Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiến thức, thái độ và thực hành về thừa cân béo phì ở học sinh trường THPT Lê Quý Đôn, Đống Đa Hà Nội, 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.87 KB, 5 trang )

2016

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ
THỪA CÂN BÉO PHÌ Ở HỌC SINH TRƯỜNG
THPT LÊ QUÝ ĐÔN, ĐỐNG ĐA HÀ NỘI, 2015
Đào Thị Mai Hương1, Lê Đình Phan2, Trần Quốc Thắng1

TÓM TẮT:
Nghiên cứu KAP về TCBP được thực hiện tại Trường
THPT Lê Quý Đôn, Đống Đa, Hà Nội, năm 2015.
- Phương pháp nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang
bằng phỏng vấn 600 học sinh của Trường.
- Kết quả nghiên cứu: Học sinh THPT Lê Quý Đôn
có nhận thức tốt về nguyên nhân TCBP và tác hại của thừa
cân béo phì, cũng như cách phòng, chống TCBP. Tỷ lệ học
sinh sử dụng các đồ uống có hại cho sức khỏe là cao và khá
cao. Tỷ lệ học sinh chơi điện tử (76,7%) và xem ti vi là cao
(84,0%); tỷ lệ lười vận động là khá cao (gần 70% học sinh
không luyện tập thể dục thể thao).
- Kết luận: Học sinh THPT Lê Quý Đôn, Đống Đa, Hà
Nội có kiến thức tốt về TCBP, nhưng thực hành phòng, chống
thừa TCBP còn hạn chế.
Từ khóa: TCBP, học sinh THPT, KAP.
SUMMARY:
KAP ON OVERWEIGHT, OBESITY IN STUDENTS
OF LEQUYDON HIGH SCHOOL, DONGDA, HANOI,
2015.
Study on KAP about overweight and obesity be made at
Le Quy Don High School, Dong Da, Hanoi, 2015.


- Research Methods: This is a cross-sectional descriptive
survey, that has done by interviewing 600 students of the
School.
- Findings: Le Quy Don High students are well aware
of the causes and effects of overweight and obesity, as well
as how to prevent and combat overweight and obesity. The
percentage of students using the harmful drinks to health is
high and very high. Percentage of students playing video
games (76.7%) and watching television is high (84.0%);

physical inactivity rate is quite high (almost 70% of students
do not practice sport).
- Conclusion: Students Le Quy Don High School, Dong
Da, Hanoi has a good knowledge of overweight and obesity,
but practice prevention overweight and obesity limited excess.
Keywords: Overweight, obesity, high school students,
KAP.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tình hình TCBP đang tǎng lên với tốc độ báo
động không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả các
quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, tình trạng TCBP cũng
có xu hướng gia tăng trong vòng 10 năm gần đây, đặc biệt là
người lớn tuổi và trẻ vị thành niên độ tuổi đi học. Đây thật sự
là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai [1].
Một số nghiên cứu cho thấy tuổi xuất hiện TCBP rất sớm
(từ 1 – 5 tuổi), tuy nhiên, độ tuổi xuất hiện phổ biến là lứa
tuổi học đường. Trong ba thập kỉ qua, tình trạng TCBP ở
tuổi vị thành niên bùng phát mạnh mẽ và lan rộng. Ở Việt
Nam các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng học đường nói
chung còn rất ít, mới chỉ chú trọng nghiên cứu về thực trạng

TCBP của người lớn (25 – 64 tuổi), trẻ dưới 5 tuổi và trẻ từ 5
– 14 tuổi, còn đối với nhóm 15 – 18 tuổi đã có một số nghiên
cứu nhưng mới chỉ chú trọng nhiều đến vấn đề phát triển thể
lực mà chưa đi sâu vào tình hình TCBP, kể cả nghiên cứu về
kiến thức, thái độ và thực hành của trẻ lứa tuổi này về thừa
cân, béo phì [1].
Quận Đống Đa nằm ở trung tâm Thủ đô Hà Nội, có diện
tích 9,96 km², dân số thường trú là 390 nghìn người (năm
2011) được xác định là đô thị lõi khi Hà Nội mở rộng địa giới
hành chính nên quận chịu áp lực rất lớn về đô thị hóa. Do đó,
các vấn đề về các bệnh không lây nhiễm, trong đó TCBP trẻ

