Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TÔ THỊ THỦY

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TÔ THỊ THỦY

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. NGUYỄN ANH TUẤN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội” là
công trình do tác giả nghiên cứu, thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Tô Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đến các
thầy cô giáo Trƣờng Đại kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, trang bị cho học viên những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Quản lý
kinh tế. Và đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Anh Tuấn đã hƣớng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn cao học. Tác giả
cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Chi
cục Thuế quận Cầu Giấy thời gian qua đã quan tâm, tạo điều kiện, đóng góp ý kiến
cũng nhƣ cung cấp số liệu để tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này!
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, tác giả mong nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo và góp ý của các thầy cô
giáo trong hội đồng khoa học, các đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tác giả


Tô Thị Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. ............. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp.................................. 7
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan. ........................................................... 7
1.2.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ..................................................... 16
1.2.3. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp. .................................................. 20
1.3. Tiêu chí đánh giá đối với quản lý thu thuế đối với DNNQD ................... 35
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. .............................................................................................................. 38
* Nhân tố bên ngoài. ....................................................................................... 38
1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các DNNQD của một số địa phƣơng.39
1.5.1 Quận Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội ......................................................... 39
1.5.2. Quận Hai Bà Trưng – TP. Hà Nội .................................................... 40
1.5.3. Quận Đống Đa .................................................................................. 41
1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với quận Cầu Giấy. ....................... 42
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 43
2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 43
2.2. Nguồn tài liệu và dữ liệu .......................................................................... 43
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 44

2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu .......................... 44
2.3.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu sơ cấp ... 44
2.3.3. Phương pháp so sánh ........................................................................ 46


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD TẠI ĐỊA
BÀN QUẬN CẦU GIẤY. .................................................................................. 47
3.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Cầu Giấy. .................................................. 47
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. .................................................. 47
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: ................................................. 47
3.2.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 50
3.2.4. Nguồn lực: ......................................................................................... 52
3.2. Đặc điểm địa bàn thu thuế của chi Cục thuế Cầu Giấy ........................... 53
3.2.1. Tình hình kinh tế- xã hội ................................................................... 53
3.2.3. Xu hướng phát triển DNNQD trên địa bàn quận Cầu Giấy. ............ 57
3.3. Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với DNNQD ................................. 58
3.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế
quận Cầu Giấy. ........................................................................................... 58
3.3.2. Hoạt động tuyên truyền và kê khai thuế ............................................ 60
3.3.3. Tổ chức vụ thu, phương thức thu và quản lý tiền thu ....................... 65
3.3.4. Công tác kiểm tra, quản lý nợ và xử lý khiếu nại về thuế. ................ 69
3.3.5. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý thuế đối với. ............................ 76
3.4. Đánh giá chung......................................................................................... 77
3.4.1. Những kết quả chủ yếu. ..................................................................... 77
3.4.2. Hạn chế ............................................................................................. 81
3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 85
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY. ............................................................................................ 88
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế ......................................... 88

4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
DNNQD tại địa bàn quận Cầu Giấy................................................................ 91
4.2.1 Tổ chức tốt các nghiệp vụ và hướng dẫn đăng ký thuế, kê khai thuế
qua mạng Internet ....................................................................................... 91


4.2.2. Tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ hỗ trợ đăng ký, kê khai
thuế, nộp thuế đối với doanh nghiệp ........................................................... 93
4.2.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra về thuế ............................................ 94
4.2.4 Quản lý, kiểm soát và xử lý nợ thuế .................................................. 96
4.2.5 Ứng dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế 98
4.2.6 Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ........................................................................................................ 100
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 102


DANH MỤC CÁC BẢNG , HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 1


Tình hình thu ngân sách của quận Cầu Giấy

63

2

Bảng 3.1

Dự toán thu thuế từ năm 2014-2018

65

3

Bảng 3.2

Tình hình theo dõi DN của Chi cục thuế quản lý.

