Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.91 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

TS ĐỖ QUẾ LƯỢNG

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng” là công trình nghiên
cứu, thực hiện của bản thân tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung thực,
khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên cứu
luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................7
1.1. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại..................................................7
1.1.1. Tín dụng của ngân hàng thương mại.........................................................7
1.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại...............................................14
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại..................................24
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại..................24
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng

thương mại........................................................................................................25
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.............................................................28
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.....36
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng TMCP, bài học
cho ngân hàng TMCP Kỹ thương Chi nhánh Hai Bà Trưng...............................40
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Kinh Đô..................................................................40
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hà Nội.........................................................42
1.3.3. Bài học quản lý rủi ro tín dụng cho ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................44
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG..................................................................................................................46
2.1. Giới thiệu ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Hai Bà Trưng....................................................................................................46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................46
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.........................................49
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam –
Chi nhánh Hai Bà Trưng...................................................................................54


2.2.1. Thực trạng phân loại nợ..........................................................................54
2.2.2. Thực trạng nợ xấu...................................................................................55
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................56
2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng....................................................56
2.3.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng.......................................................................60
2.3.3. Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng......................................................62

2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng........................................................................66
2.3.5. Tài trợ rủi ro tín dụng...........................................................................70
2.4. Đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................72
2.4.1. Đánh giá theo tiêu chí.............................................................................72
2.4.2. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.......................73
2.4.3. Nguyên nhân của các điểm yếu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng...77
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.84
3.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng...............................................................84
3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng đến năm 2025................................................84
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng....................................................85
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng................................................86
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý rủi ro tín dụng...............................86
3.2.2. Hoàn thiện nhận diện và phân tích rủi ro tín dụng.................................88
3.2.3. Hoàn thiện các phương án quản lý rủi ro tín dụng..................................89
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng.....................................91
3.2.5. Hoàn thiện nhóm giải pháp tài trợ rủi ro tín dụng..............................95
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................96
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.....................96
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................98
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ..................................................................101
KẾT LUẬN..........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
NHNN
TMCP

Ý Nghĩa
Ngân hàng nhà nước
Thương mại cổ phần


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Hai Bà Trưng.......................................................................................47
Bảng 2.1:

Các chỉ số tài chính của chi nhánh Hai Bà Trưng................................49

Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động của chi nhánh Hai Bà Trưng năm 2014-2018....51
Bảng 2.3:

Dư nợ tín dụng các năm 2014-2018....................................................52

Bảng 2.4 : Kết quả kinh doanh các năm 2014-2018..............................................53
Bảng 2.5:

Tình hình các khoản nợ qua các năm 2014-2018.................................55

Bảng 2.6:


Nợ xấu của chi nhánh Hai Bà Trưng các năm 2014-2018...................56

Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng..........................................................58
Bảng 2.7:

Số lượng cán bộ bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Hai Bà Trưng....59

Bảng 2.8:

Chất lượng cán bộ bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại..........................60

Biểu đồ 2.5: Xác định nguy cơ rủi ro khách hàng....................................................61
Bảng 2.9:

Bảng xếp loại tín dụng khách hàng......................................................65

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp xếp hạng tín dụng chi nhánh Hai Bà Trưng.................66
Bảng 2.11: Kết quả kiểm soát nợ xấu theo nguyên nhân.......................................68
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hai
Bà Trưng..............................................................................................71
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đo lường quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh Hai Bà
Trưng các năm 2014-2018...................................................................72


