Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tạo động cơ làm việc cho cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân quận tân bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.15 KB, 35 trang )

GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động của nền hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức giữ vị trí quan
trọng và là yếu tố không thể thiếu của nền hành chính nhà nước. Đội ngũ Cán bộ,
công chức trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực
thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước.
Ở  nước ta, Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế  hàng hóa nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính trong xu hướng hội nhập quốc tế  thì vấn đề  cấp bách đặt ra là phải phải xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng và hiệu quả  hoạt
động của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Thực tế  cho thấy, Chất lượng và hiệu quả  hoạt động của cán bộ  công chức
không chỉ  phụ  thuộc vào năng lực thực thi công vụ, đạo đức công vụ  mà còn phụ
thuộc rất nhiều động cơ làm việc của họ. Động cơ  làm việc là một yếu tố  quan trọng
chi phối và tác động mạnh đến thái độ, hiệu quả  hoạt động  ở  cán bộ, công chức khi
tham gia vào hoạt động thực thi công vụ; Nó không chỉ quyết định hiệu quả làm việc
của bản thân cá nhân mà rộng hơn là hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan tổ chức. 
Do đó, Tạo động cơ  làm việc cho cán bộ  công chức có ý nghĩa và vai trò vô
cùng to lớn trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả  của nền hành chính. Tuy nhiên
trong thời gian qua do chưa được quan tâm đúng mức nên động cơ làm việc, tính tích
cực lao động của cán bộ, công chức chưa cao; hiện tượng chảy máu chất xám trong cơ
quan nhà nước diễn ra nóng bỏng, bên cạnh đó do có một số  đặc thù về  con đường
chức nghiệp khiến cán bộ, công chức khó có đủ  động cơ  làm việc. Để  khắc phục
những tồn tại hiện nay và đáp  ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính,
hướng tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh và từng bước
hiện đại hóa thì vấn đề tạo động cơ làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức càng có ý
nghĩa quyết định. Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề  tài về tạo động cơ  làm việc cho cán
bộ công chức để nghiên cứu.



SVTT:

Trang 1


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Quận Tân Bình là quận có nhiều đổi mới tích cực trong những năm gần đây và
là một trong những quận đứng đầu thành phố về quy trình chuyên môn nghiệp vụ
cũng như trong các phong trào thi đua của thành phố.
Chính vì những lí do trên, đã chọn Tân Bình là cơ quan thực tập với đề tài
nghiên cứu là “Tạo động cơ làm việc cho cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân
quận Tân Bình”. Với phạm vi là một báo cáo thực tập, nội dung nghiên cứu chưa sâu
và có thể có những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để
bài nghiên cứu thêm ý nghĩa.

SVTT:

Trang 2


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN I: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
I.


Kế hoạch thực tập
Căn cứ Quyết định số 1918- HCQG ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Giám đốc

Học viện Hành chính Quốc gia về việc ban hành Quy định về tổ chức thực hiện cho
sinh viên Đại học Hành chính hệ chính quy. Phòng Đào tạo Học Viện Hành Chính đã
triển khai đợt thực tập cho sinh viên các lớp KS11, niên khóa 2010 – 2014.
I.1.

Thời gian thực tập

Thời gian thực tập 02 tháng: Từ ngày 10/02/2014 đến ngày 04/04/2014
I.2.

Địa điểm thực tập
Phòng Nội vụ - UBND quận Tân Bình

I.3.

Kế hoạch thực tập

Thời gian
Tuần 1

-

Nội dung công việc
Báo cáo phòng Nội vụ Kế hoạch thực tập

Từ ngày 10/01/2014


-

Học quy chế cơ quan và những quy định đối với

đến ngày 16/02/2014

sinh viên thực tập
-

Tìm hiểu về Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình và
phòng Nội vụ Quận Tân Bình

-

Làm quen và tiếp nhận một số công việc của Phòng
Nội vụ

Tuần 2

-

Nghiên cứu tài liệu

Từ ngày 17/02/2014

-

Thực hiện một số công việc được giao về lĩnh vực


đến ngày 23/02/2014

văn thư lưu trữ như: sắp xếp hồ sơ; Ghi danh mục
hồ sơ; Tinh gon hồ sơ lưu.

Tuần 3

- Xây dựng đề cương chi tiết chuyên đề Báo cáo
- Thực hành làm một số báo cáo công tác chuyên môn

Từ ngày 24/02/2014
đến ngày 02/03/2014

của phòng
- Thống kê, sắp xếp và lưu trữ văn bản.
-

Photo tài liệu, vào sổ công văn, quyết định

-

Ngiên cứu tài liệu về tạo động cơ làm việc cho cán
bộ công chức

SVTT:

Trang 3


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tuần 4

-

Tiến hành viết báo cáo thực tập

Từ ngày 03/03/2014

-

Giải quyết các công việc được giao

đến ngày 09/03/2014

-

Nghiên cứu và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài
báo cáo thực tập

-

Phụ giúp các anh chị trong công tác tổ chức chương
trình “Tổng kết phong trào thi đua yêu nước quận

Tuần 5

-


Tân Bình năm 2013”
Tiếp tục viết báo cáo thực tập

Từ ngày 10/03/2014

-

Tiếp tục giải quyết các công việc được giao

đến ngày 16/03/2014

-

Trao đổi và học tập kinh nghiệm làm việc của các
chuyên viên trong công tác chuyên môn.

