Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã minh tiến, huyện phủ cừ, tỉnh hưng yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI CHÍ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN,
HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI CHÍ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI GÀ GIỐNG CHẤT LƯỢNG CAO TẠI XÃ MINH TIẾN,
HUYỆN PHỦ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K47 – KHMT- N01

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hà Đình Nghiêm


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên sau những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường, là giai đoạn then
chốt, quan trọng để sinh viên củng cố hành trang cuối cùng trước khi ra ngoài
xã hội làm việc, vì đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức đã học được tại trường
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình
Nghiêm em đã được về thực tập tại Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn
nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng
Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt
quá trình học vừa qua.
Đặc biệt em xin chân thành cản ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của giảng viên hướng dẫn Th.S.Hà Đình Nghiêm đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Và em cũng xin cảm ơn Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua
Trong quá rình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và
năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Mai Chí Thanh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nồng độ nước mưa chảy tràn .......................................................... 8
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu quan trắc .................................................................. 21
Bảng 4.1. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm. ................................. 26
Bảng 4.2. Số giờ nắng các tháng trong năm. .................................................. 27
Bảng 4.3. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm ...................... 28
Bảng 4.4. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm ......................... 29
Bảng 4.5. Các thông tin chính của dự án ........................................................ 32
Bảng 4.6. Danh mục máy móc thiết bị............................................................ 33
Bảng 4.7. Lao động của trang trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại
xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên ................................ 34
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh ............................... 37
Bảng 4.9 Kết quả phân tích mẫu nước thải .................................................... 41
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................... 43


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện thông số tiếng ồn............................................................38
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện thông số bụi lơ lửng .......................................................38
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện thông số SO2 .................................................................39

Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện thông số NO2 .................................................................39
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện các thông số ô nhiễm trong nước ................................... 43
Hình 4.6: các thông số ô nhiễm trong đất ................................................................. 43
Hình 4.7. Mô hình làm mát chuồng chăn nuôi..........................................................46
Hình 4.8. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại 3 ngăn ...................49
Hình 4.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải nhà bếp....................................................50
Hình 4.10. Sơ đồ bể tách dầu mỡ ..............................................................................50
Hình 4.11. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tập trung ................................................51


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT:

Bộ tài Nguyên môi trường

BVMT:

Bảo vệ môi trường

CT:

Chỉ thị

CTNH:

Chất thải nguy hại


CTR:

Chất thải rắn

GHCP:

Giới hạn cho phép

NĐ:

Nghị định

NĐ-CP:

Nghị định - Chính phủ

NTCN:

Nước thải chăn nuôi

NTSH:

Nước thải sinh hoạt

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

QH:


Quốc hội

TCCP:

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT:

Thông tư

UBND:

Ủy ban nhân dân

VSMT:

Vệ sinh môi trường

WHO:

Tổ chức y tế thế giới


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
13. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 6
2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi trường n. 7
2.2.1.Chất thải rắn ............................................................................................. 7
2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải) ......................................................................... 7
2.2.3.Chất thải khí ............................................................................................. 9
2.2.4.Chất thải nguy hại .................................................................................. 10
2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam ...................................... 10
2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới ................................................................. 10
2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước .................................................................... 12
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và phương
pháp xử lý ........................................................................................................ 15


vi


2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí
của trang trại .................................................................................................... 15
2.4.2. Một số phương pháp xử lý .................................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 20
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp .......................... 20
3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp lấy mẫu, phân tích ........................................ 20
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu .................................... 22
3.4.5. Phương pháp so sánh............................................................................. 22
3.4.6. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Khái quát về trang trại tại tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên. ................................................................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng, cơ
sở vật chất của trang trại ................................................................................. 23
4.1.2. Khái quát trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh
Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên............................................................... 32
4.1.3. Công tác quản lý và vệ sinh môi trường tại trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên ................... 35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà giống chất
lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên ........................... 36


