Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.63 KB, 21 trang )

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM:
Để đáp ứng tốt có hiệu quả nhóm khách hàng mục tiêu một doanh
nghiệp cần phải có những hiểu biết nhất định về nhóm khách hàng cuả mình.
Trước thực tế đó, các Ngân hàng cần phải có những hiểu biết về đặc điểm của
các DNNN , có như vậy Ngân hàng mới có thể có những biện pháp đúng đắn
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả TDNH đối với các DNNN. Đây cũng là nội
dung, nhiệm vụ chính cuả phần này.
1. Khái niệm DNNN:
Thuật ngữ DNNN được sử dụng chính thức trong Nghị định 388/HĐBT
ngày 2/11/1991,ban hành về quy chế thành lập và giải thể DNNN .Điều 1 trong
NĐ này đã định nghĩa: “DNNN là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập,
đầu tư vốn và quản lý”.
Định nghĩa trên chưa phản ánh hết những nội dung thuộc về bản chất
của một doanh nghiệp như tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ dân sự khi
tham gia vào các quan hệ pháp lý, khả năng tự chủ về vốn và các hoạt động
khác.
Chính vì vậy, hiện nay khái niện DNNN đã được nêu trong Điều1 luật
DNNN ban hành 20/9/1995 như sau: “DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý,hoạt động kinh doanh hay hoạt
động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước
giao”.Trong luật đã chỉ ra :’’DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ
dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số
vốn do doanh nghiệp quản lý”.
Trong Điều 3 quy định về vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp là:
“Vốn ngân sách cấp , vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh ngiệp tự
tích luỹ”.
DNNN là doanh ngiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và hoạt động theo
luật DNNN . Nội dung chủ sở hữu được thể hiện ở các mặt sau:
1* có quyền quyết định thành lập , chia tách , sát nhập và giải thể doanh
nghiệp.


2* Có quyền xác định phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
3* Có quyền phân bổ vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Phân loại DNNN:
Có nhiều các phân loại DNNN theo các tiêu thức khác nhau, tuỳ vào mục
đích nghiên cứu mà người ta sử dụng một trong các cách phân loại sau:
1* Dựa vào mục đích hoạt động của chúng thì DNNN được chia làm 2 loại: -
DNNN hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ
công cộng theo các chính sách của nhà nước hoạc trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng ,an ninh.
- DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục
tiêu kinh doanh có lợi nhuận.
2* Trên cơ sở phân loại theo mục tiêu kinh doanh được chia làm 3 loại căn cứ
vào tính chất quan trọng của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động:-loại DNNN
chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước(100% vốn của Nhà nước) .
Đây là những doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh, một số nghành
công cộng quan trọng và một số lĩnh vực kinh tế do nhà nước quy định
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó cổ phần Nhà nước chiếm
trên 50% trong tổng số cổ phần của doanh nghiệp (hoạc dưới nhưng phải giữ
tỷ lệ khống chế). Doanh nghiệp loại này là những doanh nghiệp có ví trí quan
trọng trọng các nghành kinh tế hoạc có khả năng đóng góp lớn cho nền kinh
tế.
- Những doanh nghiệp còn lại sẽ tiến hành chuyển đối sở hữu theo hình
thức: Cổ phần hoá 100% hoạc50%giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá một số bộ
phận của doanh nghiệp; Bán toàn bộ hoạc 1 phần doanh nghiệp; Cho thuê
doanh nghiệp (trong nước hoạc nước ngoài); Gọi vốn đầu tư của các DNNN
khác, các thành phần kinh tế khác để hình thàn công ty trách nhiệm hữu hạn
hay gọi vốn đầu tư nước ngoài để thành lập công ty liên doanh.
3* Nếu dựa vào quy mô và hình thức tổ chức thì DNNN chia thành:
- DNNN độc lập: là doanh nghiệp không nằm trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp khác.

