Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đt VÀ Pt Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.69 KB, 10 trang )

Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Sở giao dịch I Ngân hàng Đt VÀ Pt Việt Nam
I. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam trong năm 2002.
1. Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính:
- Xây dựng phương án xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2000 trở về trước và
nâng cao chất lượng tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn liền với thực hiện kế hoạch
kế toán đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng; nâng cao hiệu quả
kinh doanh; cơ cấu lại nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, bảo đảm đủ
trang trải chi phí, trích dự phòng rủi ro, quản lý chi tiêu theo định mức.
2. Tăng trưởng nâng cao chất lượng tín dụng:
- Duy trì thường xuyên công tác tổ chức đánh giá phân loại khách hàng
theo định kỳ trên cơ sở các thông tin có lựa chọn. Từ đó xây dựng giới hạn tín
dụng và hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù
hợp kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho
từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
- Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực khác và các thành phần kinh tế như
công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thí điểm lựa chọn
một số công ty cổ phần đã có uy tín trong giao dịch, có khả năng tài chính để
đầu tư trên cơ sở bảo đảm đúng chế độ quy định. Có kế hoạch tiếp thị và khai
thác khách hàng trong các khu công nghiệp.
- Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển
của thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt
động của doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách
áp dụng phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng.
- Thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng
của ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định trong xét duyệt cho vay, tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu
hiệu khó khăn để không phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro tín dụng.


- Mạnh dạn mở rộng tín dụng ngắn hạn trong các ngành nghề phi xây lắp
(như sản xuất công nghiệp, dịch vụ...) một cách có chọn lọc đối với một số
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm có sức cạnh tranh, có thị trường.
Mở rộng tín dụng các lĩnh vực khác và thành phần kinh tế như công ty cổ phần,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có uy tín trong giao dịch.
- Mở rộng tín dụng ngoại tệ với khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ
hoặc tìm được nguồn cung ứng ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết
hợp với áp dụng các công cụ phòng tránh rủi ro tỷ giá, xác định khả năng hỗ
trợ ngoại tệ của Sở Giao Dịch đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch
lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách
cung ứng ngoại tệ phù hợp với tình hình cung cầu.
II. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề nan giải ở các ngân hàng Việt Nam mà
còn đối với tất cả các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Đối với Việt
Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang ở trong tình trạng nợ quá
hạn nặng nề và có xu hướng gia tăng trong những năm tới. Mặc dù các Ngân
hàng thương mại đã áp dụng những biện pháp phòng tránh nợ quá hạn mới
phát sinh và các biện pháp thu hồi nợ quá hạn cũ, tuy nhiên, kết quả đạt được
là rất khiêm tốn. Mặt khác, trước thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch,
với các mục tiêu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hoá
năng lực tài chính mà Sở giao dịch đã đặt ra thì công tác phòng ngừa và hạn
chế rủi ro là thực sự cần thiết và luôn được lãnh đạo Sở quan tâm. Để có thể
hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng tại Sở giao
dịch thì các giải pháp phải được tiến hành trên cả hai mặt đó là phòng ngừa
và xử lý rủi ro.
Sau một thời gian nghiên cứu vấn đề này tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng. Các giải pháp chia làm hai nhóm: nhóm giải pháp có tính chất
phòng ngừa rủi ro và nhóm giải pháp xử lý những rủi ro đã xảy ra.

