Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNH VỐN VÀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.32 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNH VỐN VÀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
1. Khái quát về LVB Hà nội
Do sự phát triển của nền kinh tế hai nước Lào và Việt nam, Chính phủ Việt nam
và Chính phủ Lào trong quan hệ hợp tác kinh tế-văn hoá-xã hội đến khoa học kỹ thuật
của hai nước. Như vậy Ngân hàng liên doanh Lào-Việt đã được ra đời từ Ngân hàng
Ngoại Thương Lào và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam được thanh lập tháng 6
năm 1999 theo quyết định của Chính phủ hai nước CHXHCN VIỆT NAM và CHDCND LÀO
Ngân hàng liên doanh Lào-Việt thực hiện chức năng kinh doanh của một NHTM
tiên tiến với công nghệ hiện đại, phương thức giao dịch một cửa, với phương châm phục
vụ là: "Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn"
Sự ra đời của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội được thành lập
ngày 27 tháng 3 năm 2000, Ngân hàng này đã thêm một bước thuận lợi là cầu nối giúp
các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán giữa hai nước được nhanh
chóng, an toàn và chính xác, tạo lập uy tín với khách hàng đặc biệt đối với khách hàng có
quan hệ kinh tế với nước Lào và Việt nam được thực hiện tất cả các nhiệm vụ của một
NHTM theo luật của các tổ chức tín dụng của Việt nam.
Với phương châm hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt ở Hội sở chính cũng như tại chi nhánh Hà
nội, sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tốt nhất. Vì vây
cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế hai nước, ban đầu hoạt động cơ bản của Ngân
hàng là huy động vốn và cho vay, việc huy động vốn chủ yếu: Nhận tiền gửi thanh toán,
nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính trong và ngoài nước bằng các loại tiền: KIP, VND, USD...và ngoại tệ khác
với nhiều hình thức và lãi suất thích hợp, nhưng nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng
động và sáng tạo của Ban lãnh đạo các phòng ban trên dưới một lòng nên hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày càng không ngừng được
mở rộng các mặt hoạt động cơ bản của Ngân hàng như: hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, động tài trợ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng và dich vụ
khác.


Cùng với sự phát triển kinh tế, môi trường chính trị và pháp luật của hai nước càng
ngày càng ổn định, đăc biệt là hệ thống pháp luật hai nước đã tạo được điều kiện thuận
lợi, bình đẳng cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp. Các tổ chức kinh tế họat
động có lãi, tăng về số lượng doanh nghiệp và qui mô doanh nghiệp.
2. Mô hình tổ chức của LVB
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
của ngân hàng liên doanh Lào – Việt
1.NHLD Lào – Việt (HSC )
2. Ban Tổng Giám Đốc
P. Kinh doanh
P. Kế toán điện toán
P. Bán lẻ
P. Tổ chức h nh chínhà
HĐKT
P. Kinh Doanh
P. Kế Toán
ĐT - BL
Văn phòng
P. Kiểm soát nội bộ
LVB - Đà Nẵng
(Hoặc TP. HCM )
LVB - CN PakSe
LVB - CNHN
Ban Giám Đốc
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNLD Lào Việt :
a. Giám đốc.
- Quyền hạn của Giám đốc:
+ Là người đại diện pháp nhân và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh NHLDHN
trong việc ký kết văn bản, hợp đồng, thoả thuận với các tổ chức cá nhân liên quan và
trong phạm vi hoạt động của Chi nhánh; là người đại diện Chi nhánh trong việc khởi