1. Viện Sức khỏe Cộng đồng;
2. Viện ATTPCN và Dinh dưỡng ứng dụng;
Ngày nhận bài: 14/07/2016

Ngày phản biện: 21/07/2016

Ngày duyệt đăng: 28/07/2016
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn

41


S
VIỆN

EC
KHỎ ỘNG

G
ỒN
Đ

ỨC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
vị thành niên là một vấn đề đáng chú trọng của Quận.
Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa là một trong 10
trường THPT có bề dày kinh nghiệm và lịch sử trong địa bàn
của quận Đống Đa. Nhà trường đã luôn chú ý, quan tâm đến
sức khỏe của học sinh, tổ chức khám sức khỏe định kì cho
học sinh và tham gia đầy đủ các hoạt động của ngành Giáo
dục và Đào tạo hoặc của Bộ Y tế về chăm sóc sức khỏe học
đường. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào
về kiến thức, thái độ và thực hành về thừa cân, béo phì trong
học sinh của trường. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực
hành của học sinh Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa, Hà
Nội về thừa cân, béo phì, năm 2015.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh 3 khối 10, 11, 12
trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa, Hà Nội với tiêu chí
chọn mẫu: Học sinh có độ tuổi từ 15 – 17 tuổi; tự nguyện
tham gia vào nghiên cứu; không bị lú lẫn và tiêu chuẩn loại
trừ: Học sinh không thuộc độ tuổi từ 15 – 17 tuổi; không tự
nguyện tham gia vào nghiên cứu; lú lẫn trong tư duy và học
sinh nghỉ học trong ngày điều tra.
- Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Lê Quý Đôn–

Đống Đa, Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/2015 – Tháng 4/2016
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra mô tả cắt
ngang.
Cỡ mẫu được tính theo công thức tính 1 tỉ lệ trong nghiên
cứu mô tả cắt ngang [2].
Z2(1-α⁄2 ) p(1-p)
n= -----------------------------d2
Trong đó:
n là cỡ mẫu tối thiểu (số học sinh 3 khối 10, 11, 12 cần
phải điều tra)
z: Hệ số giới hạn tin cậy. Với độ tin cậy 95% →Z2(1-α⁄2) = 1,96
Chọn p = 0,127 [4]
Với d là sai số chấp nhận được ta chọn d =0,027
Thay số vào công thức trên,tính được n= 584 làm tròn n = 600
Kỹ thuật chọn mẫu: Theo kỹ thuật chọn ngẫu nhiên phân
tầng (mỗi khối là 1 tầng). Trong từng khối (tầng) chọn lớp
theo phương pháp ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách các
lớp của từng khối. Đối với cá thể chọn toàn bộ học sinh có
đủ tiêu chuẩn trong mỗi lớp. Chọn ngẫu nhiên 15 lớp của 3
khối 10, 11, 12 với tổng số học sinh của 15 lớp này là 605
học sinh.

42

SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn

Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn theo bảng hỏi

được thiết kế sẵn; đo chiều cao, cân nặng theo các phương
pháp nhân trắc thông dụng hiện hành.
Sử lý số liệu theo các kỹ thuật toán học thông thường.
Sau khi làm sạch số liệu còn 600 phiếu được nhập liệu bằng
phần mềm EpiData 3.1 và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 16.0.
Đạo đức nghiên cứu được thực hiện theo các quy định
hiện hành.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Hiểu biết về thừa cân béo phì của học sinh Trường
Trung học phổ thông Lê Quý Đôn – Đống Đa, Hà Nội
Bảng 1. Tỉ lệ học sinh đã từng nghe nói về TCBP (n=600)
Nghe/nói về thừa cân béo phì

Số lượng

Tỉ lệ (%)