1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay chủ quan
cũng được thể hiện trên hai mặt đó là những rủi ro có thể xảy ra và những rủi
ro đã xảy ra. Những rủi ro có thể xảy ra tuy là những rủi ro tiềm ẩn nhưng
trong nhiều trường hợp do có tính lặp lại nên người ta có thể tìm ra được quy
luật của nó và từ đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa hợp lý. Tại Sở giao
dịch, để phòng ngừa rủi ro cần thực hiện một số giải pháp như sau:
1.1. Thực hiện tốt công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay:
Sàng lọc khách hàng là việc ngân hàng tìm hiểu và đánh giá khách hàng để
lựa chọn ra những khách hàng có đủ điều kiện cho vay. Sàng lọc khách hàng là
công việc quan trọng không thể thiếu để ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngân hàng đầy rủi ro
như hiện nay thì sàng lọc khách hàng càng phải được chú trọng. Sàng lọc
khách hàng được thực hiện qua hai hoạt động: Phân tích đánh giá khách hàng
và Thẩm định tính khả thi của dự án.
1.1.1. Phân tích đánh giá khách hàng:
Khách hàng là người sử dụng và quyết định hiệu quả của việc sử dụng
khoản tiền vay, cũng là người chịu trách nhiệm hoàn trả vốn vay. Vì vậy, việc
phân tích đánh giá khách hàng là một biện pháp hết sức quan trọng và cần
thiết để ngăn ngừa những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách
hàng trong quá trình xét duyệt. Khi đánh giá khách hàng là các tổ chức, đơn vị
kinh doanh, cán bộ tín dụng phải chú ý một số nội dung chủ yếu như sau:
a. Tư cách pháp nhân của khách hàng:
b. Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng:
c. Tình hình tài chính của khách hàng
1.1.2. Thẩm định tính khả thi của dự án:
Khách hàng được đánh giá tốt là một điều kiện cần tuy nhiên chưa phải là
điều kiện đủ để có thể được ngân hàng cho vay vốn. Một vấn đề có ý nghĩa
quan trọng quyết định khách hàng có được cho vay vốn hay không đó là khả
năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc lớn

vào những nguồn thu trong tương lai trong đó nguồn thu từ dự án thực hiện
bằng vốn vay ngân hàng là nguồn trả nợ chính. Vì vậy, khả năng sinh lợi từ dự
án thực hiện bằng vốn vay ngân hàng quyết định lớn đến khả năng trả nợ đủ
và đúng theo thời hạn trong hợp đồng. Khi thẩm định tính khả thi của dự án,
cán bộ tín dụng cần chú ý một số điểm như sau:
a. Về phương pháp thẩm định:
- Khi thẩm định dự án cần phải chú trọng hơn nữa tới giá trị thời gian
của tiền, áp dụng các chỉ tiêu hiện đại như NPV, IRR, phân tích độ nhạy... coi là
những chỉ tiêu bắt buộc khi phân tích dự án.
- Để có tính toán đúng khi xác định dòng tiền để tính những chỉ tiêu trên
cần phải xác định đủ và đúng các giá trị như: giá trị thanh lý tài sản cố định,
thu hồi vốn lưu động ròng...
- Xác định tỷ lệ lãi suất chiết khấu hợp lý dựa trên tính toán về chi phí vốn
bình quân.
- Xây dựng các bảng dự trù tài chính của dự án để thực hiện phân tích tài
chính dự án hàng năm, việc xác định doanh thu và chi phí của dự án hàng năm
phải kết hợp tính toán cả công suất dự kiến và khả năng tiêu thụ sản phẩm
hàng năm.
b. Về tổ chức điều hành thẩm định dự án:
Thực hiện tốt hơn công tác tổ chức điều hành, xây dựng và chuẩn hoá quy
trình hoạt động thẩm định, áp dụng chặt chẽ cho toàn hệ thống. Bên cạnh đó
xây dựng hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống để thu thập phân tích và lưu
trữ thông tin về các khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế...
1.2. Tăng cường công tác thu thập thông tin:
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được cho việc thẩm định dự án, thẩm
định khách hàng. Thông tin thu thập càng nhanh, đầy đủ, chính xác thì càng
giúp cho việc thẩm định được thuận lợi hơn. Để đảm bảo tính chính xác, thiết
thực của thông tin thì cần phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn, đồng thời
phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc những thông tin chính xác,
thiết thực nhất. Công việc thu thạp và xử lý thông tin phải được tiến hành một