69

4

Bảng 3.3

Kết quả triển khai áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch

70

hai chiều và kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế

Cầu Giấy

5

Bảng 3.4

Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế đối với một

71

số loại hồ sơ khai thuế năm 2018
6

Bảng 3.5

Tình hình kiểm tra thuế tại đơn vị của Chi cục thuế
quận Cầu Giấy
75

7

Bảng 3.6

Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế

76

8

Bảng 3.7


Tình hình hoàn thuế GTGT

78

9

Bảng 3.8

Tình hình quản lý nợ thuế

79

10

Bảng 3.9

Kết quả công tác kiểm tra, giám sát từ năm 2015-2018

83

i


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài:
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển
của Nhà nƣớc và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà
nƣớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, là công cụ điều tiết vĩ

mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, hƣớng dẫn tiêu dùng, tạo môi trƣờng thuận
lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển; đảm bảo nguồn thu, chi cho ngân sách
Nhà nƣớc; giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, góp phần tạo công bằng xã hội
và hội nhập quốc tế, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Theo đó, Nhà nƣớc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế, tổ
chức quản lý thuế một cách khoa học, hiệu lực, hiệu quả nhằm huy động tối đa
mọi nguồn thu cho NSNN, đảm bảo duy trì chức năng của nhà nƣớc. Nhƣ vậy
Thuế là vấn đề đại cục quan trọng của mỗi Quốc gia. Đặc biệt, trong tiến trình
hội nhập hiện nay, với những cam kết quốc tế về thuế quan và cải thủ tục hành
chính thuế mà Việt Nam đã ký kết khi ra nhập ASEAN, WTO, Hiệp định Đối
tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng (CPTPP) hay các hiệp định
thƣơng mại song phƣơng..., thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lƣợc toàn cầu
hoá. Vì vậy việc quản lý thuế mặc nhiên trở nên đặc biệt quan trọng mà bất kỳ
Nhà nƣớc nào dù phát triển hay đang phát triển cũng cần phải ƣu tiên hàng đầu.
Hoạt động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt là hoạt động
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đã và đang ngày càng mở
rộng, phát triển trên khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc. Tuy nhiên, các chính
sách thuế đối với DNNQD còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, các hành vi gian
lận, trốn thuế, lách thuế xảy ra ngày càng nhiều, đa dạng và tinh vi hơn. Điều
này đặt ra cho ngành thuế một yêu cầu, mục tiêu cấp bách là phải hoàn thiện cơ
chế quản lý thuế theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách thuế phải công
bằng, công khai, minh bạch nhằm tạo động lực khuyến khích các nhà đầu tƣ

1


trong nƣớc và nƣớc ngoài, phải thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng tình hình
phát triển kinh tế của đất nƣớc cũng nhƣ các cam kết quốc tế trong giai đoạn
hiện nay. Qua đó khai thác tối đa những uy lực vốn có của thuế để kích thích sự
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc

các thành phần kinh tế và đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ chống thất thu cho
ngân sách nhà nƣớc nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế
đặt ra.
Trong những năm qua, tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc của
các DNNQD trên địa bàn quận Cầu Giấy đã có sự phát triển tăng qua các năm.
Nhiều năm qua, Chi cục Thuế quận Cầu Giấy đã hoàn thành kế hoạch pháp lệnh
của Nhà nƣớc giao về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế DNNQD nói
riêng. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý thuế cho thấy nhiều biểu hiện khai
thiếu thuế, gian lận, trốn thuế diễn ra khá phổ biến, số thu thuế DNNQD chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng kinh tế của quận; mặt khác, cơ cấu tổ chức bộ máy,
chất lƣợng nguồn nhân lực của cơ quan thuế còn hạn chế; chính sách pháp luật
về thuế chƣa đồng bộ, chƣa sát thực tế, tạo điều kiện để một số đối tƣợng trốn
thuế, lách thuế. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007
đã thay đổi căn bản phƣơng thức Quản lý thuế từ thủ công truyền thống sang
công tác Quản lý thuế chuyên nghiệp, hiện đại. Để tiếp tục phát huy vai trò quan
trọng của thuế, ngày 17/5/2011 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 732/QĐTTg về việc phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 2020. Xuất phát từ yêu cầu quản lý thuế nói chung và quản lý thuế DNNQD nói
riêng, để phản ánh trung thực, khách quan tình hình hiện tại và khắc phục những
nhƣợc điểm, tồn tại của công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Là một cán bộ hiện đang công tác trong ngành thuế, tác giả chọn đề
tài “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2