562

93,7

Không

38

6,3


Tổng

600

100

Theo Bảng 1, tỉ lệ học sinh nghe/nói về tình trạng TCBP
này chiếm đến 93,7%. Còn lại chỉ có 38 học sinh (chiếm
6,3%) là chưa từng nghe nói đến vấn đề sức khỏe này. So với
một số nghiên cứu khác, chúng tôi cho rằng, tỷ lệ là tương
đối cao [3], [5].
Bảng 2. Kênh thông tin về TCBP được học sinh tiếp cận
(n = 562)
Đã tiếp nhận thông tin về
béo phì thông qua kênh

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Loa, đài phát thanh

206

34,3

Ti vi

463


77,2

Internet

485

80,8

Sách báo

325

54,2

Gia đình

338

56,3

Thầy cô

216

36,0

Cán bộ y tế

170


28,3

Bạn bè
Khác

250
38

41,7
6,3

Số liệu nêu ở Bảng 2 cho thấy 562/600 học sinh đã tiếp
cận với các thông tin về thừa cân béo phì. Trong đó, internet
và tivi là hai kênh thông tin được nhiều học sinh sử dụng
nhất với tỉ lệ lần lượt lên đến 80,8% và 77,2%; tiếp sau đó
nguồn thông tin từ gia đình và sách báo chiếm tỉ lệ xấp xỉ
là 56,3% và 54,2%; 41,7% học sinh biết đến tình trạng thừa


2016

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

cân – béo phì thông qua bạn bè. Chỉ có tỉ lệ thấp học sinh tiếp
nhận thông tin từ loa đài phát thanh (34,3%) và cán bộ y tế
(28,3%). Có thể nói, kênh thông tin được học sinh THPT Lê
Quý Đôn tiếp cận về TCBP là tương đối đa dạng, phong phú.
Bảng 3. Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân béo phì
(n=600)
Nguyên nhân mắc béo phì


học sinh nêu ra các tác hại khác của thừa cân béo phì như gây
vô sinh, lười nhác, giảm tuổi thọ...
Bảng 5. Hiểu biết của học sinh về cách phòng chống
TCBP (n=600)
Biện pháp phòng
chống béo phì

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Không ăn quá nhiều

260

43,3

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Ăn nhiều cơm

282

47,0

Ăn nhiều thịt


96

16,0

Ăn ít cơm

226

37,7

Ăn nhiều dầu, mỡ

458

76,3

Ăn ít thịt

103

17,2

Ăn nhiều đồ ngọt

477

79,5

Không tập thể dục


495

82,5

Ăn ít dầu, mỡ

404

67,3

Không biết

32

5,3

Ăn ít đồ ngọt

399

66,5

Khác

18

3,0

Tập thể dục


522

87,0

Ăn nhiều rau, quả

444

74,0

Không biết

16

2,7

Khác

11

1,8

Bảng 3 cho thấy, yếu tố hàng đầu gây ra tình trạng thừa cân
béo phì là không hoạt động thể dục thể thao (chiếm 82,5%),
tiếp đó là yếu tố ăn nhiều đồ ngọt và ăn nhiều dầu, mỡ lần
lượt chiếm tỉ lệ là 79,5% và 76,3%; có đến 47% học sinh cho
rằng yếu tố ăn nhiều cơm là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thừa cân – béo phì; chỉ có 16% học sinh chọn phương án ăn
nhiều thịt và 32 học sinh (chiếm 5,3%) không biết về nguyên
nhân gây ra thừa cân – béo phì.


Số lượng

Tỉ lệ (%)

Dễ mắc bệnh

523

87,2

Đi lại khó khăn

407

67,8

Giảm trí nhớ

255

42,5

Qua Bảng 5. thấy, biện pháp hàng đầu trong việc phòng
chống TCBP là tập thể dục thể thao (chiếm 87,0%) và ăn
nhiều rau, quả (74,0%). Tiếp đó là biện pháp ăn ít dầu mỡ
và đồ ngọt chiếm tỉ lệ cao khoảng 67%. Ngoài ra, có 16
học sinh (chiếm 2,7%) không biết về các biện pháp phòng
chống TCBP.
Học sinh THPT Lê Quý Đôn có nhận thức tốt về nguyên

nhân TCBP (bảng 3) và tác hại của thừa cân béo phì (bảng 4)
cũng như cách phòng, chống TCBP. Kết quả này cũng được
nhiều nghiên cứu khác đề cập đến.
3.2. Thái độ và thực hành đối với béo phì của học sinh
Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn – Đống Đa