cách chủ động và liên tục chứ không phải đợi khách hàng đến xin vay rồi mới
tiến hành.
Đối với Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công tác
thu thập và xử lý thông tin nên dành cho phòng Thông tin - Điện toán. Khi có
khách hàng đến vay vốn cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu phòng cung cấp cho mình
những thông tin cần thiết. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu những thông tin do
khách hàng cung cấp và những thông tin của phòng Thông tin - Điện toán
bước đầu sẽ cho phép cán bộ tín dụng giá mức độ trung thực của khách hàng
vay vốn. Bên cạnh, đó những thông tin của phòng Thông tin - Điện toán cung
cấp còn cho phép đánh giá đầy đủ hơn về khách hàng cũng như dự án vay vốn.
Như vậy có thể thấy được việc tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của
phòng Thông tin - Điện toán là một trong những vấn đề ngân hàng cần xem xét
trong thời gian càng sớm càng tốt vì đó là điều kiện để thực hiện nhiều biện
pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các khoản vay:
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng
ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng. Thực hiện thường xuyên sẽ giúp ngân hàng
phát hiện kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp đồng thời giúp ngân
hàng luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm bắt được
những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp
đối phó kịp thời. Hiện nay việc kiểm tra giám sát sau khi vay ở Sở giao dịch còn
mang nặng tính hình thức, kiểm tra chủ yếu dựa trên những tài liệu do doanh
nghiệp cung cấp và được tiến hành định kỳ mỗi quý một lần. Việc kiểm tra này
không mang lại hiệu quả cao, bởi lẽ chẳng có gì đảm bảo rằng những tài liệu
do doanh nghiệp cung cấp hoàn toàn đúng sự thật. Kiểm tra định kỳ và không
thường xuyên như vậy thì nếu doanh nghiệp không có thiện chí họ sẽ có những
thủ thuật để che mắt cán bộ kiểm tra. Để khắc phục điều này trong thời gian
tới công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay phải được tiến hành chặt chẽ
hơn nữa, việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở không nên tiến hành định kỳ như
hiện nay mà nên tiến hành ngẫu nhiên, không báo trước có vậy mới đảm bảo

những gì mắt thấy tai nghe là trung thực. Trong quá trình kiểm tra nếu phát
hiện thấy doanh nghiệp gặp khó khăn không thể trả nợ theo đúng hợp đồng thì
cán bộ tín dụng nên báo cáo về ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là
khó tránh khỏi, trong nhiều trường hợp, khách hàng không thể trả nợ cho
ngân hàng khiến cho ngân hàng có khả năng lâm vào tình trạng mất vốn kinh
doanh. Để khắc phục tình trạng đó, việc ngân hàng trích lập quỹ dự phòng rủi
ro là rất cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có nguồn bù đắp lại những rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà
ngân hàng phải gánh chịu.
Mục tiêu của việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là còn để đảm bảo kết quả
kinh doanh của ngân hàng, phản ánh đúng vị thế tài chính của ngân hàng và
nó được đảm bảo bằng nguồn tiền có thực để trang trải rủi ro khi xảy ra.
Trong những trường hợp ngân hàng gặp rủi ro không thu hồi vốn được thì
việc xoá những khoản nợ không thể thu hồi này và công bố những khoản mất
vốn sẽ là những bât lợi đến kết quả kinh doanh và đến vốn kinh doanh của
ngân hàng nếu như không có quỹ dự phòng rủi ro được trích lập từ trước.
Trong trường hợp đã có trích lập quỹ dự phòng rủi ro, khi xảy ra khả năng mất
vốn thì việc loại trừ những khoản nợ không thể thu hồi sẽ không ảnh hưởng
nhiều đến kết quả trong báo cáo tài chính của ngân hàng.
1.5. Đa dạng hoá đầu tư:
Đa dạng hóa đầu tư là biện pháp chiến lược có tính chủ động nhằm phân
tán rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực chất của đa dạng hoá
đầu tư là phân tán đầu tư trên các loại tài sản khác nhau. Trong hoạt động tín
dụng cũng vậy, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ
và đồng tài trợ. Qua các hình thức này, ngân hàng không tập trung quá nhiều

×