2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở một số vấn đề lý thuyết về quản lý thuế cũng nhƣ đánh giá thực
trạng quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn quận Cầu Giấy thời gian qua;
Đề tài đề xuất giải pháp góp phần tăng cƣờng quản lý thuế đối với DNNQD trên

địa bàn quận Cầu Giấy.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, Đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn quận Cầu
Giấy.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Ngành thuế nói chung và Chi cục thuế
quận Cầu Giấy cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý thuế đối với DNNQD tại
địa bàn quận Cầu Giấy.
- Việc quản lý thuế đối với DNNQD tại địa bàn quận Cầu Giấy nhƣ thế
nào? Có những tồn tại gì trong công tác này.
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DNNQD trên
địa bàn quận Cầu Giấy.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của Đề tài là công tác quản lý thuế đối với DNNQD
trên địa bàn quận Cầu Giấy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3


- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận Cầu Giấy – là một
trong những địa bàn quận thuộc thành phố Hà Nội có số thu thuế lớn từ doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
- Về thời gian: Giai đoạn 2014 đến 2018.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thuế
đối với DNNQD trên địa bàn quận Cầu Giấy dƣới giác độ chủ thể quản lý là Chi
cục Thuế Cầu Giấy theo các quy trình quản lý nhà nƣớc.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế đối với DNNQD tại địa bàn quận Cầu
Giấy.
- Chƣơng 4: Định hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế đối với DNNQD tại địa bàn quận Cầu Giấy.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xung quanh vấn đề Quản lý thuế đối với doanh nghiệp của cả nƣớc nói
chung, của từng địa phƣơng nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhƣng
mỗi công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu đề tài, tác giả đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công
trình khoa học tiêu biểu trong nƣớc có liên quan đến đề tài nhƣ sau:
- Đề tài: “Quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh tại chi cục
thuế huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Nguyễn
Khắc Minh, Hà Nội, 2014.
Luận văn làm rõ bản chất và chức năng đặc điểm của thuế, hệ thống hóa và
làm rõ đƣợc những lý luận cơ bản về quản lý thuế của địa phƣơng. Luận văn đã

phân tích khá toàn diện và khách quan thực trạng công tác quản lý thuế của
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ở các khía cạnh: Thực trạng nguồn thu thuế và
việc nuôi dƣỡng phát triển nguồn thu; Quản lý sử dụng nguồn thu thuế; Công tác
kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về thuế của Chi cục thuế huyện Phù Ninh.
- Đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các công
ty cổ phần trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ
Kinh tế của Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Hà Nội, 2013.
Tác giả của Luận văn tập trung vào nghiên cứu đối tƣợng là các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trong luận án tác giả
đã sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp để nghiên cứu hành vi tuân thủ
thuế của các Doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế của Nhà nƣớc thông qua khảo sát ý
kiến của các Doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội từ

5


đó xác định các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhằm cải thiện mức độ tuân
thủ thuế của Doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra thuế trong điều kiện quản lý thuế hiện
nay tại Cục Thuế Hải Phòng” (2012) của Nguyễn Hữu Thọ. Đề tài này hệ thống
hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm tra đối với ngƣời nộp thuế.
Từ nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra
thuế trên địa bàn thành phố Hải Phòng, chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của
việc tuân thủ pháp luật về thuế, nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm tra thuế ở Cục thuế Hải Phòng.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý nợ thuế và cƣỡng chế thuế
tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, thành phố Hà nội” (2016) của Nguyễn Quốc
Hùng. Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế và
cƣỡng chế thuế đối với ngƣời nộp thuế. Đánh giá thực trạng của công tác quản

lý nợ thuế và cƣỡng chế thuế trên địa bàn quận Cầu Giấy, chỉ ra những bất cập
và nguyên nhân của việc nợ thuế, nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nợ thuế và cƣỡng chế thuế tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực liên
quan đến công tác quản lý thuế trong những năm qua.
Các công trình nghiên cứu kể trên đã giải quyết một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về thuế, quản lý thuế nói chung cũng nhƣ quản lý thuế đối với khu vực
NQD nói riêng, cụ thể :
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận của thuế trên các mặt: khái niệm, bản chất,
vai trò và tác dụng của thuế, phân loại thuế.
Thứ hai, đi sâu nghiên cứu từng sắc thuế cụ thể nhƣ: Thuế môn bài (MB),
thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế tài
nguyên (TN),... Hầu hết các loại thuế này đều liên quan đến thu thuế khu vực
NQD.