vii


4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng yên: .................. 36
4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
theo quy mô tại trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến,
huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên ........................................................................ 44
4.3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí. ............................................ 44
4.3.2.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước. .................................. 48
4.3.3.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất ...................................... 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2.Kiến nghị: .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ
bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế của hầu hết các nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Ở các nước này còn nghèo, đại bộ phận sống
bằng nghề nông. Tuy nhiên ở các nước phát triển, mặc dù tỉ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những
sản phẩm tối cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp giữ vị trí chủ đạo trong ngành kinh
tế quốc dân khi có 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Trong các ngành
trong nông nghiệp hiện nay thì chăn nuôi đang giữ một vị trí vô cùng trọng,

nó không những cung cấp một lượng thực phẩm khá lớn cho tiêu dùng hàng
ngày mà nó còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người dân hiện nay.
Đây là một ngành rất có tiềm năng phát triển nên quy mô, số lượng của
ngành một tăng, GDP của ngành ngày một cao. Trước đây, chăn nuôi chỉ phát
triển ở quy mô hộ gia đình, nhưng hiện nay ngành chăn nuôi đang có phát
triển theo quy mô trang trại và ngày càng được áp dụng các phương pháp
chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, áp dụng các công nghệ tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất và chất lượng
cao hơn. Loại hình chăn nuôi này đang được người dân ở các địa phương
quan tâm, trong đó chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Với những hiệu quả kinh tế đem lại của ngành chăn nuôi nói chung và ngành
chăn nuôi gia cầm nói riêng, bên cạnh những lợi ích đó thì chăn nuôi gia cầm
cũng mang lại nhiều vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường nước không
khí xung quang trang trại chăn nuôi gà, vịt.


2

Ngành chăn nuôi đưa vào môi trường nhiều những chất ô nhiễm khá
phức tạp như: phân, nước tiểu, hoocmon, chất kháng sinh, hóa chất, các loại
vi sinh vật, hàm lượng nitrat trong nước khá cao... các loại chất thải này gây ô
nhiễm khá lớn cho môi trường nước, nếu không được quan tâm xử lý thì sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước tại khu vực đó.
Vì vậy, để đánh giá được hiện trạng môi trường trong trại chăn nuôi gà
giống chất lượng cao em đã thực hiện đề tài: “đánh giá hiện trạng môi
trường trang trại chăn nuôi gà giống chất lượng cao tại xã Minh Tiến,
huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường’’
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước, đất của trang trại.

- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của trang trại.
13. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sau khi ra
trường
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành.
- Giúp nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp
đánh giá hiện trạng môi trường.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
cải thiện và bảo vệ môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu hiện trạng và ảnh hưởng của ô nhiễm tại
trang trại để biết được những khó khăn và tồn tại trong việc quản lý và xử lý
chất thải, nước thải, giúp trang trại có công tác quản lý môi trường được tốt


3

hơn. Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề
xuất những giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với điiều kiện của trang trại,
cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chát lượng môi trường sống cho
cộng đồng dân cư xung quanh trang trại.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong các nước Đông Nam Á, Việt Nam là một nước chịu áp lực đất
đai lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm,
biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi gia cầm là một
thành phần quan trọng trong định hướng phát triển.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển với một
tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu
chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó, năng suất chăn
nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi
trường không những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi
mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường xung
quanh.Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu
tấn phân, trên 30 triệu khối chất thải lỏng (Bao gồm nước tiểu, nước rửa
chuồng, bãi vận động, bãi chăn) Được thải ra môi trường.(Chăn nuôi Việt
Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Cho đến nay chưa có một báo cáo đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô
nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của Viện
chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước chảy tự do ra ngoài môi
trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào các ngày oi
bức. Nồng độ H2O và NH3 cao hơn mức cho phép nhiều lần. Ngoài ra, trong
nước thải còn chứa COD, BOD, coliforms, E.coli... và trứng run sán cao hơn
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. (Bùi Xuân An (2007), nguy cơ tác động