kiện, giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình và liên quan đến hoạt động Chi
nhánh tại Hà nội.
+ Trên cơ sở tài sản và tiền vốn được giao, Giám đốc Chi nhánh chịu.
+ Trên cơ sở các phòng và số nhân viên hiện có, theo công việc và khả năng cán bộ,
Giám đốc Chi nhánh được tiến hành sắp xếp, bố trí cán bộ để phát huy khả năng làm
việc cao nhất của cán bộ và đạt hiệu quả cao nhất trong công việc kinh doanh.
+ Trong phạm vi khối lượng công việc và trên cơ sở được tổng Giám đốc chấp thuận,
Giám đốc Chi nhánh được tiến hành chuyển cán bộ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh, Trong phạm vi khung lương và các qui định NHLD để chi trả lương cho cán bộ.
+ Trên cơ sở các hạn mức Tín dụng, bảo lãnh, thanh toán… được phê duyệt được
phép tiến hành xét duyệt cho vay, bảo lãnh và thực hiện thanh toán.
+ Tiến hành chỉ đạo và triển khai toàn bộ các hoạt động của Chi nhánh trong phạm vi
và thẩm quyền cho phép.
b. Phó Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả quản lý trong phạm vi được phân công
và điều chỉnh lại công việc cho Phó Giám đốc do Giám đốc Chi nhánh quyết định trên cơ
sở đảm bảo hiệu quả trong điều hành kinh doanh .
- Trường hợp Giám đốc đi vắng phải uỷ quyền lại bằng văn bản cho Phó Giám đốc để
giải quyết công việc.
c. Phòng kinh doanh:
- Tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quí, năm
đồng thời đề suất các biện pháp lãnh đạo Chi nhánh trong chỉ đạo điều hành công việc
trong toàn Chi nhánh, nhằm hoàn thành các chương trình mục tiêu kinh doanh đã đè ra.
- Trực tiếp nghiên cứu các chế độ, thể lệ, qui chế, tình hình về Tín dụng bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ trong Ngân hàng.
- Tiếp nhận, nhgiên cứu, hướng dẫn, triển khai và kiểm tra cán bộ công nhân viên
trong phòng về việc chấp hành thể lệ chế độ nghiệp vụ, chủ trương biện pháp công tác,
đồng thời tự kiểm tra công việc mình, theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ qui
định.
d. Phòng kế toán

- Tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh trong công việc điều hành, quản lý tài chính,
tài sản của Chi nhánh theo đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản hiện hành của Nhà
nước Việt nam và các văn bản chỉ đạo điều hành của HĐQT và ban tổng giám đốc LVB
Viêng Chăn.
- Trên cơ sở nghiên cứu pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ, cơ chế về hạch
toán kế toán do các cơ quan chức năng của Việt nam cũng như của HĐQT. Ban tổng
giám đốc LVB Viêng chăn ban hành, để tham mưu cho lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành
nhằm đạt hiệu quả và đúng chế độ.
- Làm đầu mối của Chi nhánh trong việc nghiên cứu, khai thác các công nghệ hiện
đại trong lĩnh vực Ngân hàng, làm tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh trong việc tiếp
nhận, áp dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của Chi nhánh bảo đảm
tiết kiệm – hiệu qủa.
d. Phòng hành chính:
-Làm tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dụng nguồn lực cho Chi nhánh,thông
qua việc đề xuất về chính sách, tiêu chuổn cán bộ trong tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trong từng giai đoạn.
- Làm tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh trong việc xây dụng các cơ chế quản lý
cán bộ, quản lý tài sản và an toàn cơ quan,, dự thảo về chế độ về thi đua khen thưởng, kỷ
luật cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh để trình HSC ban hành, bảo đảm đúng pháp
luật, khuyến khích động viên khai thác được nội lực trong Chi nhánh phục vụ hoạt động
kinh doanh.
- Làm tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dụng các mối quan hệ với các cơ quan
chính quyền sở tại, nhằm tiếp thu các chủ trương, chính sách, các chế độ về quản lý hành
chính … của nước sở tại để bảo đảm hỗ trợ chi HĐKD của Chi nhánh được tốt.
- Là đầu mối quản lý, lưu giữ các văn bản chế độ trong hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh. Là đầu mối tổng hợp các nhu cầu khiếu nại, đề xuất của cán bộ công nhân
viên và của các đơn vị có liên quan đến hoạt động Ngân hàng để tham mưu cho lãnh đạo
xem xét giải quyết.
e. Phòng kiểm soát nội bộ:
- Kiểm tra, kểm toán có chức năng tham mưu và trực tiếp thực hiện công tác kiểm