6


Thứ ba, luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thuế nói
chung, bao gồm từ khái niệm, chức năng, vai trò, nội dung quản lý thuế đến các
quy trình, thủ tục, mô hình quản lý thuế.
Thứ tư, làm rõ đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu đối với một
số loại thuế
Thứ năm, làm rõ đƣợc một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với một số
đối tƣợng nhƣ: khu vực kinh tế tƣ nhân hộ cá thể kinh doanh, các cơ sở kinh tế,
DN tƣ nhân.
Tuy nhiên, đến nay nhiều nội dung, nhiều quy định pháp luật đã có thay
đổi; cơ chế, chính sách thuế đã có nhiều sửa đổi và bổ sung lớn; mô hình quản lý
thuế cũng có những thay đổi, chuyển từ mô hình “cơ quan thuế thực hiện toàn
diện các khâu” sang mô hình ngƣời nộp thuế (NNT) “tự khai, tự nộp” với sự

kiểm tra của cơ quan thuế. Ngoài ra, tiến trình cải cách thủ tục hành chính làm
thay đổi căn bản nhiều nội dung trong quản lý thuế. Do vậy, không ít kết quả
nghiên cứu khoa học trƣớc đây không còn phù hợp. Hơn nữa, bản thân vấn đề
thuế và quản lý thuế đối với khu vực NQD tuy không phải là vấn đề mới nhƣng
rất phức tạp, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện hơn và
phù hợp với sự vận động liên tục của nền kinh tế. Với lý do đó, việc nghiên cứu
đề tài là vấn đề rất cần thiết trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài, đặc biệt là đối với một
địa phƣơng nhƣ quận Cầu Giấy mà cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên
cứu về vấn đề này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan.
1.2.1.1. Khái niệm về thuế:
Lịch sử triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Để
duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nƣớc cần có những nguồn tài chính để

7


chi tiêu, trƣớc hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nƣớc đó đang cai quản;
chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của Nhà nƣớc nhƣ: quốc phòng,
an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề
phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trƣớc mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung, Nhà nƣớc thƣờng sử
dụng ba hình thức đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà
nƣớc bắt buộc dân phải đóng góp. Hình thức Nhà nƣớc dùng quyền lực buộc dân
đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình – chính là thuế.
Về quan hệ giữa Nhà nƣớc và thuế, Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của
bộ máy Nhà nƣớc, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu đƣợc tiền hay sản vật mà

ngƣời dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nƣớc”.
Ăngghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng
góp của công dân cho Nhà nƣớc, đó là thuế”
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chƣa có quản điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu
có nhiều khác biệt. Một khái niệm tƣơng đối hoàn thiện đƣợc nêu trong cuốn
sách “Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollell và Bruy, dựa trên cơ sở
đổi giá nhƣ sau: “thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc
chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho
chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch
vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành
vi vi phạm pháp luật”.
Trên giác độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.

8


Trên giác độ ngƣời nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Một cách khái quát, Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật
quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
1.2.1.2. Bản chất của Thuế.

- Tính cưỡng chế của thuế
Thuế là một hình thức động viên tài chính của nhà nƣớc mang tính quyền
lực, tính cƣỡng chế và tính pháp lý. Thuế do cơ quan quyền lực nhà nƣớc quy
định, không một cơ quan nào ngoài cơ quan quyền lực có quyền đặt ra thuế.
Đây là một phạm trù độc đáo và có nét riêng, tính cƣỡng chế đƣợc thể
hiện thông qua các điều khoản pháp luật. Thuế không thể xây dựng trên và dung
hòa với tƣ tƣởng tự nguyện; khoản thuế thu đƣợc không thể trông chờ vào thiện
chí hay nhiệt tình của ngƣời dân đối với Nhà nƣớc. Thuế thể hiện ý chí toàn dân
chứ không riêng ai cả.
- Tính không có đối giá trực tiếp
Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp, mức thuế mà các tổ chức, cá
nhân đóng góp cho nhà nƣớc và mức độ cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng
mà nhà nƣớc đem lại cho ngƣời nộp thuế không nhất thiết phải ngang bằng
nhau. Mức đóng góp nhiều hay ít đƣợc căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế và nhu
cầu chi tiêu chung của xã hội. Ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc một phần các dịch
vụ công cộng mà nhà nƣớc cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch
9


