Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tuyên quang năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Khoa:

Môi trường

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LỤC TIẾN DŨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Lớp:

K47 - KHMT

Khoa:

Môi trường

Khóa học:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thanh Hải


Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản của ngành học. Từ
việc tiếp thu kiến thức ở lớp đến việc thực hành, áp dụng kiến thức vào thực
tế để em khắc sâu kiến thức cho bản thân và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay báo cáo thực tập đã hoàn
chỉnh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải, người
đã định hướng, chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Trần Thanh Bình – Giám đốc Trung
tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm. Bên cạnh đó, em
cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và
Môi trường Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
khoảng thời gian thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và toàn thể
bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện báo
cáo này.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song do thời gian và kiến thức còn
hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua
đây em rất mong nhận được đóng góp quý báu từ thầy cô và các bạn để báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Lục Tiến Dũng

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí ............................................ 24
Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường ...................................... 25
Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ........................... 25
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung
và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........................................ 44
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ............................................. 48
Bảng 4.3 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung
thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........................................................ 50
Bảng 4.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy
và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........... 51
Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn người dân về chất lượng môi trường không khí
của thành phố Tuyên Quang ......................................................................... 55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...)
tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) ........................... 13

Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng,
Bộ Công thương, 2010) ................................................................................... 14
Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013......... 15
Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới
đường bộ toàn quốc năm 2011 ........................................................................ 16
Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN ........................... 18
miền Bắc năm 2012 ......................................................................................... 18
Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ ............................................................................................................. 45
Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ ............................................................................................................. 46
Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ ............................................................................................................. 47
Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ ............................................................................................................. 47
Hình 4.5. Quan trắc tiếng ồn tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và
dịch vụ ............................................................................................................. 50
Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy
và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 ........... 52
Hình 4.7. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2014 - 2018............................................................................ 53
Hình 4.8. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy của thành
phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 .......................................................... 54


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT


Bảo vệ môi trường

CO

Cacbon oxit

EU

Liên minh Châu Âu

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NO₂

Nitơ Đioxit

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SO₂

Lưu huỳnh điôxit

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức y tế Thế giới

ONKK

Ô nhiễm không khí

GTVT

Giao thông vận tải

ONMT

Ô nhiễm môi trường


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................ 3
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6
2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam ................ 7
2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới ...................................... 7
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam ........................................... 9
2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ........................ 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên
Quang. ............................................................................................................. 23
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang. ........................................................................................... 23
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của
người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. ............................................ 23


vi

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. ....................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 23
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân ........................................ 24
3.4.3. Vị trí lấy mẫu ........................................................................................ 24

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 25
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu ...................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang ............ 27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 32
4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang
......................................................................................................................... 43
4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập
trung và dịch vụ ............................................................................................... 43
4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .............................................................. 48
4.2.3. Hiện trạng tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ
của thành phố Tuyên Quang ........................................................................... 49
4.2.4 Hiện trạng môi trường tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy
và khu khai thác khoáng sản ........................................................................... 51
4.2.3. Diễn biến hàm lượng bụi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2014 - 2018...................................................................................................... 52
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường không khí thông qua ý kiến của người
dân ................................................................................................................... 54
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường không khí trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang .................................................................................. 57


vii

4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ .................................................. 57
4.4.2. Các giải pháp đến các ngành, lĩnh vực.................................................. 58
4.4.3. Các giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT .............................. 60
4.4.4. Giải pháp giáo dục truyền thông ........................................................... 61

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của
tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã
hội, các hoạt động xây dựng hạ tầng khu dân cư, giao thông, trung tâm thương
mại, khách sạn,… cùng với số lượng các phương tiện giao thông cơ giới trên
địa bàn thành phố cũng gia tăng đáng kể, gây áp lực lớn đến vấn đề ô nhiễm
môi trường không khí do khói bụi phát sinh. Việc phát sinh bụi, khí thải gây ô
nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang đã gây ra
những tác động lớn đến cảnh quan đô thị và đời sống nhân dân khu vực thành
phố. Kết hợp với một thành phố đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế,
với các khu vực dân cư, khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp và hoạt động
du lịch dần dần hoàn thiện và đi vào hoạt động, các khu đô thị, trung tâm
thương mại được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, quá
trình phát triển này cũng đã gây tác động tiêu cực, diễn biến môi trường xảy
ra phức tạp, nguy cơ ô nhiễm rất cao, làm suy giảm chất lượng môi trường,
dẫn đến môi trường sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng . Việc
đánh giá đúng về hiện trạng chất lượng môi trường, tìm hiểu nguyên nhân gây
ô nhiễm cũng như đề xuất xây dựng các biện pháp cụ thể để kiểm soát và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực thành phố Tuyên
Quang là hết sức cấp bách.