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản của các Ngân hàng nhằm tạo ra

lợi nhuận chủ yếu cho chính bản thân ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, bên cạnh việc đem lại lợi nhuận thì hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro, có thể gây nên những hậu quả nặng nề không chỉ cho ngân hàng mà còn đối
với cả các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Ngành ngân hàng ở Việt Nam vốn tuổi đời còn khá non trẻ, trước đây chỉ
gồm các ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước và một vài ngân hàng thương mại
có quy mô vốn lớn hoạt động nhưng từ 2006 – 2008 sự ra đời của hàng loạt các
ngân hàng thương mại được chuyển đổi từ các ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn lên ngân hàng đô thị làm cho hệ thống ngân hàng đa dạng hơn, đem lại nhiều
tiện ích và sự lựa chọn cho khách hàng đồng thời sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
cũng rõ nét hơn.
Tuy nhiên, với sự ra đời ồ ạt như trên trong khi cơ chế, chính sách và sự quản
lý của Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp sự
phát triển của các ngân hàng. Bản thân các ngân hàng do áp lực cạnh tranh để tồn
tại, do trình độ quản lý còn yếu trong bối cảnh chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu làm thu nhập, hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp
khó khăn và hậu quả tỷ lệ nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng mà
nguyên nhân chính vẫn là rủi ro từ hoạt động tín dụng gây nên.
Do vậy,việc xây dựng được một hệ thống quản lý rủi ro nói chung và quản lý
rủi ro tín dụng nói riêng có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động ngân hàng. Để giải
quyết được vấn đề rủi ro tín dụng đang là bài toán khó đối với nhiều ngân hàng
thương mại nói chung cũng như đối với Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng. Thực tiễn hoạt động của Ngân hàng TMCP kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng cho thấy rủi ro tín dụng vẫn là một vấn
đề đáng quan tâm và lo ngại. Do đó, yêu cầu được đặt ra là làm sao để rủi ro tín
dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách có hiệu quả, đảm bảo trong phạm vi rủi


2

ro chấp nhận được nhằm giảm thiểu những thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng, góp

phần làm tăng lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng và Ngân
hàng TMCP kỹ thương Việt Nam nói chung.
Nhận thức được vấn đề về việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng,
qua đó tìm ra được giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết,
là học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng" làm luận
văn thạc sỹ kinh tế của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề nóng hổi hiện nay, nó luôn nhận được sự
quan tâm của các nhà lãnh đạo của các Ngân hàng cũng như của nhiều nhà nghiên
cứu. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, đó là những đề tài nghiên cứu khoa
học, luận văn thạc sỹ luận án tiến sỹ với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên
cứu và mức độ khác nhau. Có thể kể đến dưới đây một số công trình tiêu biểu liên
quan trực tiếp đến đề tài như sau:
“Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh
Nguyễn Hữu Thủy, năm 1996.
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á”, Luận văn thạc sỹ, Chu
Văn Sơn, chuyên ngành Tài chính – Lưu thông tiền tệ và tín dụng, năm 2017.
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình
Định”, Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Anh Dũng, chuyên ngành tài chính - ngân hàng,
năm 2016.
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ, Phạm Thị Thu Hà, chuyên ngành quản lý kinh tế
và chính sách, năm 2018.



3

“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng”, Luận
văn thạc sỹ, Phạm Văn Lợi, chuyên ngành quản lý kinh tế và chính sách, năm 2017.
Trong các luận án, luận văn nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hoá, phân
tích và đưa ra sự lựa chọn khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại; làm rõ vai trò và sự cần thiết của nó trong hoạt động kinh doanh; định
hướng cho các ngân hàng thương mại nói chung, ngân hàng kỹ thương Việt Nam nói
riêng trong quá trình xây dựng quản lý rủi ro tín dụng. Một số giải pháp đã và đang
được triển khai trong thực tiễn hoạt động tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam nói
chung cũng như tại chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng.
Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu phân tích rủi ro vẫn mang tính chất
định tính, không thật cụ thể và rõ ràng trong việc tổ chức và thực hiện quản lý rủi ro
tín dụng, chưa chỉ ra được mô hình để quản lý rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất ngân
hàng phải gánh chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra, đặc biệt với những điều kiện cụ thể
của Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng hiện nay.
Những “khoảng trống” trên đây của các công trình nghiên cứu đã gợi cho tác
giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận án của mình.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
 Xác định khung lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
 Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm 2014- 2018.
 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại bao gồm những nội

dung nào?
 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng TMCP kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng như thế nào?