5

đến môi trường và hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ,
Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
Khản năng hấp thụ Nito và Photpho của gia súc, gia cầm kém, nên

khi thức ăn có chứa N và P đi vào cơ thể thì chúng sẽ bị bài tiết ra ngoài
theo phân và nước tiểu, nên trong nước thải sẽ chứa hàm lượng Nitơ và
Photpho cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chất thải nước thải chăn nuôi là một nguồn thải ô nhiễm trầm trọng đối
ới môi trường bởi lượng hữu cơ cũng như hàm lượng N trong chất thải rất
cao. Vì vậy phát triển công nghệ xử lí chất thải chăn nuôi gà vịt có hiệu quả
cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên Thế iới
cũng như ở Việt Nam. Trong nhưng năm gần đây, chăn nuôi gia cầm theo quy
mô trang trại đã có bước phát triển đáng kể, quy mô chăn nuôi tập trung ngày
càng nhiều. Đi cùng với nó tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trường
ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề môi trường chưa
ược các chủ trang trại quan tâm đúng mức.
Nước thải chăn nuôi thuộc loại chứa nhiều TSS, COD, N, P vì vậy xử lí
nước thải chăn nuôi kỹ thuật yếm khí luôn là lựa chọn đầu tiên. Ở các nước
Châu Âu và Châu Mỹ, nhất là nước Anh, nước và chất thải chăn nuôi được
coi là nguyên liệu để sản xuất bioga thu hồi năng lượng. Ở Đức, năng lượng
bioga từ chất thải chăn nuôi và các chất hữu cơ khác đã được đưa vào cán cân
năng lượng quốc gia để đạt mục tiêu 20% năng lượng sử dụng là năng lượng
tái tạo vào năm 2020. ( Trương Thanh Cảnh (2002), mùi ô nhiễm không khí
từ hoạt động chăn nuôi, Đại Học Khoa học tự nhiên – ĐHQG T.P Hồ Chí
Minh) Đối với các trạng trại gà nói chung và trang trại chăn nuôi gà giống
chất lượng cao tại xã Minh Tiến, huyện Phủ Cừ , tỉnh Hưng Yên nói riêng thì
ượng chất thải được thải ra mỗi ngày là rất lớn.


6

Không khí bị ảnh hưởng từ hoạt động chăn nuôi , sinh hoạt của đàn gà
là thức ăn nước uống rơi vãi cùng với lượng phân gà sẽ tạo ra mùi hôi rất khó

chịu do thành phần các hợp chất : H2S, CH4, NH3,….. là sản phẩm của quá
trình phân hủy chất hữu cơ.
Trong hoạt động chăn nuôi gà cũng phát sinh chất thải nguy hại như :
chai lọ đựng thuốc chủ yếu là chai thủy tinh, chai nhựa, khối lượng rất ít, tuy
nhiên nếu không được quản lý và xử lý tốt sẽ gây ra ô nhiễm đến môi trường
đất, nước và không khí.
Lượng nước thải , rửa chuồng trại nuôi gà chứa hàm lượng các chất
hữu cơ cao có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Các loại vi trung gây
bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch nước ngầm. Nếu
lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ gây tác động
lớn tới môi trường.
Cho nên việc đánh giá hiện trạng môi trường trong trang trại chăn nuôi
gia cầm là điều vô cùng cần thiết.
2.1.3.Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014
của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21/06/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy
định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi


7

tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.

- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP của chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn
sinh học.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi.
2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà và các vấn đề ô nhiễm môi
trường
2.2.1.Chất thải rắn
- Chất thải rắn từ chăn nuôi : bao gồm Phân, rác, xác gà vịt chết, gà vịt
thải loại, vỏ bao bì, vỏ trứng sau khi ấp, thức ăn thừa, rác thải sinh hoạt, cặn
bùn từ bể tự hoại, bể lắng, chất độn chuồng.
- Chất thải rắn từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : bao
gồm rác thải từ văn phòng, rác thải từ nhà bếp (trung bình 0.4kg/người/ ngày)
- Chất thải này chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy , là tác nhân ,
nguồn gây dịch bệnh vì có chứa vi sinh vật gây bênh như coliform, e.coli...
2.2.2.Chất thải lỏng(nước thải)
- Chất thải lỏng từ chăn nuôi : phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa
chuồng vệ sinh thiết bị ăn uống, nước thải từ quá trình khử trùng, trong quá


