Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Giáo trình môn học chuẩn bị nguyên vật liệu nghề mộc dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 143 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (VTEP)

GIÁO TRÌNH

Môn học : CHUẨN BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
Mã số: MH - 09

nghề : mộc dân dụng
Trình độ: Lành nghề
giáo trình môn học chuẩn bị nguyên vật liệu nghề mộc dân dụng

Hà nội - 2006

1


Tuyên bố bản quyền
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình cho nên các nguồn
thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích
dùng cho các mục đích đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạch hoặc sử dụngvới mục
đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Tổng cục dạy nghề sẽ tìm mọi cách để bảo vệ bản quyền
của mình
Tổng cục dạy nghề cám ơn và hoan nghênh các thông tin
giúp cho việc tu sửa và hoàn thiện tốt hơn tài liệu này.

Địa chỉ liên hệ:
Dự án giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp


Tiểu ban phát triển chương trình Học liệu
.................................................................
.................................................................
...................................................................

Mã tài liệu....................................
Mã quốc tế ISBN................................

LờI TựA
(Vài nét giới thiệu xuất xứ của chương trình và tài liệu)
Tài liệu này là một trong các kết quả của Dự án GDKT-DN …..

2


(Tóm tắt nội dung của Dự án)

(Vài nét giới thiệu quá trình hình thành tài liệu và các thành phần tham gia)

(Lời cảm ơn các cơ quan liên quan, các đơn vị và cá nhân đã tham gia … )

(Giới thiệu tài liệu và thực trạng)
TàI liệu này được thiết kế theo từng mô đun thuộc hệ thống mô đun của một
chương trình, để đào tạo hoàn chỉnh
nghề …………… ………………………ở cấp trình độ ……..
và được dùng làm Giáo trình cho học viên trong các khoá đào tạo, cũng có thể được sử
dụng cho đào tạo ngắn hạn hoặc cho các công nhân kỹ thuật, các nhà quản lý và người sử
dụng nhân lực tham khảo.
Đây là tài liệu thử nghiệm sẽ được hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức
trong hệ thống dạy nghề.

Hà nội, ngày …. tháng…. năm….
Giám đốc Dự án quốc gia

MỤC LỤC
ĐÒ môc

Trang

1

Lời tựa

3

2

Mục lục

4

3

Giới thiệu môn học.

5

3


4


Bài 1: Cấu tạo gỗ.

10

5

Bài 2: Tính chất vật lý của gỗ.

18

6

Bài 3: Tính chất cơ học của gỗ.

33

7

Bài 4: Các khuyết tật của gỗ

47

8

Bài 5: Phân loại gỗ.

62

9


Bài 6: các sinh vật phá hại gỗ.

89

10

Bài 7: Ngâm, hong phơi , sấy gỗ và xếp gỗ.

95

11

Bài 8: Tẩm thuốc bảo quản gỗ.

110

12

Bài 9: Các loại ván nhân tạo.

122

13

Bài 10: Cách chọn nguyên liệu cho một sản phẩm mộc.

129

14


Bài 11: Xác định nguồn cung cấp và thực hiện các thủ tục mua nguyên vật
liệu.

134

22

Đáp án các câu hỏi và bài tập

140

GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
Vị trí, ý nghĩa, vai trò của môn học.
Để có một sản phẩm mộc dân dụng đẹp, bền, chắc chắn, phù hợp với mục đích và yêu cầu
của người sử dụng, việc đầu tiên của người thợ mộc là phải hiểu rõ cấu tạo, các đặc điểm, tính
chất của các loại gỗ; hiểu rõ các loại khuyết tật của gỗ cũng như các biện pháp tận dụng gỗ và
phòng chống các sinh vật phá hoại gỗ. Người thợ mộc biết dựa vào hình dạng, kết cấu, kích thước
của sản phẩm mộc và các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng để chon được loại gỗ phù hợp cho loại
sản phẩm đó và cũng từ đó xác định được cách thức tiếp cận với thị trường cung cấp vật liệu mộc
để tiến hành mua vật liệu.

4


Môn học “Chuẩn bị nguyên vật liệu” được biên soạn nhằm trang bị cho học viên những kiến
thức về cấu tạo, đặc điểm, tính chất của các loại gỗ; các loại khuyết tật của gỗ, các biện pháp tận
dụng gỗ và phòng chống các sinh vật phá hoại gỗ. Ngoài ra còn cung cấp những kiến thức cơ bản
về cách lựa chọn vật liệu, mua vật liệu một cách hợp lý nhất. Môn học này là môn học cơ sở, nó
làm tiền đề cho học viên tiếp tục học các mô đun chuyên môn.