vụ đó không nhất thiết phải bằng khoản thuế mà họ nộp-không mang tính đối
giá.
Nộp thuế cho Nhà nƣớc không giống chi tiền mua một sản phẩm hay dịch
vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng riêng tƣ. Nộp thuế là một nghĩa vụ
không thể thoái thác và khối lƣợng các lợi ích mà ngƣời nộp thuế nhận đƣợc từ
Nhà nƣớc không liên quan gì đến khối lƣợng thuế đã chi trả. Ngƣời nộp thuế
không nhận lại ngay đƣợc lợi ích tƣơng xứng với khoản họ đóng góp. Khoản
tiền từ thuế sẽ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng vào những mục tiêu chiến lƣợc và lâu
dài, nó quay lại phục vụ cho ngƣời dân nhƣng gián tiếp và rất khó nhận thấy.
- Thuế được dùng vào chi tiêu công cộng

Đặc tính này giảm nhẹ ý niệm cƣỡng bức của thuế. Ngày nay, quyền lực
công cộng đã thuộc về toàn thể nhân dân, bộ máy Nhà nƣớc do nhân dân điều
khiển nên việc nộp thuế và sử dụng tiền thuế cũng do nhân dân quyết định.
Ngoài một phần cung cấp cho quản lý hành chính, đại bộ phận thuế thu đƣợc
chuyển giao lại cho ngƣời dân khi Nhà nƣớc chi ngân sách cho văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao,giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội cho các chƣơng trình nghiên
cứu khoa học, chống ô nhiễm môi trƣờng, chống tệ nạn xã hội.
- Tính vĩnh viễn
Nộp thuế cho Nhà nƣớc không giống cho Nhà nƣớc vay nên không thể
đòi lợi tức và vốn đáo hạn. Thuế đƣợc dùng vào tài trợ công chi, mà phần lớn
công chi là những khoản cấp phát, cho không. Trên ý nghĩa đó, nộp thuế cho
chính phủ là san sẻ một phần gánh nặng công chi. Xét về bản chất, thuế là một
hình thức tái phân phối thu nhập xã hội do các doanh nghiệp và ngƣời dân sáng
tạo hình thành nên ngân sách Nhà nƣớc, nhằm tài trợ các nhu cầu chi tiêu công
cộng. Xét về hiện tƣợng thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập xã hội
từ khu vực tƣ vào khu vực công cộng. Nhƣ vậy nộp thuế thực chất là quá trình
chuyển dịch chi tiêu tƣ thành chi tiêu vì lợi ích chung. Tái phân phối thu nhập
xảy ra khi một tƣ nhân đóng một khoản tiền thuế cho Nhà nƣớc và nhận lại
10


không tƣơng xứng phần “lợi ích” từ công chi. Nếu tƣ nhân đó nhận đƣợc “lợi
ích” từ công chi tƣơng xứng với số tiền thuế anh ta đã nộp thì không có sự tái
phân phối.
1.2.1.3. Vai trò của thuế:
Các nhà kinh tế học thƣờng đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà
nƣớc và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà
nƣớc tập trung đƣợc một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân
sách Nhà nƣớc và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Về phƣơng diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nƣớc đặt ra thông

qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật
không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế
là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội cuả Nhà nƣớc. Chính vì vậy
pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, với
sự thay đổi phƣơng thức can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động kinh tế, thuế
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai
trò của thuế đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó
là Ngân sách Nhà nƣớc. Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc tập hợp từ nhiều nguồn thu
khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong
tất cả các nguồn, thông thƣờng số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
số thu ngân sách Nhà nƣớc. Đây là nguồn thu ổn định nhất đƣợc kế hoạch hóa
tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nƣớc trong
11


một năm. Hầu nhƣ mọi khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nƣớc đều dựa vào sự
đóng thuế của ngƣời dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng ngƣời
nộp thuế, những ngƣời thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà
nƣớc một cách trực tiếp và gián tiếp.
Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Kinh tế
thị trƣờng càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ

ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nƣớc là
thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có
những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho
mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải
giữa các tầng lớp dân cƣ và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nƣớc cần
phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là
công cụ quan trọng mà Nhà nƣớc sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình
này.
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Vai trò này đƣợc xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện đúng quy định của các luật
thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lƣợng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ đƣợc phép kinh doanh cũng nhƣ các định mức
chi tiêu đặc thù và các phƣơng thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà
cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm
mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập
nhật đƣợc nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra,
kiểm soát sau này. Nhƣ vậy, qua công tác quản lý thuế mà có thể kết hợp kiểm
12


tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực
hiện tốt quản lý Nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trƣờng không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nƣớc, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá
nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nƣớc, họ đƣợc

quyền thụ hƣởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và đƣợc tạo
thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó phụ
thuộc vào chủ trƣơng kinh tế của đất nƣớc, mà Nhà nƣớc có thể dùng thuế để tác
động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để
khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý
hơn.
1.2.1.4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách
thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
Để phân loại thuế ngƣời ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ thực tế
sử dụng tiêu thức phân loại thuế ở nƣớc ta và thế giới, chúng ta thấy các tiêu
thức để phân loại thuế rất đa dạng và tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi
quốc gia mà ngƣời ta có thể đƣa ra các tiêu thức khác nhau nhƣ: phân loại thuế
dựa theo tiêu thức đánh thuế, phân loại thuế dựa theo cơ sở tính thuế, phân loại
thuế dựa theo phạm vi điều chỉnh của sắc thuế, phân loại thuế theo tên gọi của
sắc thuế, theo tính chất thuế suất….
Dựa theo phương thức đánh thuế
Tùy thuộc vào phƣơng thức đánh thuế là đánh một cách trực tiếp hay gián
tiếp vào thu nhập mà ngƣời ta chia hệ thống thuế thành hai loại: thuế trực thu và
thuế gián thu.

13


- Thuế trực thu
Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất
với ngƣời phải chịu thuế. Loại thuế trực thu thƣờng bao gồm các sắc thuế đánh
trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nƣớc ta, các sắc thuế trực thu bao gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử

dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất…
- Thuế gián thu
Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của ngƣời nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Ngƣời tiêu
dùng những hàng hóa, dịch vụ đó là ngƣời chịu loại thuế này. Thuế gián thu có
đặc điểm là ngƣời nộp thuế theo luật và ngƣời chịu thuế không đồng nhất với
nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản suất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, còn ngƣời chịu
thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hóa đó, họ mua hàng hóa với giá cả trong đó có
cả thuế. Ở nƣớc ta, các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
Phân loại theo cơ sở tính thuế
- Thuế thu nhập
Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm đƣợc. Thu nhập
kiếm đƣợc là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà một tổ chức, cá nhân nhận
đƣợc trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có đƣợc thu nhập.
Thu nhập kiếm đƣợc từ nhiều nguồn: từ lao động dƣới dạng tiền lƣơng, tiền
công; từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dƣới dạng thu nhập, lợi tức cổ phần; và
từ các hoạt động đầu tƣ tài chính khác… do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều
dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra
nƣớc ngoài, thuế lợi tức cổ phần…

14


- Thuế tiêu dùng
Là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ diễn ra việc mua bán. Điều đáng
chú ý đầu tiên là thuế tiêu dùng không khác thuế thu nhập nhiều nhƣ ngƣời ta
tƣởng. Thật vậy, thuế tiêu dùng đánh vào phần thu nhập kiếm đƣợc hoặc sử
dụng phần tiết kiệm để mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ tiêu dùng trong hiện tại.