8


trình cho gà uống hàng ngày bằng hệ thống tự động nên ít phát sinh nước thải.
- Chất thải lỏng từ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại : phát
sinh từ quá trình rửa chân tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt, nước mưa chảy tràn.
- Chất thải này thường chứa nhiều chất rắn vô cơ và hữu cơ lơ lửng,
cũng có chứa các loại vi khuẩn.
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích mặt bằng của Trang trại,
trong quá trình chảy trên bề mặt có thể kéo theo một số các chất bẩn, v.v…
Nước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất rắn lơ lửng.
Tuy nhiên TSS dễ lắng đọng nên nước mưa được thu gom vào hố ga và qua
hệ thống thoát nước mưa của cơ sở.
Với tổng diện tích mặt bằng (mái che, nền sân, đường,…) của cả Dự án
là 70.000 m2 và lượng nước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 –
1.600 mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao
động từ 105.000 m3 = 112.000m3.
Đ= 112.000mước mưa trung bình trong năm là khoảng 1.500 – 1.600
mm thì lưu lượng dòng chảy sinh ra do nước mưa trong 1 năm dao động từ
105.000 mước mưa chảy tràn có tính chất ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là chất r rắn
lơ lửng. các chất ô nhiễm do được trong nước mưa chảy tràn như sau:
Bảau:12.. Nưng c0mước mưa trung bình
Chất ô nhiễm

TT

Nồng độ (mg/l)

1

Tổng Nitơ


2

Tổng photpho

3

Nhu cầu oxy hóa học (COD)

10 – 20

4

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

10 – 20

(Nguồn: Tổ chức y tế thế giới WHO 1993)
*) Ảnh hưởng xấu của nước thải chăn nuôi:

0,5 – 1,5
0,004 – 0,03


9

Nước thải chăn nuôi nếu không được quản lý tốt sẽ bị lẫn hàm lượng
phân gà trong quá trình vệ sinh có hàm lượng chất hữu cơ cao: Loại nước thải
này khi xả ra nguồn tiếp nhận là các mương, sông quanh khu vực sẽ làm nồng
độ oxy hòa tan (DO) trong nước giảm đi nhanh chóng. Nếu nồng độ DO dưới
3mg/l sẽ kìm hãm sự phát triển của thủy sinh vật và ảnh hưởng đến sự phát

triển của hệ sinh thái thủy vực và nếu ứ đọng lâu ngày ngoài môi trường sẽ
gây mùi hôi thối khó chịu do các chất hữu cơ phân hủy kỵ khí tạo thành.
Trong nước thải chăn nuôi gà có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh.
Các loại vi trung gây bệnh như: coliform, ecoli có thể thâm nhập vào mạch
nước ngầm. Nếu lượng nước thải này không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ
gây tác động lớn tới môi trường.
* Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trong khu
vực Trang trại cũng sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, chất thải rơi vãi chảy
xuống hệ thống thoát nước. Lượng nước này nếu không được quản lý tốt cũng
sẽ gây tác động tiêu cực tới nguồn nước và đời sống thủy sinh trong thủy vực
tiếp nhận. Hàm lượng các chất rắn lơ lửng hoặc một số chất độc hại khác nếu
vượt quá ngưỡng cho phép sẽ làm thay đổi môi trường sống của động thực vật
trong nước, ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng.
Ngoài ra, sự lắng đọng chất rắn có thể làm tắc hệ thống thoát nước mưa, gây
úng lụt ảnh hưởng tới bộ rễ thực vật và hệ sinh vật đất trên khu vực bị ứng lụt.
Do đó đòi hỏi phải có biện pháp thu gom, phân luồng dòng chảy của nước
mưa chảy tràn nhằm giảm thiểu các tác động xấu trên.
2.2.3.Chất thải khí
- Khí thải phát sinh từ thức ăn và nước uống : thức ăn là nguyên liệu
gốc đầu tiên để tạo nên hầu hết các khí thải đặc biệt là khí gây mùi trong chất
thải chăn nuôi.
- Khí thải phát sinh từ phân và nước tiểu : phân và nước tiểu là nguồn


10

phát sinh chất ô nhiễm chủ yếu của chăn nuôi. Nhiều hợp chất gây mùi là sản
phẩm của quá trình phân giải enzyme của vi sinh vật các chất trong phân hay
nước tiểu.
- Khí thải phát sinh từ nước thải chăn nuôi : hường thì phân và nước

