cho vay được tiếp thì đó là điều rất thuận tiện
nhưng ngược lại nếu nhu cầu vay của KH lúc đó là thấp thì NH sẽ gặp khó
khăn. Theo như hiện nay, tại Chi nhánh nếu nguồn vốn quá thừa so với nhu cầu
sử dụng thì sẽ được điều chuyển về NH đầu tư & Phát triển trung ương. Điều
này biến Chi nhánh trở thành người đi huy động vốn hộ, vừa phải chịu các chi
phí mà hầu như không thu được một đồng thu nhập nào hoặc số tiền thu nhập
được là không đáng kể.
Qua phân tích ở chương 2, chúng ta nhận thấy mức thiệt hại NH phải chịu
là không nhỏ. Để hạn chế những tổn thất đó, CBTD cần tính toán, đánh giá,
kiểm tra chặt chẽ vòng quay vốn của từng đơn vị, từng KH, một mặt NH nên áp
dụng một mức phí (thực chất là phạt) cho các món vay trả trước hạn với thời
gian tính phạt tối đa tới 1 tháng.
Để bù đắp được phần nào thiệt hại cho NH và để đảm bảo không gây ra
“phản ứng” từ phía KH tôi nghĩ mức phí này tối đa chỉ nên bằng chênh lệch
giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân. Như vậy vừa
giữ được KH, vừa đảm bảo lợi nhuận cho NH. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phụ
thuộc vào từng đơn vị khác nhau và từng khoản vay khác nhau mà có mức phí
khác nhau. Đối với các KH có quan hệ thường xuyên, có uy tín thì Chi nhánh có
thể thu mức phí thấp hơn so với các KH khác.
Tuy nhiên, Chi nhánh không thể quy toàn bộ trách nhiệm này cho KH trong

việc trả nợ trước hạn bởi nguyên nhân KH trả nợ trước hạn cũng có thể là do
các CBTD đã đánh giá sai tình hình hoạt động kinh doanh của các KH vay vốn,
làm như vậy sẽ làm mất KH mà KH lại là “lẽ sống” của NH. Vì vậy, Chi nhánh
cần phải định giá đúng kỳ hạn nợ, ngoài ra còn phải tìm các biện pháp nhằm
mở rộng các hình thức đầu tư, cho vay khyến khích các DN vay vốn làm tăng
vòng quay vốn của mình. Song song với việc đó thì phải tiến hành các công tác
đào tạo đội ngũ CBTD có trình độ cao, năng động, linh hoạt, thông thạo nghiệp
vụ để có thể kiểm tra chặt chẽ vòng quay vốn của từng món vay, có thể định kỳ
hạn nợ chính xác hơn.
♦ Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá
hạn tiềm ẩn.
Theo hệ thống TK kế toán các Tổ chức TD, hiện nay không chỉ có NH liên
doanh Lào Việt – Chi nhánh Hà Nội mà tất cả các NHTM trong nước đã và
đang sử dụng 3 TK Nợ quá hạn có kết cấu như nhau nhưng với cấp độ khác
nhau:
- TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồ.
- TK Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
- TK Nợ khó đòi.
Theo bản thân tôi thấy việc phân chia các loại TK này bước đầu tạo điều
kiện để NH phân loại chất lượng nợ vay, tính rủi ro TD và theo dõi các món nợ
quá hạn của các kế toán viên nhưng việc phân chia này cũng gây ra không ít
khó khăn trong công tác của các CBKT. Cụ thể, khối lượng công việc chuyển nợ
quá hạn của CBKT sẽ nhiều hơn, hàng tháng KT viên không chỉ phải chuyển nợ
quá hạn vào TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi mà nếu các
khoản nợ quá hạn trong TK này chưa thu hồi được thì KT cho vay lại phải tiếp
tục chuyển lên các TK cấp cao hơn mà không thể biết khi nào thì món nợ này sẽ
được trả hết. Như vậy khối lượng chứng từ sổ sách mà CBKT phải quản lí là
không nhỏ, làm tăng chi phí về quản lí, in ấn trong khi khối lượng công việc
một ngày của CBKT nói chung và KT cho vay nói riêng là khá lớn. Ngoài ra, qua
nghiên cứu tôi thấy các NH trên Thế giới người ta chỉ sử dụng một TK Khó thu

hồi. Do đó, để giảm bớt khối lượng công việc cho các KT cho vay, mặt khác để
nâng cao chất lượng hoạt động của công tác cho vay và hoà mình vào sự phát
triển của các NH trên Thế giới tôi thấy: cần phân định phạm vi của hạch toán
kế toán và hạch toán thống kê. Chỉ khi nào khoản vay trở nên khó thu hồi thì
hạch toán để quản lý, theo dõi ở TK riêng. Còn việc theo dõi từng cấp độ chất
lượng của các khoản vay khác thì quản lý, theo dõi bởi hạch toán thống kê,
không lập chứng từ, không hạch toán chuyển luân phiên từ TK này sang TK
khác.

×