Học kém

145

24,2

Bảng 6. Số bữa ăn học sinh ăn trong ngày

Cơ thể không đẹp

491

81,8

Không biết

20

3,3

Khác

7


1,2

Bảng 4. Hiểu biết của học sinh về tác hại của béo phì
(n=600)
Biết về tác hại của béo phì

Số liệu Bảng 4 cho thấy, hậu quả cơ bản của tình trạng
thừa cân – béo phì là dễ mắc bệnh và cơ thể không đẹp chiếm
tỉ lệ là 87,2% và 81,8%. Tiếp đó là gây khó khăn trong đi lại
và suy giảm trí nhớ có tỉ lệ lần lượt là 67,8% và 42,5%. Có
24,2% học sinh cho rằng thừa cân – béo phì khiến cho việc
học tập giảm sút và chỉ có số ít em học sinh (chiếm 3,3%) là
không biết về tác hại của thừa cân béo phì. Ngoài ra, có 7 em

Số bữa ăn

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1 bữa

23

3,8

2 bữa

208


34,7

3 bữa

304

50,7

≥ 4 bữa

65

10,8

Tổng

600

100

Theo Bảng 6 ta thấy, 50,7% học sinh ăn 3 bữa một ngày,
34,7% học sinh ăn 2 bữa và đặc biệt có 65 học sinh chiếm tỉ
SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn

43


VIỆN


S

EC
KHỎ ỘNG
G
ỒN
Đ

ỨC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
lệ 10,8% là trên 3 bữa một ngày.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ học sinh ăn sau 10 giờ đêm (n = 600)

Bảng 10. Phương tiện đến trường của học sinh Trường
THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa (n=600)
Phương tiện

31,2%

Không
68,8%



Phần lớn học sinh (413 học sinh) không có thói quen ăn
sau 10h đêm chiếm 68,8% (Biểu đồ 1).
Bảng 7. Tỉ lệ học sinh sử dụng nước ngọt có ga
Sử dụng nước ngọt có ga


Số lượng

Tỉ lệ (%)

Có sử dụng

241

40,2

Không sử dụng

359

59,8

Tổng chung

600

100

359/600 học sinh (59,8%) không hay sử dụng nước ngọt
có ga; 241 học sinh còn lại chiếm 40,2% thường sử dụng
(Bảng 7).
Bảng 8. Tỉ lệ học sinh sử dụng đồ uống có cồn
Sử dụng đồ uống có cồn

Số lượng


Tỉ lệ (%)

Có sử dụng

120

20,0

Không sử dụng

480

80,0

Tổng

600

100

Số liệu Bảng 8 cho thấy, 480/600 học sinh (80,0%) không
sử dụng các đồ uống có cồn, số 120 học sinh sử dụng các đồ
uống có cồn trên 1 đơn vị rượu/ngày.
Bảng 9. Tỉ lệ học sinh sử dụng các loại thức ăn chế biến sẵn
Các loại thức ăn chế biến sẵn

Số lượng

Tỉ lệ (%)


Có sử dụng

447

74,5

Không sử dụng

153

25,5

Tổng chung

600

100

Bảng 9 cho thấy, trong 600 học sinh được phỏng vấn có
khoảng 25,5% học sinh không hay sử dụng đồ ăn chế biến
sẵn, 447 học sinh (74,5%) có thói quen sử dụng thực phẩm
chế biến sẵn.