tiểu luôn trộn lẫn với nhau và các loại nước khác như nước rửa chuồng với
nhiều loại chất thải khác tạo nên hỗn hợp nước thải. Đây là nguồn phát sinh
khí thải nhiều nhất.
- Khí thải phát sinh từ máy móc hoạt động của trang trại : các máy móc
chạy bằng xăng dầu chủ yếu phát sinh ra khí SO2, NO2, CO2... tuy nhiên
máy móc thường hoạt động rất ít.
- Khí thải phát sinh từ các khu lưu trữ chất thải rắn : chất thải rắn sẽ
được xử lý nhưng sẽ được vận chuyển đi khi đủ số lượng nên vẫn phải lưu trữ
và vẫn gây ra mùi.
- Tất cả khí thải trên hầu hết đều gây ra mùi khó chịu và có hại cho sức
khỏe con người và làm tăng ô nhiễm không khí.
2.2.4.Chất thải nguy hại
- Chất thải nguy hại thường là bao bì thuốc thú y, thuốc sát trùng, dầu
thải, bóng đèn vỡ hỏng .
2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới
Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi bữa
ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một trong những loại thực phẩm thiết
yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến
nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới, đặc
biệt là thịt gà. Gia cầm được nuôi với số lượng lớn nhất là gà. Hơn 50 tỷ con
gà được nuôi hàng năm như một nguồn thực phẩm quan trọng, gà cho cả thịt
và trứng. Tổng cộng, Chỉ riêng tại Anh tiêu thụ hơn 29 triệu quả trứng mỗi


11

ngày. Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi bằng kỹ cao. Theo
Viện Worldwatch thì 74% số thịt gia cầm và 68% số trứng được sản xuất theo
lối này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả vườn. Sự đối lập giữa hai phương

pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến các vấn đề lâu dài của chủ nghĩa tiêu dùng
đạo đức. Phe ủng hộ thâm canh cho rằng phương pháp này giúp tiết kiệm đất
đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ thống thiết
bị hiện đại được kiểm soát. Phe phản đối cho rằng nuôi thâm canh gây hại cho
môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người và là việc làm
vô nhân tính. (Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn nuôi theo
hướng tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm
giảm chi phí thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện
nay thì sản lượng thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng
thứ hai (17%) và thịt bò đứng thứ ba (9%). Trong chăn nuôi gia cầm nếu đưa
được đàn gia cầm đẻ trứng lên để mỗi một nhân khẩu có được 100 quả
trứng/năm (hiện nay là 80 quả/năm) thì còn tăng thêm được nguồn protein
trong bữa ăn, ngoài nguồn protein của thịt lợn thịt gà. (Chăn nuôi gia cầm trên
thế giới).
Việc tiêu thụ gà ở châu Mỹ vượt quá mức trung bình thế giới, năm
2014 mức tiêu thụ ở châu Mỹ vượt quá 40 kg so với mức 15 kg của thế giới.
Có nghĩa việc hấp thụ thịt gà là khoảng 88% của các con số thịt gia cầm đưa
trung bình cho châu Mỹ vào khoảng 34 kg, so với con số toàn cầu tại 13 kg.
Năm 2009, việc tiêu thụ thịt gia cầm trung bình/mỗi người ở châu Mỹ
khoảng 36 kg, so với 5,5 kg ở châu Phi, nên tổng khối lượng của gia cầm thịt
tiêu thụ ở châu Mỹ là 33,2 triệu tấn, gấp 6 lần so với 5,5 triệu tấn ở châu Phi.
(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)


12

Tại Mỹ, việc tiêu thụ thịt gà ở Mỹ giảm mạnh từ 46 kg/ đầu người
trong năm 2006 xuống còn 42 kg trong năm 2009 – tính theo thịt mổ. Sau đó
tăng đến gần 44 kg trong năm 2011, nhưng rồi lại giảm trở lại 42,5 kg trong