- DNNN thành viên: là doanh nghiệp lằm trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp khác lớn hơn.
- Tổng công ty Nhà nước: là DNNN có quy mô lớn, được thành lập và
hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó
với nhau về lợi ích kinh tế , công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ , thông tin,
đào tạo , nghiên cứu , tiếp thị, hoạt động trong một số chuyên nghành kinh tế
- kỹ thuật chính nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành
viên và thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ.
4* Nếu dựa vào hình thức quản lý nội bộ doanh nghiệp thì DNNN được chia
làm 2 loại:
- DNNN có Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) thì HĐQT thực hiện chức
năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về sự phát triển
của doanh nghiệp.
- DNNN không có HĐQT thì Giám đốc là người đại diện pháp nhân
của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
doanh nghiệp.
Việc phân chia theo các tiêu thức khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác tín dụng của Ngân hàng vì đối với mỗi loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì Ngân hàng sẽ có những yêu cầu khác nhau về hồ sơ pháp lý cũng
như hồ sơ kinh tế, hồ sơ tài chính khi xét duyệt cho vay. Từ đó Ngân hàng có
những cách thức cho vay, lãi suất, cũng như thời hạn cho vay thích hợp để đảm
bảo hiệu quả tín dụng về phía Ngân hàng cũng như về phía doanh nghiệp.
3. Đặc điểm của DNNN:
Từ khái niệm DNNN nêu trên ta thấy , DNNN có một số đặc điểm cơ bản
sau:
5* DNNN là doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và hoạt động theo
luật DNNN. Đúng vậy, Nhà nước có quyền quyết định việc thành lập, chia
tách, sát nhập và giải thể doanh nghiệp nếu cần. Nhà nước có quyền xác
định phương hướng phát triển của doanh nghiệp , có quyền phân bổ vốn

và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, DNNN là một doanh nghiệp
do Nhà nước đầu tư vốn nên tài sản trong doanh nghiệp là một bộ phận
của Nhà nước. Sau khi thành lập nó là một chủ thể kinh doanh nhưng
không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền quản lý tài sản đó. Đây là điểm
khác biệt giữa DNNN và các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác.
6* Trong DNNN thì phần lớn mọi quyết định về tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh đều do Nhà nước nắm giữ. Vì phần lớn số vốn là do
Nhà nước cấp do đó Nhà nước có quyền buộc doanh nghiệp phải thực
hiện những chính sách của Nhà nước hoạc trực tiếp thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng chiến lược như quốc phòng, an ninh, kinh tế công cộng,
các nghành kinh tế có vị trí quan trọng họac có khả năng đóng góp lớn
cho nền kinh tế. Càng các nghành giữ vị trí chiến lược, quan trọng thì
càng nằm dưới sự chỉ đạo của Nhà nước.
7* DNNN có mạng lưới hoạt động rộng lớn ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, nghành
nghề. Như đã trình bầy ở trên, cộng thêm, DNNN vì do Nhà nước sở
hữu ,đầu tư vốnvà tổ chức hoạt động nên theo định hướng phát triển
của xã hội, phát triển đồng đều các nghành , các lĩnh vực trừ một số
nghành, lĩnh vực then chốt,cho nên DNNN có mặt ở tất cả các nghành
nghề, lĩnh vực và các vùng trên đất nước.
8* DNNN có đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo cơ bản và đồng
đều. Đúng vậy, ngoài được đào tạo đồng bộ về trình độ làm việc thì cán
bộ công nhân viên chức Nhà nước còn được đào tạo thấm nhuần chủ
nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ-Chí-Minh sẽ đảm bảo nền kinh tế Việt
Nam không đi chệch hướng con đường CNXH mà Đảng và Nhà nước đã
lựa chọn.
9* DNNN luôn lắm giữ các nghành ,các lĩnh vục có vị trí quan trọng. Không
có những nghành , lĩnh vực này thì các nghành khác không thể phát
triển tốt được. Các nghành mà DNNN lắm giữ đó là: Các nghành trong
lĩnh vực kết cấu hạ tầng (giao thông vận tải, thuỷ lợi, điện nước, thông

tin liên lạc...),xã hội (giáo dục, y tế...),quốc phòng, an ninh.
4. Vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế Việt
Nam:
DNNN là một đơn vị kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nhà nước.
Kinh tế nhà nước không phải là thành phần riêng có của CNXH mà nó có ở
hầu hết các nước trên thế giới hiện nay và tỷ trọng của chúng khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
Kinh tế nhà nước và DNNN là những phạm trù kinh tế cùng bản chất tuy
khác nhau về cấp độ , do đó vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và DNNN có
những nội dung cơ bản nhau, nhưng cũng có nhiều vấn đề khác nhau.
Nói đến vai trò đòn bẩy, hướng dẫn , tạo động lực...là nói đến vai trò của
hệ thống kinh tế nhà nước. Còn DNNN chỉ là phương tiện, công cụ, làm lực
lượng đi đầu mở đường cho sự phát triển nền kinh tế.
ở nước ta, sự hình thành thành phần kinh tế này là do chính sách quốc hữu
hoá và được ưu tiên phát triển trong 40 năm qua ở Miền Bắc và 20 năm
trong cả nước. Trong những năm qua, đến nay, DNNN đã có mặt ở hầu hết
các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế và giữ vai trò quan trọng nhất là
trong nền kinh tế trường có sự qủan lý của Nhà nước theo định hướng CNXH.
Vai trò của DNNN thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau:
10* DNNN có vai trò thúc đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
mở đường hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển có hiệu
quả, thúc đây nhanh sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền
kinh tế. Đúng vậy, hiện nay trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,DNNN
là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu nắm giữ các nghành then
chốt và những nghành độc quyền. Đặc biệt trong công cuộc CNH, HĐH
đất nước thì nó càng có quan trọng, thể hiện: DNNN có mạng lưới hoạt
động rộng lớn và có quy mô lớn lại được trang thiết bị hiện đại, cơ hội
ứng dụng khoa học kỹ thuật và là nơi thử nghiệm để sản xuất những sản
phẩm mới chất lượng cao , cung cấp cho thị trường một khối lượng lớn
hàng hoá ra thị trường,... rõ ràng đã đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất

nước.
11* DNNN là công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nước điều tiết và
hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN,góp phần quan
trọng khắc phục những khuyết tật của nên kinh tế thị trường, thực hiện
một số chính sách xã hội. Hiện nay, chúng ta đang xây dụng và phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng của nhà nước,
các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, bình đẳng với
nhau trong hoạt động kinh doanhvà trước pháp luật.Sự bình đẳng này
không có nghĩa là chúng có vị trí nhau trong nền kinh tế. Trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, phạm vi hoạt động của thành phần kinh
tế quốc doanh sẽ bị thu hẹp lại nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó vẫn
được tồn tại và phát triển ở những nghành , những lĩnh vực then chốt
của nến kinh tế. Các DNNN giúp Nhà nước đủ sức thực hiện chức năng
điều tiết vĩ mô can thiệp vào thị trường và khắc phục những khuyết
điểm của nền kinh tế thị trường .DNNN giúp Nhà nước thực hiện mục
tiêu xã hội, đi đầu trong việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ. Mặt
khác DNNN với đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo thấm
nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ-Chí-Minh sẽ đảm bảo nền
kinh tế Việt Nam không đi chệch hướng mà theo con đường CNXH đã
được lựa chọn.
12* DNNN bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hôị: Trong nền kinh tế thị
trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, chính vì vậy, có
những nghành , những lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoạc
không có lợi nhuận mà chỉ mang lại lợi ích về mặt xã hội thì các thành
phần kinh tế khác không đầu tư vào . Lúc này, DNNN với tư cách là công
cụ điều tiết của Nhà nước sẽ đầu tư vào để đảm bảo nhu cầu chung của
nền kinh tế, bảo đảm lợi ích công cộng. DNNN còn góp phần đảm bảo
hiệu quả kinh tế xã hội thông qua việc hướng các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước,DNNN luôn là người đi đầu trong lĩnh vực này, là tấm gương để

các doanh nghiệp khác noi theo.
13* DNNN có nhiệm vụ cung ứng những hàng hoá dịch vụ công cộng.
Thực tế cho ta thấy , nền kinh tế không thể phát triển nếu thiếu sự hiện
diện của một số nghành đóng vai trò như những yếu tố đảm bảo hay tác
nhân kích thích nghành kinh tế khác, đó là các nghành trong lĩnh vực kết
cấu hạ tầng,xã hội, quốc phòng ,an ninh,...
Từ những phân tích ở trên ta thấy DNNN đóng và trò quan trọng trong
sự nghiệp xây dụng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNN:
1. Tín dụng ngân hàng (TDNH):
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó
cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện
vật cho một các nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định như:
thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi,...Tín dụng ngân
hàng là một hình thức tín dụng phản ánh giữa các ngân hàng và các doanh
nghiệp cá nhân khác. Hình thức này thể hiện rõ tính ưu việt so với các hình
thức khác trong lịch sử ở chỗ nó có quy mô tín dụng lớn hơn vì nó có nguồn
vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được
trong nền kinh tế. Mặt khác, đây là hình thức rất linh hoạt vì đối tượng vay
mượn là tiền tệ.Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế một cách linh
hoạt, kịp thời, nó không chỉ đáp ứng về vốn ngắn hạn mà còn là nguồn vốn
đầu tư cho dài hạn của các doanh nghiệp. ngoài ra TDNH còn phục vụ cho
nhu cầu cá nhân.
2. Các hình thức Tín dụng ngân hàng:
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia TDNH. Dưới đây là một số
cách chia phổ biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
14* Nếu phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó còn có

thể được vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm. Loại
tín dụng này được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dụng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có trên 3 năm.Loại tín dụng này
được dùng để cấp vốn cho xây dụng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới ,các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.

×