tra, kiểm toán nội bộ nhằm:
+ Bảo đảm chấp hành đúng pháp luật và qui định của ngân hàng.
+ Phản ánh đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tháng, quý,
năm của Chi nhánh.
+ Đánh giá chính xác thực trạng tài chính hàng năm và từng thời kỳ của đơn vị.
4. Những khó khăn và thuận lợi đối với hoạt động Chi nhánh trong thời gian
qua
a.> Khó khăn;
Mặc dù Chi nhánh LVB Hà nội đã thành lập và đi vào hoạt động hơn một năm, đã
dần từng bước khẳng định vị trí của mình nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và
thử thách:
- Về lĩnh vực Tín dụng: mặc dù có rất nhiều tích cực trong hoạt động tiếp thị khách
hàng vay vốn, nhưng với một thị trường cạnh tranh rất gay gắt như thị trường Hà nội,
trong đó Chi nhánh lại không còn những lợi thế trong cạnh tranh như ngày đầu mới
thành lập (lãi suất cho vay) cho nên việc tăng trưởng tín dụng là hết sức khó khăn;
- Về khách hàng vay vốn:
+ Với phương châm chính là phục vụ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bên
Lào,. Do đó, nghiệp vụ kinh doanh LVB Hà nội cũng bị tác động rất nhiều.
+ Mặt khác hiện nay tại Chi nhánh Hà nội các khách hàng quan hệ thường xuyên
còn rất ít, đa số khách hàng chỉ quan hệ cầm chừng, thăm dò.
- Về nguồn vốn: vấn đề tâm lý khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng vẫn là nguyên
nhân chính dẫn đến việc huy động vốn rất khó khăn, tăng trưởng rất chậm không tạo
được nền vốn vững chắc cho NH. Phần lớn vốn cho vay VND hiện nay Chi nhánh sử dụng
hạn mức tín dụng tại BIDV TW do vay không có chủ động cao, chi phí tăng lên.
Trong năm vừa qua do các sự biến động của tỷ giá đồng Kip Lào do vậy, có ảnh
hưởng đến công tác chuyển đổi Kip/VND và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động của Chi nhánh.
b.> Thuận lợi
Được sự hỗ trợ của BIDV và HSC trong công tác vốn, thanh toán, do đó Chi
nhánh giải quyết được phần nào về nguồn vốn cho vay, đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng vay vốn.
Lực lượng cán bộ của BIDV của Chi nhánh LVB HN, trực tiếp phát huy phấn đấu những
thàng tích đã đạt được có tinh thần trách nhiệm đối với công việc giao, có ý thức tổ chức
kỷ luật và có tinh thần đoàn kết vì mục tiêu chung.
5. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng
5.1. Kết quả kinh doanh năm 2001 và kế hoạch năm 2002.
5.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001;
Năm 2001 là năm Chi nhánh NHLDVL tại Hà nội thực sự bước vào hoạt động
kinh doanh. Để đánh giá đúng, chính xác những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến
hoạt động kinh doanh sau 1 năm hoạt động và từ đó xác định kế hoạch hoạt động
kinh doanh năm 2002 đạt hiệu quả cao hơn nhằm góp phần vào việc thúc đẩy quan
hệ hợp tác toàn diện giữa 2 nước Lào – Việt nam.
* Công tác tổ chứ cán bộ:
- Tổng số có 23 cán bộ, giảm so với đầu năm 1 cán bộ. Hầu hết các cán bộ thuộc các
phòng nghiệp vụ, đều đạt trình độ đại học và tương đương đại học. Nhìn chung các cán
bộ hiện có điều đáp ứng đẩy đủ yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ được giao, được phân
công theo đúng người đúng việc. Số cán bộ mới tuyển vào mạc dù chưa có kinh nghiệp
nhưng có trình độ lý luận và chuyên môn khá cao, đã bắt đầu làm quen với công việc và
áp dụng kiến thức mới vào thực tế.
- Chi nhánh đã làm tốt các chính trị, tư tưởng, quan tâm chăm sóc đến đời sống cán
bộ công nhân viên, đặc biệt là số cán bộ Lào làm tại Chi nhánh: Chi nhánh đã lập công
đoàn cơ sở và đoàn thanh niên để bảo đảm quyền sinh lợi hoạt động tinh thần cho người
lao động theo luật pháp qui định. Chi nhánh đã chú trọng tới công tác phát triển Đảng
cho cán bộ Việt nam. Đối với cán bộ Lào đã có tổ chức sinh hoạt Đảng nhân dân cách
mạng Lào với Đại sứ quán tại Việt nam.
- Trong năm qua Chi nhánh đã cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ Ngân
hàng ngắn hạn. Trong các khóa học có các cán bộ Lào tham gia.
* Kết quả chuyên môn:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001
đơn vị USD

Chỉ tiêu Kế hoạch năm
2001
Thực hiện năm
2001
Tỷ lệ
%
1. Tổng tài sản
2. Nguồn vốn
- Vốn huy động
- Vốn vay
- Vốn được cấp
- Vốn khác
3. Tổng dư nợ tín dụng
- Dư nợ vay ngắn hạn
15.000.000
5..000.000
7.000.000
15.607.174
14.992981
5.256.372,6
5.860.450
3.000.000
700.550
7.500.950
6.351.704
108
105,1
2
107,1
- Dư nợ vay trung - dài hạn