-

Thu thập tài liệu

Tuần 6

-

Tiếp tục viết báo cáo thực tập

Từ ngày 17/03/2014

-


Giải quyết các công việc được giao

đến ngày 23/03/2014

-

Thu thập tài liệu

-

Học tập và trao đổi về kiến thức chuyên môn thực tế

Tuần 7

-

với các chuyên viên phòng Nội vụ
Hoàn thành báo cáo thực tập

Từ ngày 24/03/2014

-

Tiếp tục công việc được giao

đến ngày 30/03/2014

-


Trình giảng viên hướng dẫn xem trước báo cáo thực

Tuần 8

-

tập
Xin ý kiến nhận xét của lãnh đạo cơ quan thực tập.

Từ ngày 31/03/2014

-

Trình giảng viên hướng dẫn xem lại báo cáo thực

đến ngày 04/04/2014

tập;
-

II.

Nộp báo cáo thực tập.

Những công việc cụ thể
II.1. Nghiên cứu tài liệu
- Quy chế làm việc của UBND Quận Tân Bình

SVTT:


Trang 4


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Tân Bình (Ban hành
kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình)
- Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND về ban hành quyết định về công tác thi đua
khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Chỉ thị 03/CT-UBND ngày 25/01/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về
tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước năm 2013.
- Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014 quận
Tân Bình.
- Ngoài ra còn một số báo cáo, công văn của UBND quận Tân Bình và Phòng
Nội vụ quận Tân Bình.
II.2. Những công việc đã làm
II.2.1. Lĩnh vực hành chính văn phòng (văn thư, soạn thảo văn bản)
Sắp xếp hồ sơ cho Phòng Nội vụ: tinh gọn hồ sơ lưu, sắp xếp hồ sơ cán bộ
công chức quận, đơn giản hóa hệ thống thư mục hồ sơ kho,…Soạn thảo một số loại
văn bản như quyết định, tờ trình; Vào sổ công văn đến, quyết định
II.2.2. Lĩnh vực Tổ chức nhân sự
- Tìm hiểu thực trạng cán bộ công chức trên địa bàn quận Tân Bình. Thống kê số
lượng, chất lượng cán bộ công chức của quận
- Sắp xếp và bổ sung hồ sơ nhân sự.
- Học cách làm bảng thống kê chất lượng và trình độ CB,CC
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu về nhân sự của Phòng Nội vụ .
- Thu thập, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển dụng, đào tạo,

bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá, tiền lương và các chế độ phúc lợi xã hội đối với cán bộ,
công chức.
II.2.3. Lĩnh vực Cải cách hành chính
Đọc và tìm hiểu các văn bản chỉ đạo của nhà nước và cấp trên về Cải cách hành
SVTT:

Trang 5


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

chính.; Làm một số báo cáo về công tác cải cách hành chính, về công tác áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo hệ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trên địa bàn quận
Tân Bình,…
II.2.4. Lĩnh vực Thi đua – khen thưởng
Sắp xếp hồ sơ, tài liệu của công tác thi đua – khen thưởng; Vào sổ các quyết
định khen thưởng các cán bộ công chức, cá nhân trên địa bàn quận Tân Bình; Vào
khung Bằng khen, giấy khen phục vụ công tác tổng kết Thi đua khen thưởng năm
2013.
II.3. Kết quả đạt được
- Vận dụng những kiến thức đã học vào công việc và có cơ hội để đối chiếu
những kiến thức lý luận với tình hình vận dụng trong thực tế.
- Từng bước hiểu hơn về cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước và thể
chế hành chính Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của CBCC nơi
thực tập.
-

Tiếp xúc với nhiều công việc thực tế, đồng thời từng bước làm quen với môi


trường hành chính, được bổ sung những kiến thức và bước đầu hình thành những kỹ
năng làm việc trong môi trường công sở.
+ Kỹ năng làm việc có hiệu quả, Kỹ năng soạn thảo văn bản, tin học;
+ Kỹ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu….
+ Kỹ năng về công tác văn thư, lưu trữ, về kỹ năng đóng dấu và sắp xếp, phân
loại văn bản.
+ Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và xử lý công việc.
Kiến nghị: Đối với Học viện hành chính: Tạo điều kiện để sinh viên có nhiều
hơn thời gian kiến tập, tham quan thực tế tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Tăng thời gian thực tập cho sinh viên.

SVTT:

Trang 6


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TẠO ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
I.

Tổng quan về cơ quan thực tập
Tân Bình là một quận nội thành nằm ở Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Phía

Bắc giáp quận Gò Vấp và quận 12. Phía Tây giáp quận Tân Phú, ranh giới là đường

Trường Chinh và Âu Cơ. Phía Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3 và quận 10. Phía
Nam giáp quận 11.
Quận Tân Bình có địa lý bằng phẳng, cao trung bình là 4-5 m, cao nhất là khu
sân bay khoảng 8 - 9 m, trên địa bàn còn có kênh rạch và còn đất nông nghiệp; Có 2
cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước: Cụm cảng hàng không sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất ( diện tích 7,44 km2 ) và quốc lộ 22 về hướng Tây Ninh, Campuchia.
Mạng lưới giao thông đô thị trên địa bàn quận cũng khá phát triển.Cơ quan hành chính
ở địa phương là UBND quận Tân Bình.
Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình bao gồm 12 phòng ban chuyên môn, các đơn
vị trực thuộc, cơ quan thuộc ngành dọc, doanh nghiệp công ích và 15 phường
Phòng Nội vụ quận Tân Bình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Tân
Bình, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
quận Tân Bình, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn của
Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng Nội vụ Tân Bình có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động và mở
tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định.
1.