4

 Cần phải thực hiện những giải pháp nào hoàn thiên quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại.
 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng, nhận dạng rủi ro tín
dụng, đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro
tín dụng.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ giai đoạn 2014 – 2018 và đề
xuất các giải pháp đến năm 2025.
Về không gian: Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Hai Bà Trưng.

1. Phương pháp nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu và phương pháp xử lý số liệu


5

Tác giả thực hiện nghiên cứu theo các bước sau:

 Bước 1: Xây dựng khung lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại.
 Bước 2: Thu thập thông tin thứ cấp về thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
 Bước 3: Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng theo các nội dung quản lý rủi ro tín
dụng đã nêu ở khung lý thuyết.
 Bước 4: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Các phương pháp thu thập và xử lý số liệu được dùng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Trên cơ sở các tài liệu tham
khảo, số liệu thống kê thu thập được, mô tả qua số tuyệt đối, số tương đối, xu
hướng phát triển qua thời gian, kiểm định, luận văn sẽ tính toán dựa trên các số
liệu, trong đó, nguồn số liệu chủ yếu được lấy từ các tài liệu tham khảo, các thông
tin, nội dung đã được phân tích tổng hợp và công bố của các cơ quan quản lý, hệ
thống các ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam; báo cáo
tổng kết từ các Ngân hàng thương mại cũng như các kết quả đã công bố của các
hội nghị, hội thảo.
Phương pháp so sánh: So sánh thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại với nhau và với các yêu cầu của đổi mới công tác quản lý
rủi ro tín dụng, từ đó tìm ra những bất cập và làm rõ nguyên nhân.

6. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.



6

Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng, định hướng và đề ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
– Chi nhánh Hai Bà Trưng.

7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
những nội dung chính sau :
Chương 1:

Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Chương 2:

Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.

Chương 3:

Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song xét trên giác độ những
loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khái niệm ngân hàng thương mại được
định nghĩa như sau: ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Hệ thống các ngân hàng thương mại có vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Vai trò này thể hiện ở nhiều khía cạnh, thứ
nhất ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, ngân hàng là cầu nối của doanh
nghiệp và những nhà đầu tư, thông qua hoạt động tín dụng thu hút vốn và cung cấp
vốn, đồng thời thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, các ngân
hàng thương mại điều tiết tài chính trong nước theo sự vận động của nền tài chính
quốc tế, thúc đẩy ngoại thương và nội thương, giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế. Hệ
thống các ngân hàng thương mại còn là một kênh quan trọng giúp Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở.

1.1.1.1.Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thương mại
Lịch sử minh chứng rằng quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi
khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa,
thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Nói một
cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị hay tài
sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định;
khi đến hạn, người sử dụng phải có trách nhiệm hoàn trả một lượng giá trị hay tài
sản lớn hơn giá trị hay tài sản ban đầu.


8


Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị hay tài sản, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại, như; tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Theo khoản 14 và khoản 16, điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng số
47/2014/QH ngày 16/06/2014 đã nêu rõ: Tín dụng ngân hàng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho
khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả ( cả gốc và lãi ) bằng các nghiệp vụ cho vay
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của các Ngân hàng
thương mại. Dư nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản của Ngân hàng
thương mại và thu nhập chính của các Ngân hàng thương mại cũng đến từ chính
hoạt động này, khi nó thường chiếm từ 50-70%. Bên cạnh việc đem lại nguồn thu
nhập, lợi nhuận cho các Ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng mang lại rất nhiều
rủi ro. Chính vì lẽ đó mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm lớn nhất của các
Ngân hàng thương mại.
Chủ thể tham gia hoạt động tín dụng một bên là ngân hàng thương mại, một
bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế. Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng
là tiền. Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn ( dưới 1 năm ), trung hạn
và dài hạn.
Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời hạn
sử dụng thỏa thuận - Thông thường giá trị được hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay



9

- phần lớn hơn này là lợi tức. Ngân hàng thương mại tham gia quan hệ tín dụng với
2 tư cách: Vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Do cơ chế kinh doanh là “đi
vay để cho vay” nên hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại thường tiềm ẩn
độ rủi ro cao và có ảnh hưởng đến nhiều cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể trong nền kinh tế như cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp để có thể đứng vững được trên thị trường, thì tùy vào từng điều
kiện, nhu cầu thực tế, họ cần phải có vốn để đầu tư và tín dụng ngân hàng là một
trong những nguồn vốn để họ có thể khai thác. Do đó, tín dụng ngân hàng chính là
đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần
giúp nền kinh tế thị trường vận hành theo hướng tối ưu, tích cực. Vai trò của tín
dụng ngân hàng được thể hiện ở các khía cạnh dưới đây:
Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian giải quyết mâu thuẫn
phát sinh trong quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và
lưu thông. Khi không có sự ăn khớp về mặt thời gian và khối lượng vật tư hàng hóa
cần mua với việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ở từng doanh nghiệp thì tất yếu xảy ra
hiện tượng tạm thời thừa vốn hoặc thiếu vốn. Thông thường các doanh nghiệp
thiếu vốn khi có nhu cầu mua, dự trữ vật tư hàng hóa và có vốn nhàn rỗi khi bán
được sản phẩm hàng hóa mà chưa có nhu cầu chi tiêu.
Một nhóm doanh nghiệp tạm thời thừa vốn ( bán được hàng, nhưng
chưa có nhu cầu chi tiêu hoặc nhu cầu chi tiêu thấp).
Một nhóm doanh nghiệp khác tạm thời thiếu vốn ( hàng chưa bán được
nhưng đã phát sinh nhu cầu chi tiêu, hoặc cần mở rộng hoạt động kinh doanh đổi
mới kỹ thuật, công nghệ …)
Với hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp có cơ hội đầu tư, sinh lợi từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng nguồn
vốn huy động được các ngân hàng có điều kiện đáp ứng vốn cho các doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn. Là cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn tạm


10

thời, tín dụng ngân hàng góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục,
không bị gián đoạn.
Thứ hai, Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ
thu nhập và chu kỳ tiêu dùng.
Tiêu dùng của mỗi cá nhân trong xã hội phụ thuộc vào thu nhập do lao
động của họ tạo ra. Trong khi nhu cầu tiêu dùng cần thiết tối thiểu của cá nhân
không ngừng tăng lên theo thời gian thì thu nhập của họ không phải lúc nào cũng
ổn định: khi có, khi không, lúc cao, lúc thấp. Trong thời gian đầu của cuộc sống
con người phải học tập, học nghề, chờ việc… họ hầu như chưa tạo ra khoản thu
nhập đáng kể nào, nhưng lại có nhu cầu chi tiêu cao. Khi đã tham gia vào quá
trình sản xuất xã hội, lao động của họ không những tạo ra thu nhập đủ để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu mà còn có khả năng dành một phần để tích lũy, tích lũy để
thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để dự phòng. Huy động vốn tiền tệ của nhóm những
cá nhân có các khoản thu nhập dành cho tích lũy và dự phòng và cho vay đối với
những nhóm cá nhân có thu nhập thấp hơn nhu cầu chi tiêu, tín dụng ngân hàng
không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ tiêu dùng
của các cá nhân, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người lao động, kích
thích sản xuất phát triển.
Thứ ba, Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân
và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các
nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông

hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng,
bằng chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều tiết lượng
tiền cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Thứ tư, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống của dân cư, tạo
công ăn việc làm và bảo đảm trật tự xã hội.
Do tín dụng có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động.