- Góp vốn đồng tài trợ
- Cho vay uỷ thác
4 Dư bảo lãnh các loại
361.184
2.538.096
50.605
7.550.980
5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001
+ Huy động vốn:
Vốn huy động đến 31/12/2001: 5.256.372,6 USD chiếm 43,22% tổng nguồn vốn
đạt 117% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó tiền gửi của khách hàng tín dụng
chiếm 36,62 % trên tiên gửi tiết kiệm chiếm 28,5% và tiềun gửi thanh toán của khách
hàng chiếm 34,05% vốn huy động. So với 3 quý đầu năm thì quý 4 năm 2001 vốn huy
động có nhiều cải thiện tăng chủ yếu là từ tiền gửi kỳ hạn của các tổ chức tài chính, tín
dụng và tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên do tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
tại chi nhánh chưa ổn định và tiền gửi thanh toán của các Chi nhánh tăng không đáng
kể do biến động trên thị trường tiền tệ dẫn tới lãi suất liên tục giảm, khách hàng có xu
hướng rút tiền gửi, biến động tỷ giá USD nên nguồn vốn vay của BIDV vốn là nguồn
hỗ trợ cần thiết cho nhu cầu thanh toán và vay vốn của Ngân hàng tại Chi nhánh.
+ Về tín dụng bảo lãnh:
Tổng dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2001 đạt 7.500.950 USD đạt
146,64% so với kế hoạch Hội sở chính giao. Trong đố dư nợ ngắn hạn chiếm 84,67%,
dư nợ trung dàn hạn chiếm 4,8% tổng dư nợ. Trong quĩ 4 năm 2001 tỷ lệ cho vay
ngắn hạn trong tổng dư nợ tại Chi nhánh giảm xuống do doanh số cho vay trung dài
hạn dưới hình thức đồng tài trợ và doanh số trả nợ vay ngắn hạn tăng lên.
Về khách hàng, Chi nhánh tập trung chủ yếu phục vụ các đối tượng và doanh
nghiệp đang tham gia thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại Lào và nhập
khẩu gỗ từ Lào.
Chi nhánh thực hiện những hình thức bảo lãnh cho doanh nghiệp nhưng chủ

yếu là phục vụ cho các doanh nghiệp đi đấu thầu thi công các công trình. Dư bảo lãnh
tới thời điểm 31/12/2001 là 7.550.980 USD. Trong đó bảo lãnh với SGD, BIDV để bảo
lãnh ứng trước và thực hiện hợp đồng cho CEI 18 với giá trị bảo lãnh tới
6.560.203USD.
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốnnăm 2001 Đơn vị: USD
Sử dụng vốn Nguồn vốn
Chỉ tiêu Kết quả 4 qúy Chỉ tiêu
Kết quả 4
qúy
I. Dư nợ TD
1. TD ngắn hạn
Quá hạn
2. TDTrung-dài hạn
3. Vốn góp đồng tài trợ
4. Cho vay uỷ thác
II.TG bắt buộc tại
NHNN
III. TGTT
1. Trong nước
- TCTD khác
2. Ngoài nước
- Hội sở chính
IV. Tiền mặt tại quý
V. Đầu tư khác
1. Tiền gửi
- Trong nước
VI. Sử dụng vốn khác
1. TSCĐ
2. Hao mòn TSCĐ
3. Sử dụng vốn khác

Tổng
6.208.588,8
3.915.873,9
141.536,7
235.018,8
2.013.957
43.738,2
199.209,6
2.112.527,7
2.042.357,4
2.042.357,4
70.170,3
70.170,3
58.628,7
3.514.452,3
3.514.452,3
3.514.452,3
68.514,3
107.645,4
41.585,4
2.453,4
12.161.921,4
Vốn được cấp
Huy động vốn
1. TG các TCTD
- Trong nước
- Ngoài nước
2. TGKH
-TGTT
-TG có kỳ hạn

- TGTK
3. Vốn tài trợ uỷ thác khác
III. Vốn vay
1. Vay TCTD trong nước
Vốn khác
Lãi lỗ
Chênh lệnh thu chi
- Tổng thu
- Tổng chi
Nguồn vốn khá
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng
2.250.000
5.256.372,6
1.924.822,8
1.806.983,1
117.839,1
3.287.811,6
1.416.861
373.009,5
1.497.940,2
43.738,2
4.463.555,4
4.463.555,4
191.993,4
5.047,2
1493830,2
660.909,6
511.079,4
3.313,8

28.307,7
12.161.921,
4
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001
II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG TẠI LVB HÀ NỘI.
1. Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn
1.1 Về huy dộng vốn
Dù bất cứ dưới hình thức nào ,các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng
đầu.Để đạt được điều đó công cụ duy nhất mà các ngân hàng phải có đó là

×