Tổng quan về Phòng Nội vụ Ủy ban nhân dân quân Tân Bình

1.1.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1.1. Chức năng
Phòng Nội vụ quận có chức năng tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính sự
SVTT:

Trang 7



GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ công chức viên chức nhà nước; cán bộ công chức phường hội; tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; dân tộc, tôn giáo, thi đua, khen thưởng.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình UBND quận các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa bàn và tổ
chức thực hiện triển khai theo quy định.
- Trình UBND quận ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
 Tham mưu giúp UBND quận quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức các cơ quan chuyên môn quận theo hưóng dẫn của UBND thành phố.
 Trình UBND quận quyết định hoặc tham mưu UBND quận trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận.
 Xây dựng đề án thành lập, sát nhập giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
 Tham mưu giúp giúp Chủ tịch UBND quận quyết định thành lập, giải quyết,
sát nhập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp.
 Tham mưu giúp Chủ tịch UBND phân bổ chi tiêu biên chế hành chính, sự

nghiệp hằng năm.
 Giúp UBND quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành
chính sự nghiệp; tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu
SVTT:

Trang 8


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp quận và UBND
phường.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
 Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND quận bổ nhiệm các chức danh lãnh
đạo của UBND phường; lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đơn vị thuộc UBND quận;
giúp UBND quận trình Ủy ban thành Phố bổ nhiệm các chức danh theo quy định của
pháp luật.
 Tham mưu giúp UBND quận xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND cùng cấp thông qua
trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý
hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của quận.
 Giúp UBND quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát nhập và kiểm
tra, tổng hợp hoạt động về báo cáo của khu phố, tổ dân phố trên địa bàn quận theo quy
định; bồi dưỡng công tác cho các chức danh ở khu phố, tổ dân phố.
 Giúp UBND quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
UBND các phường trên địa bàn quận.
- Về cán bộ, công chức, viên chức.

 Tham mưu giúp UBND quận trong việc tuyển dụng, sử dụng điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá thực hiện chính sách, đào tạo bồi dưõng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
 Thực hiện tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện chính sách đối
với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách khối phường theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính.
 Giúp UBND quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng
cấp và UBND các phường thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương.
 Tham mưu giúp UBND quận về chủ trương, biện pháp cải cách hành chính
trên địa bàn quận.
SVTT:

Trang 9


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Tổng hợp cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND quận và UBND
thành Phố.
 Giúp UBND quận thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư – lưu trữ.
 Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành chế độ
quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
 Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận và lưu trữ
quận.
- Về công tác tôn giáo, dân tộc.

 Giúp UBND quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về tôn giáo và công tác tôn
giáo trên địa bàn.
 Được sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND quận chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo – dân
tộc trên địa bàn theo phân cấp của UBND thành phố và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua khen thưởng.
 Tham mưu đề xuất với UBND quận tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và nhà nước trên địa bàn quận, làm
nhiệm vụ thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng quận.
 Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua khen
thưởng trên địa bàn quận, xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ khen
thưởng, kỹ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND quận.
SVTT:

Trang 10


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân quận
- Giúp UBND quận quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
phường về công tác Nội vụ và lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định

của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.

1.2.

Cơ cấu tổ chức
TRƯỞNG PHÒNG
(Phụ trách chung)

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
(Phụ trách theo lĩnh vực)

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
(Phụ trách theo lĩnh vực)

Quản lý về tuyển dụng

Quản lý về Thanh niên

Quản lý về Tôn giáo

Thi đua – Khen thưởng

Đào tạo, bồi dưỡng

Văn thư – lưu trữ (2 người)
Cải cách hành chính (2 người)

Chính sách người có công, nghỉ
hưu, nghỉ việc


Quản lý nhân sự, luân chuyển,
đánh giá

Xây dựng chính quyền

Tổ chức bộ máy

Phần mềm hố sơ điện tử
Kế toán

15 công chức đảm nhận các lĩnh vực được giao
SVTT:

Trang 11


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

1.3.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhân sự

Năm 2013: Biên chế được giao là 20, thực hiện 18/20. Phòng Nội vụ có 1
Trưởng phòng, 2 Phó Trưởng phòng và 15 cán bộ, công chức. trong đó
Về trình độ chuyên môn 14 người Đại học (77,7%), 3/18 cao đẳng (16.68%),
1/18(5.55%) trung cấp
Về trình độ lý luận chính trị 3/18(16,68%) cao cấp; 5/18 trung cấp(27,77%);
6/18(33,33%) sơ cấp, 4/18(22,22%) chưa qua đào tạo.