44

SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn

Số lượng


Tỉ lệ

Đi bộ

70

11,7

Xe đạp

189

31,5

Xe đạp điện

317

52,8

Xe máy

64

10,7

Xe bus

20


3,3

Khác

6

1,0

Theo Bảng 10, tỉ lệ học sinh sử dụng xe đạp điện là cao
nhất chiếm 52,8%, tiếp đó là xe đạp với 31,5%; chỉ có một
số ít học sinh đi bộ (11,7%), sử dụng xe máy (10,7%) và xe
bus (3,3%).
Bảng 11. Mức độ làm việc nhà của học sinh (n=600)
Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ %

Thường xuyên

245

40,8

Thỉnh thoảng

266

44,3


Hiếm khi

58

9,7

Không bao giờ

31

5,2

Theo số liệu Bảng 11, tỉ lệ học sinh làm việc nhà thường
xuyên chiếm 40,8%, số học sinh thỉnh thoảng làm việc nhà
có tỉ lệ cao hơn là 44,3%. Còn lại, chỉ có phần nhỏ học sinh
hiếm khi hoặc không bao giờ làm việc nhà.
Bảng 12. Một số thói quen khác của học sinh (n=600)
Một số thực hành

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Chơi thể thao

199

33,2


Chơi điện tử

460

76,7

Xem ti vi

504

84,0

Bảng 12 cho thấy, tỷ lệ học sinh chơi điện tử và xem ti
vi chiếm 76,7% và 84,0%, có 199 học sinh chơi thể dục thể
thao (33,2%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, thái độ và
thực hành đối với béo phì của học sinh Trường Trung học
phổ thông Lê Quý Đôn – Đống Đa còn nhiều vấn đề cần
được thảo luận. Đó là, tỷ lệ học sinh sử dụng các đồ uống
có hại cho sức khỏe, là nguyên nhân dễ làm thừa cân béo
phì còn cao và khá cao như: Thói quen sử dụng thực phẩm
chế biến sẵn (74,5% học sinh); đồ uống có ga (chiếm 40,2%
học sinh); đồ uống có cồn (20% học sinh được phỏng vấn).
Đồng thời, tỷ lệ học sinh chơi điện tử và xem ti vi là khá


2016

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE


cao, tương ứng là 76,7% và 84,0%, trong khi đó tỷ lệ lười
vận động là khá cao, chỉ có 199 học sinh chơi thể dục thể
thao (33,2%). Đây cũng là tình trạng khá phổ biến ở nhiều
trường học khác được đề cập trong một vài nghiên cứu
tương tự [3], [4], ]5].
IV. KẾT LUẬN
1. Học sinh THPT Lê Quý Đôn có nhận thức tốt về
nguyên nhân TCBP và tác hại của thừa cân béo phì, cũng

như cách phòng, chống TCBP.
2. Tỷ lệ học sinh sử dụng các đồ uống có hại cho sức
khỏe là cao và khá cao như: 74,5% có thói quen sử dụng
thực phẩm chế biến sẵn; đồ uống có ga (chiếm 40,2% học
sinh được phỏng vấn); đồ uống có cồn (20% học sinh được
phỏng vấn). Đồng thời, tỷ lệ học sinh chơi điện tử và xem ti
vi là khá cao, tương ứng là 76,7% và 84,0%, trong khi đó tỷ
lệ lười vận động là khá cao, chỉ có 199 học sinh chơi thể dục
thể thao (chiếm 33,2%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Y tế Việt Nam, Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 – Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không
lây nhiễm, NXB Y học Hà Nội
2. Đào Văn Dũng (2016), Thiết kế nghiên cứu hệ thống y tế, in lần thứ 4, NXB Y học, Hà Nội.
3. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Đỗ Thị Ngọc Diệp & Lê Thị Kim Quy (2012), "Tình trạng
dinh dưỡng học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh 2009", Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, 8(3), tr.
46-51.
4. Từ Lưu Ly (2014), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới hành vi ăn uống, lối sống ở học sinh
Trường THPT Hoàng Cầu – Đống Đa, Hà Nội, Đề tài dự thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp thành
phố lần thứ tư (năm học 2014 - 2015).
5. Bùi Đức Văn (2014), Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học phổ thông huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau năm 2014.


SỐ 34 - Tháng 9+10/2016
Website: yhoccongdong.vn

45



×