Với những lý do đó, em lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng môi
trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” nhằm đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường không khí, xác định các nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường không khí, trên cơ sở đó đề xuất, xây dựng các giải pháp cụ
thể nhằm kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành
phố Tuyên Quang.


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại thành phố
Tuyên Quang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất
lượng môi trường không khí cho thành phố Tuyên Quang.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề tài là một bước nghiên cứu về môi trường không khí trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang cũng như sự ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm tới
sức khỏe con người. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các công
trình nghiên cứu khoa học về chất lượng môi trường sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức đã học tiếp cận trực
tiếp với các nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao và tích lũy các kinh nghiệm thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng môi trường không khí trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm không khí trên khu vực thành phố
Tuyên Quang, qua đó đưa ra những giải pháp và định hướng đúng đắn trong

công tác quản lý và xây dựng thành phố nhằm đảm bảo môi trường.
- Rèn luyện kỹ năng thực tế của bản thân, các kỹ năng thu thập mẫu, xử
lý số liệu. Tích lũy kinh nghiệm, kiếm thức hữu ích phục vụ cho công việc
sau này.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho người dân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về môi trường không khí
Không khí là một hỗn hợp các chất khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%,
oxi chiếm 0,95%, acgong chiếm 0,93%, đioxít cacbon chiếm 0,32% và một số
hiếm khí khác như neon, heli, metan,… Trong điều kiện bình thường của độ
ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí.
2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số các chất lạ hoặc sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc
gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
2.1.1.3. Tiêu chuẩn môi trường
Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
2.1.1.4. Quy chuẩn kỹ thuật.

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014: “Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới
dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
2.1.1.5. Chất gây ô nhiễm.
Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho
môi trường bị ô nhiễm.


4

2.1.1.6 Khái niệm Quan trắc môi trường:
Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất
vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời
gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông
tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến
chất lựơng môi trường nước
2.1.1.7. Khí thải.
Là các chất khí được thải ra sau các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác.
2.1.1.8 Nguồn gốc ô nhiễm không khí
Có hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là
nguồn ô nhiễm thiên nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo.
Nguồn ô nhiễm thiên nhiên:
Do các hoạt động tự nhiên gây ra như núi lửa phun ra bụi nham thạch,
thải vào không khí CO2, CO và tro bụi, các quá trình phân hủy động thực vật
thải ra NH3, CH4, …
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo:
Do các hoạt động của con người gây nên và hiện nay là nguồn gây ô

nhiễm chính đối với môi trường không khí. Các nguồn nhân tạo có thể kể đến là:
+ Giao thông vận tải (Nguồn ô nhiễm di động): Bao gồm giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.
+ Các cơ sở, xí nghiệp đốt nhiên liệu (than, dầu, khí): Nguồn ô nhiễm cố định
+ Các quá trình sản xuất công nghiệp đặc biệt là quá trình sản xuất hóa
chất, vật liệu, luyện kim, khai thác mỏ.
+ Các nguồn ô nhiễm khác: Sinh hoạt của nhân dân, đun bếp, đốt chất
thải, sản xuất nông nghiệp, bốc hơi từ nguồn nước mặt, xây dựng công trình
Các nguồn gây ô nhiễm nhân tạo lớn nhất là do các quá trình đốt nhiên liệu
gây ra


5

2.1.1.9 Tác nhân gây ô nhiễm không khí Các chất và tác nhân gây ô nhiễm
không khí gồm:
- Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đoxít (NO2), SO2, CO,
H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot).
- Các hợp chất Flo.
- Các chất tổng hợp (ête, benzen).
- Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các
phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
- Các loại bụi năng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm,
niken, thiếc, cađimi…
- Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt, etylen…
- Chất thải phóng xạ.
- Nhiệt độ.
- Tiếng ồn.
Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên
liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân

thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các
tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người.
Tác nhân ô nhiễm được chia thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua
dioxit sinh ra do đốt cháy than đá là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động
trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước
của không khí để tạo thành axít sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước
mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực
vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axít là tác nhân ô nhiễm thứ cấp
được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp, các
tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác
nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng với
các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động.


6

2.2. Cơ sở pháp lý
Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những
văn bản quan trọng là:
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23/6/2014,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Việt Nam
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Về quản lý chất thải nguy hại.
Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo
vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.;
Thông tư số 43/2015/TT - BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về báo cáo hiện Trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và
quản lý số liệu quan trắc môi trường;
Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường:
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.