1.4.
-

Các mối quan hệ

Đối với Sở Nội vụ Thành Phố.
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp

vụ của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối với UBND quận.
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND quận
về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, Trưởng phòng trực tiếp chỉ
đạo với nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch phụ trách khối và thường
xuyên báo cáo với thường trực UBND quận về những mặt công tác đã được phân
công.
- Đối với ban tổ chức Quận ủy.
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với ban tổ chức Quận uỷ thực hiện các công
việc có liên quan về công tác cán bộ theo quy định của Quận uỷ, cùng tham gia bàn
bạc trong việc giải quyết vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện Quận uỷ quản lý theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND quận.
- Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND quận.
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức
năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của UBND quận, nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị , kế hoạch kinh tê – xã hội của quận.
SVTT:

Trang 12



GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đối với Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận.
Khi uỷ ban mặt trận tổ quốc quận, UBND các phường, các đơn vị sự nghiệp,
các ban, ngành, đoàn thể, các, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu kiến nghị các
vấn đề thuộc chức năng của phòng, trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết
hoặc trình UBND quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
- Đối với UBND các phường
Phòng Nôi vụ có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để UBND
phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của phòng. Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực
công tác do phòng Nội vụ quản lý.
1.5.

Một số quy trình thủ tục của cơ quan thực tập

Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
1. Xác định nhu cầu đào tạo: Các đơn vị và cá nhân có nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng ghi yêu cầu vào bản đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng có ký xác nhận của
trưởng phòng, ban, đơn vị hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho phòng Nội vụ.
2. Lập kế hoạch chung và kế hoạch đào tạo cụ thể: Trên cơ sở thống kê và nhu
cầu của các phòng, ban ,đơn vị, Phòng Nội vụ tổng hợp lập kế hoạch chưng và kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể cho từng đợt.
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng: Căn cứ kế hoạch được phê duyệt và các
văn bản được thông báo chỉ tiêu, nội dung đào tạo của các cơ sở đào tạo. Phòng Nội
vụ lập danh sách CBCC, viên chức tham dự các khóa đào tạo, đồng thời phối hợp với

các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục để cử CBCC, viên chức đi đào tạo theo kế
hoạch.
4. Báo cáo kết quả đào tạo: Các cá nhân được cử đi đào tạo sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo phải báo cáo kết quả với phòng, ban, đơn vị đang công tác và
Phòng Nội vụ; Đồng thời nộp bản sao văn bằng chứng chỉ (nếu có)

SVTT:

Trang 13


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5. Báo cáo thực hiện kế hoạch đào tạo: Hằng Quý, Năm Phòng Nội vụ báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với UBND quận.
6. Lưu hồ sơ: Phòng Nội vụ lưu hồ sơ cá nhân CBCC, viên chức
Quy trình đánh giá cán bộ công chức:
- Cá nhân Cán bộ, công chức tự đánh giá ưu điểm, nhược điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Tập thể đóng góp ý kiến cho từng người; ý kiến góp ý được lập thành biên bản
và thông qua tại cuộc họp.
- Thủ trưởng đơn vị tự nhận xét và công bố cho toàn thể đơn vị được biết, tổng
hợp báo cáo và gửi bản nhận xét từng cá nhân cho Phòng Nội vụ UBND Quận lưu giữ
trong hồ sơ cá nhân.

II.

Tổng quan về chuyên đề báo cáo

II.1. Cơ sở lý luận
II.1.1. Một số khái niệm
II.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức
Theo Luật Cán bộ công chức ngày 13/11/2008 thì cán bộ, công chức được hiểu

như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
SVTT:

Trang 14


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhân dânViệt Nam mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

định của pháp luật.
- Điều 32 cũng quy định cụ thể bao gồm: Công chức trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Công chức trong cơ quan nhà nước,
Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; Công chức
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng, công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

II.1.1.2. Khái niệm động cơ, tạo động cơ làm việc
- Nhu cầu là đòi hỏi tất yếu mà con người cảm thấy cần được thỏa mãn để tồn
tại và phát triển
- Động cơ:
 Theo GS. Vũ Dũng (Viện trưởng viện Tâm lý học), Động cơ là cái thúc
đẩy hành động gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ những điều
kiện bên trong và bên ngoài tổ chức có khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể;
 Theo Harol Koonzt, Động cơ là toàn bộ các xu hướng, ước mơ, nhu cầu,
nguyện vọng và những thôi thúc tương tự. Động cơ dựa vào những nhu cầu cơ bản
trong tiềm thức hoặc ý thức cảu con người.

SVTT:

Trang 15


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn



Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Như vậy, Động cơ là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thỏa mãn nhu

cầu của chủ thể. Đó là toàn bộ các xu hướng, ước mơ, nhu cầu, nguyện vọng và những
thôi thúc tương tự.
- Tạo động cơ làm việc là hệ thống những chính sách biện pháp, thủ thuật quản
lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động được thúc đẩy trong
công việc
II.1.2. Những biểu hiện của động cơ làm việc
- Tính tích cực trong công việc: Tính tích cực là sự nỗ lực, cố gắng và sự chủ
động mang tính tự giác của bản thân nhằm hoàn thành các nhiệm vụ được giao với
hiệu quả cao.
+ Tính tích cực thể hiện ở các khía cạnh: Sẵn sàng hoạt động thực thi công vụ; Có
ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ; Có khả năng hoàn thành tốt hoạt động công
vụ; Nỗ lực quyết tâm tự giác để hoàn thành tốt công việc được giao; Có ý chí vượt qua
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ được giao
+ Biểu hiện của tính tích cực làm việc của CBCC: Nhận thức về công việc; Thái
độ lao động của Cán bộ công chức; Hành vi lao động của Cán bộ công chức; Hành vi
thực thi công vụ, học tập, tu dưỡng, phấn đấu và hoàn thiện nhân cách, trong xây
dựng đoàn kết trong tổ chức; Hiệu quả lao động: hoạt động, số lượng và chất lượng
lao động;
-