11

Bên cạnh đó, việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tạo ra khả năng khai
thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động… từ
đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo công ăn, việc làm. Một
xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm.
Thứ năm, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trước xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa cũng như
việc giao lưu kinh tế quốc tế, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia luôn được đặt lên
hàng đầu. Trong bối cảnh đó, các tổ chức, doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua
bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có quan hệ giao thương, buôn
bán với các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Từ đó, Ngân hàng thương mại có thể
giúp thúc đẩy các mối quan hệ này bằng việc cho vay, bảo lãnh, tài trợ,....để các tổ
chức, doanh nghiệp nâng cao uy tín của chính mình trên trường quốc tế.
Thứ sáu, Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, đem lại nguồn thu, lợi
nhuận chủ yếu đem lại cho các Ngân hàng thương mại, ngoài ra, nó cũng tạo điều
kiện để phát triển các dịch vụ khác do chính nó cung cấp: phát triển dịch vụ thẻ
ATM, thẻ tín dụng, dịch vụ trả lương, các dịch vụ thanh toán,....

1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng

với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát
về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này
thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư các dự án đầu tư.
 Căn cứ vào mục đích cho vay
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe ô tô, mua sắm trang thiết bị trong nhà…


12

Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản, bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai; Tín dụng
dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở
nước ngoài.
Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi
trả lương.
Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
nuôi gia súc.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và
cho thuê lại chúng.

Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên.
 Căn cứ vào tài sản bảo đảm cho khoản vay
Tín dụng không có bảo đảm: Là loại hình tín dụng khách hàng không có tài
sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba mà ngân hàng cho vay dựa trên
cơ sở uy tín, tín nhiệm của bản thân khách hàng vay.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng khách hàng dùng tài sản của
mình để cầm cố, thế chấp với ngân hàng hay có bảo lãnh của bên thứ ba, sau đó
ngân hàng dựa vào đó để cho vay.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng trả góp: Ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần
vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng phi trả góp: Ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả
toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại hình mà ở đó việc thu nợ của ngân
hàng được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của
người đi vay và trong thời hạn của hợp đồng đã ký kết giữa các bên.


13

 Căn cứ vào đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Cho vay bằng nội tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
vay bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng vay bằng các đồng ngoại tệ khác, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn vay của khách
hàng, ở đây có thể là USB, EUR,....
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại

các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

1.1.1.4. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn
một nửa tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ một nửa đến hai
phần ba tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn thế nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồiđược vốn, có thể
do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một
chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước
được. Chính vì vậy, điều không ngạc nhiên là khi cán bộ thanh tra đến ngân hàng,
họ luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm: phân tích chi
tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn,
kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đánh giá chính sách
tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những
người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.


14

1.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là một trong số nhưng rủi ro phổ biến trong hoạt động của
các ngân hàng, nó thường xuyên xảy ra và tạo ra những hậu quả nặng nề đới với
hoạt động ngân hàng và có khi ảnh hưởng đến hệ thống các ngân hàng. Thông
thường, rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ lệ từ 60-70% trong tổng số các rủi ro hoạt
động của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu

được của khách hàng vay đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh
toán nợ gốc và lãi của khách hàng không đúng kỳ hạn, không đúng với cam kết, hợp
đồng đã được ký kết.
Theo điều 3 của Thông tư 02/2017/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2017
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã nêu: “
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết.”
Theo suy nghĩ bình thường, ngân hàng luôn là người nắm đằng cán trong
mọi giao dịch, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng luôn luôn có bước phân
tích các yếu tổ của khách hàng vay nhằm đảm bảo độ an toàn của khoản vay là cao
nhất, ngân hàng luôn yêu cầu những điều kiện khắt khe, thực hiện theo quy trình
đầy đủ, chặt chẽ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, không phải bao giờ ngân hàng
cũng dự tính được chính xác tuyệt đối các vấn đề có thể xảy đến, ngân hàng cũng có
khả năng không thu hồi được nợ.
Bản chất của rủi ro tín dụng là khách quan. Dù với nguyên nhân nào đi nữa,
ngân hàng cũng phải chấp nhận một thực tế rằng có một tỷ lệ phần trăm nhất định
ngân hàng sẽ không thu hồi được nợ, từ đó, trong các chiến lược quản trị ngân hàng
thì quản lý rủi ro tín dụng luôn được đưa lên hàng đầu.