năm tiếp. Năm 2013, dự kiến tăng đến 43,2 kg, và ước tính sẽ tăng đáng kể,
đến 44,2 kg cho năm 2014, khi người tiêu dùng chuyển từ thịt bò sang tiêu
thụ thịt gà. Vào năm 2022 dự kiến sẽ đạt 45,3 kg /mỗi người. (Chăn nuôi gia
cầm trên thế giới)
Ở Brazil, mức tăng nhu cầu tiêu thụ thịt gà tăng vào năm 2013, riêng
trong năm 2007, đã từng có số liệu dự ước xuất khẩu thịt gà giò của Brazil
tăng 2%, đạt gần 2,6 triệu tấn.Trong khi đó, Các vụ dịch cúm gia cầm độc lực
cao (HPAI) tại Mexico dường như không có tác động tiêu cực đáng kể đến
chăn nuôi gà. Đã có dự bo sản lượng thịt sản xuất năm 2013 tăng 0,5% so với
năm trước. Sau khi cho phép một sự gia tăng nhỏ trong nhập khẩu, tổng
nguồn cung có thể tăng khoảng 1%. Các nhà chế biến Mexico đang nhắm tới
nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm ăn sẵn theo yêu cầu của chuỗi
siêu thị quốc gia và khu vực.(Chăn nuôi gia cầm trên thế giới)
2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước
Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi năm 2017 gặp nhiều biến
động, đặc biệt là giá thịt lợn giảm sâu từ đầu năm khiến người chăn nuôi chịu
thua lỗ.
Sau nhiều tháng chạm đáy, giá lợn hơi những tháng cuối năm đang có
dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn không đủ để người chăn nuôi có lãi. Tình
trạng giá thấp kéo dài, khó khăn trong khâu tiêu thụ khiến người chăn nuôi
lợn giảm đàn, bỏ đàn, treo chuồng. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm và bò vẫn
đang phát triển khá tốt và ổn định.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình
hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)


13

Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có
27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu
tấn, tăng 1,9%. Đàn gia cầm cả nước ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng

6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%,
sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. (Chăn nuôi Việt Nam
2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Chăn nuôi trâu, bò:
Đàn trâu, bò cả nước trong năm nhìn chung không có biến động lớn.
Trong vài tháng cuối năm, một số tỉnh có xuất hiện các ổ dịch lở mồm
long móng trong phạm vi nhỏ lẻ nhưng hiện đã được dập tắt. Đàn bò phát
triển khá tốt do có nhiều chương trình hỗ trợ của Nhà nước, dự án đầu tư của
các tổ chức, doanh nghiệp được triển khai, thị trường tiêu thụ thuận lợi, ít dịch
bệnh, hiệu quả kinh tế cao. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình
chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn trâu cả nước có
2,49 triệu con, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2016, sản lượng thịt trâu hơi
xuất chuồng đạt 87,9 nghìn tấn, tăng 1,5%; đàn bò có 5,6 triệu con, tăng
2,9%, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 321,7 nghìn tấn, tăng 4,2%, sản
lượng sữa bò đạt 881,3 triệu lít, tăng 10,8%. Một số tỉnh phát triển tốt đàn bò
sữa, chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng sữa cả nước là Hồ Chí Minh đạt 285,5
triệu lít, tăng 2,4%; Nghệ An đạt 225,9 triệu lít, tăng 9,5%; Sơn La đạt 81,8
triệu lít, tăng 11,4%; Lâm Đồng đạt 75,5 triệu lít, tăng 8,0%; Hà Nội đạt 40,2
triệu lít, tăng 2,01%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn
nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Chăn nuôi lợn:
Thị trường tiêu thụ thịt lợn vẫn chưa khởi sắc, giá bán thịt lợn ở mức
thấp khiến người chăn nuôi tiếp tục chịu thua lỗ. Theo kết quả điều tra chăn


14

nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có 27,4 triệu con, giảm 5,7%, sản lượng
thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%. (Chăn nuôi Việt Nam

2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Chăn nuôi gia cầm:
Đàn gia cầm cả nước tiếp tục phát triển, thị trường tiêu thụ tốt, giá bán
thịt gia cầm ở mức có lãi cho người chăn nuôi. Các mô hình gia trại, trang trại
đa dạng về đối tượng và chất lượng đàn ngày càng tăng. Người chăn nuôi tập
trung sản xuất để đáp ứng thị trường tiêu thụ cuối năm và dịp tết sắp tới.
(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm
2019)
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước
ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất
chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu
quả, tăng 12,6%. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là:
Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng
41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng
27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng
20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê
tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019)
Giá lợn hơi trên địa bàn cả nước biến động tăng trong tháng qua, phổ
biến trong khoảng 27.000 – 35.000 đ/kg. Tại khu vực phía Bắc, giá lợn hơi tại
các tỉnh Bắc Giang, Ninh Bình, Hải Dương, Hà Nội, Hà Nam tăng 5.000 đ/kg
lên 35.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại Thái Bình, Quảng Ninh tăng 4.000 đ/kg, hiện
dao động trong khoảng 32.000 – 34.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại miền Trung, Tây
Nguyên hiện đang ở mức 27.000 – 33.000 đ/kg, tăng 1.000 – 2.000 đ/kg so
với tháng trước. Tại Miền Nam, giá lợn hơi biến động tăng nhẹ 1.000 đ/kg lên
mức 26.000 – 29.000 đ/kg. Trái ngược với xu hướng của giá thịt lợn, giá thu