7

- QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí.
- QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới
Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ,
phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới
“10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp,
nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô
nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có

nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do
ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố này gồm:
+ Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa
học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
+ Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc
+ Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại
trong đó có cả chì.
• Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin
người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao.
• Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng
bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da.
• Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa
phóng xạ 20 năm trước.
• Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan
• Thành phố La Oroya ở Peru
• Thành phố Norilsk ở Nga


8

• Thành phố Rudnaya ở Nga.
Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là
những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước.
Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang
phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu
biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải
quyết tình trạng ô nhiễm.
Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard
Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200
triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông

kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức
khỏe người dân.
Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì
không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân
chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những
nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh
sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90%
và chậm phát triển trí tuệ.
Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy
khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô
nhiễm môi trường gây nên.
• Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi
vật liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20
năm sau thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân.
• Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai
thác than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư
phổi do chất lượng không khí kém.


9

• Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản
xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một
nửa so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là
47 và phụ nữ là 42.
• Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có
môi trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến
hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động

về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình
trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể.
- Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là
nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai
nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc
đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường
không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp
hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi
trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo
chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục
đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau,
nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm
môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường
không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều
nguồn thải.


10

Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có
nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối
cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai
đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có
những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300)
và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon

gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm
quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo
ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10
vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó,
nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần
đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các
đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi
PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường
mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và
có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường
trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn
(PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao.
Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ
2010-2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm
thường tập trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản
trở sự phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được
ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng,
mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3).
Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên
sự khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở


11

trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về
nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa.
Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa
lưu huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô

xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu
đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực
đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều.
Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây
nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh
tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên
liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng
môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản
xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm.
Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề
nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu
công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt
nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm.
Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm
công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt
3-4 lần. Nồng độ TSP xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc cao
hơn hẳn sovới các khu công nghiệp miền Nam, trong khi nồng độ TSP xung
quanh các khu công nghiệp miền Trung và miền Nam có sự chênh lệch
không nhiều. Nguyên nhân có thể là do đặc điểm cơ cấu loại hình sản xuất,
công nghệ, nhiên liệu, vị trí của các khu vực khác nhau. Tại miền Bắc, gần
các khu công nghiệp tập trung cũng có nhiều các nhà máy nhiệt điện, sản
xuất măng với quy mô lớn tiêu thụ nhiều nhiên liệu (chủ yếu là nhiên liệu
hoá thạch, như than đá, dầu FO) phát thải lượng bụi lớn. Ngoài ra, so với các


12

khu vực khác, miền Bắc vẫn tồn tại một số khu công nghiệp cũ, công nghệ
lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm hơn.
Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp miền Bắc còn nằm gần các khu

dân cư và các trục đường giao thông lớn, do đó nồng độ TSP tại các vị trí đo
gần các khu công nghiệp miền Bắc cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao
thông, xây dựng và sinh hoạt của người dân.
Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ô nhiễm không khí liên
quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng môi trường không khí ở
Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương
mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới tuy chưa có biểu hiện rõ ràng
nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định. Một số nghiên cứu
của Châu Âu và Mỹ cho thấy môi trường không khí ở Việt Nam đang chịu
ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới với quy luật mức độ ô
nhiễm tăng đáng kể vào các tháng mùa đông. Đóng góp một lượng khí ô
nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam.
Trong những năm qua, với xu thế đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã tạo
được những xung lực mới cho quá trình phát triển, vượt qua tác động của suy
thoái toàn cầu và duy trì tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm với mức bình
quân 5,7%/năm. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách
thức, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường không khí (MTKK).
Ô nhiễm không khí (ONKK) không chỉ là vấn đề nóng tập trung ở các
đô thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp… mà đã trở thành mối quan tâm
của toàn xã hội. ONKK được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có
nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Với mục đích
cung cấp bức tranh tổng thể về chất lượng MTKK, Bộ TN&MT đã xây dựng
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 với chủ đề Môi trường không khí.
Báo cáo phân tích cụ thể hiện trạng MTKK xung quanh (không bao gồm
MTKK trong nhà và trong khu vực sản xuất) giai đoạn 2008 - 2013, chỉ ra các


13

nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho những

năm sắp tới.
Các yếu tố khí hậu và thời tiết (bao gồm chế độ bức xạ, nhiệt độ, lượng
mưa…) có ảnh hưởng nhất định đến MTKK. Ở Việt Nam, khí hậu có sự phân
hóa rõ rệt theo vùng miền. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam
khí hậu nhiệt đới trong khi khu vực cao nguyên biểu hiện đặc trưng khí hậu
ôn đới. Khí hậu khô, nóng, bức xạ nhiệt cao là các yếu tố làm thúc đẩy quá
trình phát tán các khí ô nhiễm, còn mưa nhiều có thể góp phần làm giảm các
chất ONKK.
Ngoài ra, độ che phủ cây xanh cũng là yếu tố giúp giảm lượng khí thải
trong khí quyển đáng kể. Theo thống kê ở nước ta, mặc dù tổng diện tích rừng
đã tăng, đạt mức độ che phủ 40%, nhưng chất lượng rừng đang tiếp tục suy
thoái. Đối với các khu vực đô thị, mật độ cây xanh chưa đạt tiêu chuẩn về độ
che phủ. Cụ thể, tại thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh diện tích này mới đạt
<4m2/người, thấp hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn (10-15 m2/người) và
không đáp ứng vai trò lá phổi xanh giảm thiểu ONKK.

Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng...)
tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí)
Quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội chưa
được quản lý và kiểm soát tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng MTKK.


14

Ở Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế được ghi nhận
giảm do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính từ cuối 2007 - 2010. Tuy vậy,
sức ép môi trường từ các ngành nghề vẫn không hề nhỏ. Các nguồn thải hiện
nay đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và quy mô.
Áp lực lên MTKK có sự thay đổi tùy theo đặc thù phát triển của từng
vùng miền và quy mô tính chất của từng nguồn thải. Số lượng đô thị tăng

nhanh chóng kèm với gia tăng nhanh dân số đô thị (hiện chiếm 32% tổng dân
số toàn quốc) trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân
dẫn đến các vấn đề MTKK ở các đô thị loại I và II. Hoạt động xây dựng, cải
tạo và xây mới các khu chung cư, khu đô thị, cầu đường, sửa chữa nhà, vận
chuyển vật liệu và phế thải xây dựng… diễn ra ở khắp nơi, làm phát tán bụi
vào MTKK xung quanh.

Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng
lượng, Bộ Công thương, 2010)
Trong khi đó, theo ngành nghề thì xây dựng gây áp lực môi trường
không khí chủ yếu do các đơn vị thi công chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm
ngặt các biện pháp BVMT tại công trường xây dựng. Áp lực từ hoạt động dân
sinh tập trung ở khu vực nông thôn nơi nguyên liệu đun nấu và sản xuất vẫn
chủ yếu dựa vào nhiên liệu hóa thạch, củi... và các chất thải chưa được kiểm
soát. Ngành chăn nuôi với quy mô và số lượng tăng nhanh chóng (gần 2.000


15

trang trại trong 2 năm từ 2011 - 2013) thải khoảng 75 - 85 triệu tấn chất thải,
làm phát sinh các loại khí thải gồm khí CO2 chiếm 9%, khí CH4 chiếm 37%,
NOx 65%, và một số khí khác như H2S và NH3. Lĩnh vực trồng trọt cũng gây
ra vấn đề môi trường do tăng lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
và lượng chất thải sau thu hoạch (gồm rơm rạ, cây khô) thiếu kiểm soát.
Hoạt động của một số nhóm làng nghề, điển hình như làng nghề tái chế,
tạo sức ép đáng kể lên môi trường và phổ biến ở khu vực miền Bắc nơi chiếm
đến 60% tổng số làng nghề trong toàn quốc.
Giao thông với xu hướng số lượng phương tiện giao thông gia tăng
mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng kể gây suy
giảm chất lượng MTKK. Trong đó, các khí CO, VOC, TSP chủ yếu do các

loại xe máy phát thải còn đối với ô tô thì nguồn ô nhiễm chính gồm các khí
SO2 và NO2.

Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013
(Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, 2013)
Các nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất công nghiệp có
đặc thù phân bố cục bộ quanh khu vực sản xuất và có nồng độ các chất độc
hại cao. Ngành khai thác, chế biến than thường tập trung ở khu vực phía Bắc


16

với đặc trưng phát thải các loại bụi (TSP, PM10) và SO2, CO, CH4... Ngành
sản xuất thép thì tập trung khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ,
với thành phần khí thải gồm bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại... Ngành sản
xuất vật liệu xây dựng phát sinh chủ yếu bụi, CO, SO2 và H2S và nguyên nhân
gây ô nhiễm chính do cung cao hơn nhu cầu thị trường. Ngành nhiệt điện thì
tập trung ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương) và phía
Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh) với thành phần khí
thải phụ thuộc nhiều vào công nghệ cũng như loại hình sản xuất.

Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới
đường bộ toàn quốc năm 2011
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên Môi trường)
Nhìn chung, nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu từ các ngành được lý giải
do công nghệ sản xuất chưa được cải tiến đáng kể, hiệu suất sử dụng năng
lượng và tài nguyên chưa cao, đầu tư cho công tác BVMT của các doanh
nghiệp chưa được chú trọng và các chế tài quản lý đối với vấn đề ô nhiễm
MTKK chưa hiệu quả.
Tại các đô thị, ô nhiễm do bụi vẫn là vấn đề đáng lo ngại nhất và chưa

được cải thiện so với giai đoạn từ 2003 - 2007. Nồng độ các thông số bụi (bụi


×