Thứ hai, thuế tiêu dùng đôi khi còn thể hiện giống nhƣ hình thức thuế vốn hay
tài sản. Đó là trƣờng hợp mua tài sản dùng để đầu tƣ nhƣ nhà cửa, lợi thế thƣơng
mại, trái phiếu. Các phần mua tài sản tiêu dùng là thể hiện thuế tiêu dùng rõ nét.
Trong thực tế loại thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế doanh
thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng…
- Thuế tài sản
Thuế tài sản có thể đƣợc đánh trong trƣờng hợp chuyển giao, cho không tài
sản (ví dụ nhƣ cho, tặng hoặc thừa kế), hoặc dƣới hình thức bán (ví dụ nhƣ
nhƣợng bán bất động sản hoặc động sản), hoặc trong trƣờng hợp có sự hiện hữu
của tài sản (nhƣ trƣờng hợp đánh thuế vào các khối tài sản lớn). Thuộc loại thuế
tài sản là các sắc thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp…
Phân loại theo đặc trưng của biểu thuế
- Thuế đánh theo tỷ lệ %
Là loại thuế đánh theo hình thức áp dụng một tỷ lệ hoặc phần trăm, hoặc là
lần trên các cơ sở tính thuế. Đây là hình thức áp dụng phổ biến trong các loại
thuế hiện nay. Trong thuế tỷ lệ có thể phân ra thành 3 loại cụ thể nhƣ sau:
Thuế lũy tiến: áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính thuế.
Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng cao.
Thuế lũy thoái: áp dụng tỷ lệ giảm dần theo các mức tăng của cơ sở tính
thuế. Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng giảm.
Thuế tỷ lệ cố định: là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ sở
tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô của cơ sở tính thuế đó. Thuế tỷ lệ cố
15


định thƣờng đƣợc áp dụng để các cơ sở dinh doanh dễ hạch toán và tính toán
trong quá trình kinh doanh. Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là một ví
dụ về thuế tỷ lệ cố định.
- Thuế đánh trên mức tuyệt đối
Là loại thuế đƣợc xác định bằng cách ấn định một số thu bằng tiền trên một

đơn vị vật chất nhƣ trọng lƣợng, khối lƣợng, diện tích…của đối tƣợng chịu thuế.
Các loại thuế trên đƣợc áp dụng cho nhiều đối tƣợng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực
hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.2.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.2.2.1. Khái niệm
Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) Đảng và Nhà nƣớc ta đã
khẳng định: "Với điều kiện nƣớc ta trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội việc tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo quy luật của nền
kinh tế thị trƣờng là một tất yếu khách quan. Kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo
môi trƣờng tốt cho việc khai thác mọi tiềm năng kinh tế của đất nƣớc, tạo động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các đơn vị kinh tế, thu hút vốn đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội không ngừng tiến lên".
Từ chủ trƣơng đúng đắn này, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh từng
bƣớc đƣợc xác lập và khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đó là
thành phần kinh tế mà tƣ liệu sản xuất, phƣơng thức sản xuất gắn liền với sở hữu
tƣ nhân.
Có thể khẳng định, DNNQD là một bộ phận của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Trong những năm gần đây, đã đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc thông qua các chính sách, chiến lƣợc phát triển kinh tế cụ thể, tạo những
biến đổi lớn trong nền kinh tế xã hội. Đối với các DNNQD trong quá trình đổi
mới, Nhà nƣớc cho ban hành các chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
16


cho thành phần kinh tế thuộc loại hình này phát triển nhƣ: việc ban hành và hoàn
thiện Luật Hợp tác xã, Luật doanh nghiệp, Luật thuế TNDN,... Đặc biệt, hiện
nay ở Việt Nam, thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng tài chính đang phát triển
do đó các DNNQD cũng xâm nhập vào các thị trƣờng này với sự xuất hiện của
các ngân hàng cổ phần ra đời và hoạt động có hiệu quả.

Song để đi sâu tìm hiểu về DNNQD trƣớc tiên phải tìm hiểu khái niệm
doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: "Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh".
DNNQD là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu của nhà nƣớc; toàn
bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân hay tập thể ngƣời lao động,
chủ doanh nghiệp hay chủ sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào
từ các quyết định trực tiếp của Nhà nƣớc hay cơ quan quản lý.
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì các DNNQD hiện nay nƣớc ta gồm: công
ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã.
Các hình thức này hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú về mọi hình thức,
mọi ngành nghề của nền kinh tế quốc dân. Tổ chức bộ máy quản lý ở các
DNNQD rất gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trƣờng.
1.2.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của DNNQD.
Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp dù là thuộc khu vực kinh tế dân doanh
hay Nhà nƣớc đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thƣớc đo hiệu quả của hoạt động
SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự hƣớng dẫn của Nhà nƣớc
cùng tồn tại và cạnh tranh trong môi trƣờng pháp lý. Tuy nhiên, xét về góc độ
quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm riêng của các

17


×