Xu hướng hoạt động

- Ý thức trách nhiệm: Vạch ra mục tiêu hành động, quyết tâm thực hiện kế
hoạch, tích cực tìm ra phương án tốt nhất cho hành động tùy theo từng hoàn cảnh cụ
thể.
II.1.3. Các lý thuyết tạo động cơ làm việc
II.1.3.1. Thuyết về tháp nhu cầu của Abraham Maslow
Thuyết về tháp nhu cầu của Maslow – là thuyết đạt đến đỉnh cao trong việc xác

định nhu cầu tự nhiên của con người. Ông cho rằng, người lao động có năm nhu cầu
theo bậc thang từ thấp đến cao, phản ánh mức độ tồn tại và phát triển của con người
SVTT:

Trang 16


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong tổ chức: Nhu cầu tồn tại hay nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn hay nhu cầu được
bảo vệ; nhu cầu xã hội; nhu cầu kính trọng hay nhu cầu được công nhận; và nhu cầu
tự hoàn thiện; theo đó những nhu cầu ở mức tháp sẽ phải được thỏa mãn trước khi
xuất hiện những nhu cầu ở mức cao hơn. Những nhu cầu này thúc đẩy con người thực
hiện những công việc nhất định để các nhu cầu được đáp ứng.

II.1.3.2. Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Lý thuyết đã khẳng định rằng: Logic của động cơ mong đợi là các cá nhân đều
nỗ lực làm việc để đạt được những thành tích dẫn đến những phần thưởng mong
muốn. Mỗi cá nhân trong tổ chức sẽ hành động theo một cách nhất định dựa trên
những mong đợi về một kết quả nào đó sẽ đến với họ, tức là những kỳ vọng trong
tương lai.
Thuyết kỳ vọng của V.Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp dẫn x Mong đợi x Công cụ = Sự động viên
Chu trình của thuyết kỳ vọng có 3 bước: nỗ lực – hoàn thành – kết quả.
II.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc của cán bộ công chức
II.1.4.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân cán bộ, công chức
- Định hướng giá trị
- Tâm trạng cá nhân

- Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ
- Ý thức trách nhiệm của cá nhân

SVTT:

Trang 17


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

II.1.4.2. Các yếu tố khách quan
- Phân công, bố trí công việc trong tổ chức
- Chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý đúng lúc
- Khuyến khích cán bộ, công chức tham gia vào quá trính quản lý
- Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
II.2. Thực trạng tạo động cơ làm việc cho CBCC tại Ủy ban nhân dân Quận
Tân Bình
II.2.1. Động cơ làm việc của CBCC tại Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình
Động cơ là yếu tố cốt lõi trong xu hướng nhân cách. Động cơ làm việc của
CBCC chính là sức mạnh bên trong thúc đẩy họ tích cực hoạt động nhằm hướng tới
mục tiêu mà mỗi người đặt ra trong cuộc sống. Động cơ không chỉ quyết định đến
hiệu quả làm việc của CBCC mà còn quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của cơ quan,
tổ chức, Vì vậy, hiểu rõ động cơ làm việc của cán bộ, công chức để đề ra các chính
sách, biện pháp để tạo động cơ làm việc cho họ là nhiệm vụ rất quan trọng của các nhà
lãnh đạo, quản lý.
Ủy ban nhân dân quận Tân Bình cơ 12 phòng ban chuyên môn với 215 cán bộ
công chức trong đó có 92 nữ (tính đến 31/12/2013). Trình độ, năng lực chuyên môn
của đội ngũ cán bộ công chức quận tương đối cao, đã phần nào đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ mới.
Động cơ làm việc của CBBC quận Tân Bình: Khi thực hiện một cuộc phỏng
vẫn nhỏ đối với cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân quận: mục đích và động cơ
bạn đi làm là gì thì đa số đều trả lời kiếm tiền là động lực thúc đẩy hàng đầu để họ
đến công sở làm việc, sau đó là sử dụng kiến thức đã được học vào công việc, khẳng
định bản thân, có địa vị trong tổ chức, xã hội… Như vậy nhu cầu của cán bộ, công
chức tại UBND quận Tân Bình cần phải được các cấp lãnh đạo, nhà quản lý quan tâm
để có biện pháp hữu hiệu đáp ứng các nhu cầu đó.
Động cơ làm việc của CBCC thấy rõ trong: Tính tích cực lao động của đội ngũ
cán bộ, công chức, xu hướng hoạt động, ý thức trách nhiệm. Tính tích cực lao động
SVTT:

Trang 18


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

của CBCC quận được đánh giá trên ba mặt: Nhận thức về công việc, thái độ lao động
và hành vi lao động.
Về nhận thức công việc: Hầu hết các cán bộ, công chức quận luôn nhận thức
được về yêu cầu nội dung, nhiệm vụ được giao, về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình
trong thực thi công vụ.
Về thái độ lao động: Đa số các cán bộ, công chức có thái độ nghiêm túc với
nhiệm vụ được giao, luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ khó khăn, nghiêm túc trong việc
học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, có thái độ thân thiện, lịch sự giao tiếp với
dân; Các cán bộ, công chức còn sẵn sàng làm thêm giờ nếu công việc đang bị chậm
trễ;
Hiệu quả làm việc: Số lượng và chất lượng các công việc hoàn thành theo yêu

cầu đạt tỉ lệ cao. Theo kết quả đánh giá cuối năm thì chỉ có 2 đ/chí không hoàn thành
nhiệm vụ (0.93%) 14 đ/chí hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế về năng lực chuyên
môn (6.5%).
Tuy nhiêm vẫn còn một số bộ phận cán bộ, công chức không tích cực trong
công việc; Đa số cán bộ, công chức làm đúng công việc được giao nhưng thiếu niềm
say mê với công việc, vẫn còn một số cán bộ, công chức có thái độ né tránh, thoái thác
nhiệm vụ, ỷ lại; một số cán bộ, công chức lãng phí thời gian nơi công sở như buôn
chuyện, tán gẫu với đồng nghiệp, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu
trách nhiệm. Tại Phòng Nội vụ quận Tân Bình xảy ra tình trạng một số người ôm đồm
quá nhiều việc trong đó có tới 3 người không có công việc để làm, thái độ, tâm lý làm
việc rất mệt mỏi, không có động cơ làm việc, buôn chuyện, tán gẫu trong giờ làm việc
vẫn xảy ra, không hài lòng với công việc, vẫn còn tinh trạng con ông cháu cha được
cất nhắc, bổ nhiệm khiến cho những CBCC có tài năng nản chí, không làm hết sức
minh cho công việc.
II.2.2. Thực trạng công tác tạo động cơ làm việc cho Cán bộ công chức tại Ủy
ban nhân dân Quận Tân Bình
II.2.2.1. Về Tiền lương, phụ cấp, các chế độ đãi ngộ và phúc lợi

SVTT:

Trang 19


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiền lương là yếu tố cần thiết để thỏa mãn nhu cầu vật chất của cán bộ, công
chức.


Tiền lương của cán bộ, công chức được trả căn cứ theo nghị định

204/2004/ND-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 các quy định về hệ số lương theo ngạch
bậc của cán bộ công chức. Theo nghị định 66/2013/ND-CP ngày 27/06/2013 của
Chính phủ mức lương cơ bản của cán bộ, công chức đã tăng lên 1050000 vnđ. tạo ra
sự an tâm làm việc và kích thích sự phần đấu học hỏi trao dồi kinh nghiệm bản thân
cùng với mức lương sẽ tăng theo trình độ và thâm niên công tác.
Thực hiện theo Quyết đinh 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của
UBND thành phố Hồ Chí Minh về việc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng lương
thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức cho các đơn vị thuộc thành phố. Trong năm 2013,
nâng lương trước niên hạn cho 179 trường hợp trong đó Khối hành chính là 10 trường
hợp. Nâng lương theo niên hạn là 1109 người . Nâng lương trước khi nghỉ hưu là 8
trường hợp.
Phụ cấp: Trong thu nhập từ công việc của cán bộ, công chức, ngoài lương cơ
bản còn có phụ cấp lương, đây là khoản tiền lương bổ sung cho lương cấp bậc,chức
vụ, cấp hàm

bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp vượt

khung….Các phúc lợi cán bộ, công chức được hưởng như : nghỉ phép, bảo hiểm, nghỉ
hưu và lương hưu theo tháng.
Thực hiện nghị định số 130/2005/ND-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước. Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình đã thực hiện
tương đối tốt việc tiết kiệm định biên. Kết quả tiết kiệm từ khoán định biên và quản lý
hành chính (tính đến 12/2012). Năm 2012: Khối hành chính, định biên giao là 240;
thực hiện là 209; tiết kiệm 31 người, tỉ lệ là 12,92%.. Kinh phí do tiết kiệm định biên
được dùng 100% để chia tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Kinh phí do tiết kiệm
quản lý hành chính: 70% chia tăng thu nhập cho cán bộ công chức; 30% trích quỹ

khen thưởng + phúc lợi. Năm 2013: Kinh phí tiết tiệm là 22087 triệu đồng trong đó
tiết kiệm định biên là: 12982 triệu đồng, tiết kiệm Quản lý hành chính là 9105 triệu
đồng. trích 30% tiết kiệm quản lý hành chính váo quỹ phúc lợi và khen thưởng, còn
SVTT:

Trang 20


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

lại sẽ chia tăng thu nhập cho CBCC. Các đơn vị hành chính… đã chủ động xây dựng
và công khai quy chế chi tiêu nội bộ, tiết kiệm chi tiêu để tăng thêm thu nhập cho cán
bộ công chức.
Như vậy tất cả các khoản thu nhập cho Cán bộ công chức: Từ lương, thưởng,
phụ cấp, phúc lợi, Từ tiết kiệm định biên và tiết kiệm kinh phí Quản lý hành chính…
góp phần tạo cho cán bộ, công chức yên tâm làm việc và có động cơ làm việc tích cực
đúng đắn, tạo điều kiện cho tổ chức phát triển vững mạnh
II.2.2.2. Về Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC được UBND Quận Tân Bình quan tâm chỉ
đạo, tạo điều kiện cho CBCC bổ sung, cập nhập, nâng cao kiến thức nhằm giúp cho
CBCC, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hằng năm, Ủy ban nhân dân quận có kế
hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng tại quận và cử CBCC tham gia cac khóa học do Sở
Nội vụ, trường Cán bộ thành phố…tổ chức, góp phần chuẩn hóa CBCC, nâng cao về
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các
chuyên đề khác…Ngoài ra quận đã tổ chức các lớp ngắn hạn và tập huấn kỹ năng
nghiệp vụ cho tổ dân phố, khu phố nhằm cập nhật kiến thức và pháp luật nâng cao và
nâng cao kỹ năng hoạt động cho khu phố tổ dân phố.
Ngay từ đầu năm, căn cứ quyết dịnh số 708/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm

2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bô, công chức nhà nước của thành phố năm 2013 và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Quận, Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch số 09/KH-NV ngày 24 tháng 03 năm 2013 về
đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức, viên chức của Quận năm 2013 và đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt tại Văn bản số 1458/VP ngày 24 tháng 04 năm
2013 và tổ chức triển khai thực hiện; Đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng gồm:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý của quận và cán bộ phường; công chức, viên chức chuyên
môn thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp; công chức phường; cán bộ hoạt động ở
khu phố, tổ dân phố; cán bộ hoạt động ở các lĩnh vực hội, doanh nghiệp, tôn giáo…
Với 15 lớp tập huấn, 4 lớp bồi dưỡng, 2 lớp đào tạo gồm lớp trung cấp chuyên nghiệp
Văn thư lưu trữ, Đại học tài nguyên môi trường (văn bằng 2) cho công chức, viên
chức quận, phường với tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng năm 2013: 792000000 đồng
SVTT:

Trang 21


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

và cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quận tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng
do Sở Nội vụ chiêu sinh theo kế hoạch đề ra
II.2.2.3. Về công tác thi đua, khen thưởng
Trong hệ thống tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu của người lao động được chia
làm 2 nhóm nhu cầu là nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu cơ bản liên quan
đến các yếu tố thể lý và các yếu tố tâm lý như cảm xúc, cảm giác an toàn, lòng tự tôn.
Nhu cầu bậc cao-Đó là những nhu cầu được tôn trọng, được đánh giá và được khẳng
định mình và tự thể hiện mình. Việc thỏa mãn những nhu cầu này sẽ tạo động cơ làm
việc tích cực cho người lao động nói chung và cán bộ, công chức nói riêng. Trên thực

tế, tâm lý của mỗi cán bộ, công chức khi thực hiện công việc được giao thường xuất
hiện nhu cầu được người khác ghi nhận và được tổ chức trao cho những giấy khen,
phần thưởng từ sự ghi nhận kết quả, thành tích của họ trong công việc. Chính vì vậy
Công tác thi đua, khen thưởng cho cán bộ công chức tại UBND Quận Tân Bình luôn
được UBND Quận Tân Bình chú trọng quan tâm.
Trong năm 2013: UBND Quận Tân Bình tổ chức phát động phong trào thi đua yêu
nước năm 2013 theo Chỉ thị 03/CT-UBND ngày 25/01/2013 của UBND thành phố Hồ
Chí Minh về tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước năm 2013, ban hành các
văn bản hướng dẫn các đơn vị bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
năm 2013. UBND Quận Tân Bình ban hành kế hoạch số 49/KH ngày 26/03/2013 về
hoạt động cụm thi đua Quận năm 2013. Kế hoạch số 135/UBND ngày 19/07/2013 về
kiểm tra, đánh giá, xếp hạng và tổng kết phong trào thi đua của Quận.
Kết quả: Trong năm 2013 UBND Quận đã ban hành 178 Quyết định khen thưởng
cho 1131 tập thể và 1840 cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong các phong trào
thi đua cấp quận và cấp cơ sở. Về khen thưởng cấp thành phố và trung ương: 3 tập thể
và 4 cá nhân nhận huân chương lao động hạng 3; 18 tập thể và 18 cá nhân nhận bằng
khen thủ tướng chính phủ; 8 tập thể đơn được tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc năm
2013 của UBND Thành phố; 48 tập thể được công nhận tập thể lao động xuất sắc; 120
cá nhân nhận bằng khen của UBND thành phố; 51 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi
đua cấp thành phố; 23 cá nhân được tặng huy hiệu thành phố; 516 cá nhân được công

SVTT:

Trang 22


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


nhận đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 1932 cá nhân đạt danh hiệu lao động
tiên tiến.
Qua việc tổ chức triển khai, phát động phong trào thi đua kết hợp với các hình
thức và biện pháp khen thưởng hữu hiệu đã trở thành động lực to lớn, thúc đẩy tập thể,
cá nhân phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
II.2.2.4. Về công tác Đánh giá cán bộ công chức
Đánh giá cán bộ, công chức là khâu quan trọng đầu tiên trong công tác cán bộ,
trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức. Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức có ý
nghĩa quyết định, làm căn cứ tuyển chọn để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức cũng như giúp cán bộ, công chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức ..
Căn cứ theo quy định hiện hành, hằng năm Phòng Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị thuộc quận phân loại đánh giá CBCC,
đảm bảo tính khách quan, toàn diện trên cơ sở tự phê bình và phê bình, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai đối với cán bộ công chức được đánh giá, phát
huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân lấy kết quả, sáng kiến hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ làm thước đo đánh giá cán bộ công chức.
Năm 2013: Theo quy định tạm thời đánh giá, phân loại Cán bộ, công chức, viên
chức hằng năm của UBND Thành phố Hồ Chí Minh; Phòng Nội vụ có hướng dẫn số
01/HD-NV ngày 15/11/2013 để kịp thời triển khai đến các đơn vị thuộc quận tiến
hành đánh giá, phân loại CBCC trong đó phối hợp chặt chẽ với Ban tổ chức Quận ủy
để đáng giá số cán bộ là Quân ủy viên, Trưởng phó đầu ngành theo chỉ đạo của Quận
ủy. Tổng số cán bộ, công chức thuộc UBND Quận Tân Bình là 215, kết quả đánh giá,
phân loại CBCC có 62 Đ/chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (28.84%); 137 Đ/chí hoàn
thành tốt nhiệm vụ (63.72%); 14 đ/chí hoàn thành nhiệm vụ còn hạn chế về năng lực
(6.5%); 2 đ/chí không hoàn thành nhiệm vụ (0.93%)
II.2.2.5. Về Môi trường làm việc cho cán bộ công chức
SVTT:


Trang 23


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Môi trường làm việc cho cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
bao gồm: Điều kiện làm việc, bầu không khí làm việc trong tổ chức, văn hóa tổ
chức… Môi trường làm việc cho cán bộ công chức tại UBND Quận Tân Bình được
lãnh đạo quận chú trọng, quan tâm .
- Điều kiện làm việc: Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị như phòng làm việc,
bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.luôn được đầu tư, nâng cấp, hiện đại. UBND quận
thực hiện: Hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý.
Xây dựng chương trình phần mềm quản lý điều hành và thụ lý hồ sơ các cơ sở dữ liệu.
Quận Tân Bình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó hệ thống mạng đã
kết nối tất cả các cơ quan hành chính. Thực hiện trao đổi, xử lý văn bản điện tử trên
môi trường mạng.
- Bầu không khí làm việc trong tổ chức: Lãnh đạo quận Tân Bình luôn quan tâm
đến việc làm thế nào để tạo ra một bầu không khí làm việc lành mạnh, thân ái. Xây
dựng mối quan hệ qua lại giữa các CBCC bình đẳng, dân chủ và tôn trọng lẫn nhau.
Tạo tâm lý, tâm trạng vui vẻ, phấn khởi làm tăng tính tích cực, sáng tạo cho cán bộ,
công chức trong công việc, nâng cao tinh thần đoàn kết và sự giúp đỡ lẫn nhau trong
cơ quan.
II.3. Đánh giá
II.3.1. Ưu điểm
Công tác tạo động cơ làm việc cho cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân
Quận Tân Bình luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban ngành, đoàn thể.

Được sự chỉ đạo sát sao của UBND thành phố.
Trong công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về cơ bản đã thực hiên
trên cơ sở kế hoạch dài hạn, có định hướng chỉ tiêu, đối tượng, nội dung và thời gian
cụ thể. Về chất lượng, đại bộ phận cán bộ, công chức đã qua đó tạo bồi dưỡng đều
nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kiến thức năng lực, kỹ năng
hoạt động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Nội dung, chương trình tài liệu
thường xuyên được nghiên cứu, hoàn thiện. Phương thức đào tạo, bồi dưỡng linh hoạt
SVTT:

Trang 24


GVHD: Ths. Ngô Hoài Sơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

và đa dạng với nhiều loại hình; đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích cực
và tư duy sang tạo của người học.
Công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên quan tâm việc đổi mới nội dung,
phương thức tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ,
công chức; chú trọng công tác tuyên truyền; nhân rộng điển hình tiên tiến; chủ động
phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có sáng kiến, giải pháp mang lại
hiệu quả thiết thực trong các phong trào để tuyên dương, tôn vinh, khen thưởng kịp
thời.
Công tác đánh giá đã có những tiến bộ, tiêu chuẩn, quy trình thủ tục đánh giá
đã được quy định. Công tác đánh giá cán bộ, công chức đã phần nào phát huy được
vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cán bộ: Công tác
quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có nhiều tiến
bộ, bộ máy và biên chế được tinh gọn. Đội ngũ cán bộ, công chức từ quận đến phường
đã được bố trí phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với năng lực, trình độ của

CBCC.
Ngoài ra xây dựng môi trường làm việc cho cán bộ công chức góp phần quan
trọng trong việc tạo động cơ làm việc cho cán bộ công chức tại UBND quận. Tiền
lương, trợ cấp đã phần nào giúp cho CBCC sinh sống.
Các giải pháp, chính sách của Quận Tân Bình góp phần nâng cao động cơ làm
việc, tính tích cực lao động của đội ngũ cán bộ, công chức quận.
II.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những cán bộ, công chức có động cơ làm việc tích cực thì vẫn còn
một bộ phận cán bộ, công chức bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng động,
sáng tạo và đổi mới; cách làm việc quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác
phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm... dẫn đến sự trì trệ về
phương thức hoạt động trong các cơ quan hành chính khi người dân kêu ca về tinh
thần, thái độ, ý thức trách nhiệm của không ít cán bộ, công chức trong giải quyết công
việc, lợi ích của người dân bị tổn hại

SVTT:

Trang 25


×