15

mua gà thịt lông trắng khu vực Đông Nam Bộ và ĐBSCL biến động giảm trong

tháng qua với mức giảm 2.000 – 3.000 đ/kg so với tháng 11/2017. (Chăn nuôi Việt
Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019")
Giá gà thịt lông màu tại 2 khu vực này cũng giảm 1.000 – 2.000 đ/kg
xuống mức 32.000 – 33.000 đ/kg so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ đang
chậm lại. Giá trứng gà tăng 50 đ/quả lên 1.750 – 1.850 đ/quả; giá trứng vịt
tăng 100 đ/quả lên 2.100 – 2.300 đ/quả.(Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống
kê tình hình chăn nuôi tại Việt Nam năm 2019")
Nhìn chung trong cả năm 2017, ngoại trừ đợt phục hồi mạnh mẽ vào
giữa tháng 7, giá lợn hơi trung bình của cả nước chủ yếu giảm do nguồn cung
dư thừa trong khi nhu cầu tiêu thụ không có đột biến. Tuy nhiên, giá lợn có xu
hướng tăng trở lại từ tháng 11 với các đợt tăng giá lần này diễn ra khá từ từ.
Dự báo đến tết, giá lợn tết nhiều khả năng sẽ tăng thêm do các cơ sở chế biến
đang tập trung giết mổ lợn để sản xuất các loại thực phẩm phục vụ nhu cầu
Tết của người dân. (Chăn nuôi Việt Nam 2019, “Thống kê tình hình chăn
nuôi tại Việt Nam năm 2019)
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường chăn nuôi gà và
phương pháp xử lý
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước, đất, không khí
của trang trại
- Độ pH: Là thước đo tính axit hoặc tính bazơ của dung dịch nước.
Nhìn chung sự tồn tại và phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nước
trung tính pH = 7. Tuy nhiên, sự sống vẫn chấp nhận một khoảng nhất định
trên dưới trung bình (5,5 < pH <8,5), đôi khi còn rộng hơn và cá biệt có những
sinh vật sống được ở giá trị cực tiểu (0< pH <1) và cực đại pH = 14. Trong tự
nhiên luôn luôn tồn tại một hệ đệm do vậy sự thay đổi nồng độ axit H+ hay
nồng độ bazơ (OH-) đến một mức nào đó mới dẫn đến sự thay đổi của pH.


16


- Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD): COD (chemical oxygen demand là
lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả
vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ
các chất hóa học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy
óa một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD): BOD (biohemical oxygen demand nhu cầu oxy sinh hóa) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất
hữu cơ. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các
vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hòa tan cần
thiết cho qua trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh
hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng
các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bởi vi sinh vật. Thông số BOD
có tầm quan trọng thực tế: BOD là cơ sở để thiết kế vận hành trạm xử lý nước
thải, BOD còn là thông số đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, giá trị
BOD càng lớn thì nghĩa là mức độ ô nhiễm càng cao. Giá trị BOD phụ thuộc vào
nhiệt độ và thời gian, nên xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện chuẩn, thường
ở nhiệt độ 20oC và trong 5 ngày. Vì vậy giá trị công bố thường là BOD5
- Chỉ số sinh vật Coliforms và Fecal Coliforms: Coliforms là các vi
khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35
± 0.50C, Coliforms có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự
nhiên), đặc biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn Coliforms
chủ yếu bao gồm các giống như Citrobacter, enterrobacter, Klebsiella và cả
Fecal Coliforms (trong đó thì E.coli chỉ là loại thường dùng để chỉ định việc ô
nhiễm nguồn nước bởi phân). Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal
oliforms cơ thể sai lệch do một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân)có
thể phát hiện ở nhiệt độ 440C. Do đó số lượng E.coli được coi là một chỉ tiêu


×