15

Ngân hàng không thể loại trừ rủi ro tín dụng, song có thể hạn chế nó bằng
nhiều cách, và tỉ lệ rủi ro dự kiến luôn được đưa ra trong các kế hoạch, đồng thời
trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, áp dụng những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để
giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy đến. Nếu thực tế ít hơn những gì trong

kế hoạch, thì ngân hàng đã đạt thành công trong quản lý rủi ro.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Các ngân hàng có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng theo các tiêu chí đánh
giá khác nhau, thông thường được phân loại theo các tiêu chí như sau:
 Căn cứ vào nội dung quản lý tín dụng
Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân
hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là
rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá,
thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo
dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm
và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt
của từng loại tín dụng, chẳng hạn cho vay không có đảm bảo thì rủi ro hơn là cho
vay có đảm bảo. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng
hạn, do cạnh tranh lãi suất khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất
cho vay tăng theo. Kết quả là, các dự án có mức độ rủi ro thấp, do đó, suất sinh lợi
thấp bị đánh bật ra, chỉ còn các dự án có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới
được vay vốn ngân hàng. Tình hình này khiến cho danh mục tín dụng của ngân
hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào các dự án rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đẩy đủ hoặc không hoạt động hoặc
do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro khách quan: đây là những rủi ro phát sinh từ nguyên nhân nằm bên ngoài
phạm vi cũng như khả năng kiểm soát của ngân hàng. Nó là những rủi ro bất khả


16


kháng, có thể xảy đến bất cứ lúc nào và trực tiếp hay thiệt hại tài sản, tiền của của
khách hàng vay làm cho họ không có khả năng trả nợ; gây mất mát tài sản đảm bảo cho
tiền vay như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, tai nạn ập đến bất ngờ,...
Rủi ro chủ quan: đây là những rủi ro phát sinh từ chính sự yếu kém trong
quản lý cũng như những sai phạm xảy ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng,
có thể nhắc đến như sai lầm trong cơ chế, chính sách đối với hoạt động tín dụng, rủi
ro đạo đức của cán bộ nhân viên trong việc không tuân thủ đúng quy trình, cơ chế,
chính sách, cố ý làm sai lệch thông tin, các quy định của ngân hàng trong quá trình
thẩm định, cấp tín dụng và quản lý tín dụng.

1.1.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng theo phương pháp định lượng
Để đánh giá rủi ro tín dụng, điều 10 – Thông tư 02/2017/TT-NHNN ngày
21/01/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì các
tổ chức tín dụng có thể đánh giá dựa vào việc phân loại nợ của khách hàng theo
phương pháp định lượng như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày:

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả lần đầu phân loại vào nhóm 2;


17

Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ quá hạn là nợ được phân loại từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu là nợ được
phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5. Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước
cho phép hệ số nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%
và nợ xấu không quá 3% .
Tổ chức tín dụng phải chuyển nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp sau đây:
-


Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được

phân loại vào cùng một nhóm nợ.
-

Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực

hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo quy định và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn.


18

Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào
các nhóm theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức
tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng;
- Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ nêu trên tương ứng với tỷ
lệ lần lượt là: 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Ngoài dự phòng cụ thể ngân hàng còn phải trích lập dự phòng chung bằng 0,75%

trên tổng dư nợ cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4 và các khoản cam kết ngoại bảng.

1.1.2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng theo phương pháp định tính
Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo
phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro như sau:
Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình ngân
hàng nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi ngân hàng
nhà nước cho ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Điều kiện để ngân hàng nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu một năm;
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối
tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng;


×