Mục tiêu của môn học:
Học xong môn học này học sinh thực hiện được:
- Mô tả đặc tính của gỗ và các loại nguyên vật liệu khác thường dùng trong nghề mộc dân
dụng.
- Xử lý - bảo quản gỗ.
- Chọn và dự tính được lượng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của sản phẩm mộc.
Mục tiêu thực hiện của môn học:
Học xong môn học này học sinh sẽ có khả năng:
- Trình bày được cấu tạo của gỗ.
- Trình bày được tính chất cơ lý của gỗ.
- Nhận biết được các khuyết tật của gỗ.
- Nhận biết được các loại gỗ thường dùng theo tên gọi, theo nhóm gỗ.
- Chọn được các loại gỗ phù hợp để chế tạo các chi tiết của sản phẩm mộc.
- Ngâm gỗ, hong phơi, xếp gỗ và tẩm hoá chất đúng kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
- Nhận biết được các vật liệu được chế biến từ gỗ như: ván ép, ván dăm, ván sợi,,, và lựa
chọn chúng để chế tạo các sản phẩm.
- Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.
- Điều tra, xác định chính xác các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở trong vùng/khu vực.
- Thực hiện tốt các thủ tục mua nguyên vật liệu theo pháp luật.
- Tuân thủ nguyên tắc an toàn lao động và bảo vệ vệ sinh môi trường theo luật định.
- Giải thích sự quan trọng tính gọn gàng, ngăn nắp, chính xác, trung thực, và tiết kiệm trong
việc sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất.
Nội dung chính của môn học:
 Cấu tạo của gỗ.
 Tính chất cơ lý của gỗ.
 Các khuyết tật của gỗ.
 Các tiêu chuẩn phân loạI gỗ.
 Chọn gỗ.
 Ngâm gỗ, hong phơi, xếp, sấy gỗ và tẩm hoá chất.
 Các vật liệu được chế biến từ gỗ như: ván ép, ván dăm ép, ván sợi ép.

 Cách chọn nguyên liệu cho một sản phảm mộc.

5


 Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.
 Điều tra, xác định các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
 Các thủ tục mua nguyên vật liệu.
 Các nguyên tắc an toàn lao động và bảo vệ vệ sinh môi trường khi chọn gỗ, sử lý gỗ.
Thái độ làm việc.
 Kiên trì, gọn gàng, ngăn nắp, chính xác, cần cù, có ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu và
bảo vệ môi trường làm việc.

6


SƠ ĐỒ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC MÔ ĐUN / MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC 07
An toàn lao động và
vệ sinh môi trường

MÔN HỌC 08
Điện kỹ thuật

32542201- 03
Bào mặt phẳng
32542201- 06

MÔN HỌC 09
Chuẩn bị nguyên,

vật liệu

Gia công mối ghép
mộng

32542201- 02
Pha phôi

32542201- 07
TRANG sức

32542201- 04
Gia c«ng méng

32542201- 01
Vẽ kỹ thuật

32542201- 05
Gia c«ng mÆt cong
vµ ghÐp v¸n

32542201- 09

Gia công ghế

32542201- 10

Gia công bàn
làm việc


32542201- 11

Gia
công
giương đôi 3
vai

32542201- 12

32542201- 13

32542201- 14

Gia cụng bàn
ăn

Gia cụng tủ
hồ sơ tài
liệu

Gia công tủ
áo 2 buôngg

32542201- 18
Thực tập sản xuất

7


CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG MÔN HỌC

Học trên lớp:


Giới thiệu các kiến thức cơ bản về:



Cấu tạo của gỗ.



Tính chất cơ lý của gỗ.



Các khuyết tật của gỗ.



Các tiêu chuẩn phân loạI gỗ.



Chọn gỗ.



Ngâm gỗ, hong phơi, xếp, sấy gỗ và tẩm hoá chất.




Các vật liệu được chế biến từ gỗ như: ván ép, ván dăm ép, ván sợi ép.



Cách chọn nguyên liệu cho một sản phảm mộc.



Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.



Điều tra, xác định các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.



Các thủ tục mua nguyên vật liệu.

Thực hành tại xưởng trường:
 Lựa chọn các loại độ ẩm thích hợp đối với gỗ dùng để đóng bàn học sinh.
 Uốn ván theo chiều ngang.
 Kiểm tra sức chịu uốn, nén ngang thớ và nén dọc thớ của một số loại gỗ thường dùng.
 Nhận dạng được các loại khuyết tật tự nhiên và khuyết tật do sâu nấm và khuyết tật do gia
công chế biến của gỗ.
 Nhận biết và gọi tên các loại gỗ ở vùng Tây nguyên (hoặc theo vùng/miền của người học),
phân loại theo nhóm gỗ, theo kích thước và chất lượng.
 Kiểm tra , phát hiện các loại sinh vật phá hoại gỗ trên một số loại gỗ thường dùng.
 Chọn và ngâm gỗ.
 Hong phơi và xếp gỗ.

 Xếp các loại gỗ thành khí trong lò sấy và sấy gỗ.
 Chọn thuốc bảo quản gỗ và tẩm thuốc bảo quản gỗ trên các cây gỗ dùng để gia công các chi
tiết của các sản phẩm mộc chuẩn bị sản xuất.
 Chọn các loại ván nhân tạo phù hợp để sản xuất các loại sản phẩm: tủ gương, bàn máy vi
tính, bàn làm việc...
 Chọn nguyên liệu cho các sản phẩm mộc
 Xác định nguồn cung cấp và thực hiện các thủ tục mua nguyên vật liệu.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC.
Về kiến thức:
 Trình bày được các tính chất cơ lý cơ bản của gỗ.

8


 Nêu được các dạng khuyết tật của gỗ.
 Nêu được các tiêu chuẩn phân loại gỗ.
 Trình bày được cách ngâm gỗ, hong phơi, xếp, sấy gỗ và tẩm hoá chất.
 Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.
 Điều tra, xác định các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
 Nêu được các thủ tục mua nguyên vật liệu.
Về kỹ năng:
 Kiểm tra, chọn lựa chính xác và hợp lý vật liệu cho sản phẩm mộc.
 Xử lý được các hiện tượng cong, vênh, nứt, mối, mọt, mục.
 Hong, phơi, sấy gỗ đạt độ ẩm cần thiết.
 Biết tìm và mua gỗ theo đúng yêu cầu.
Về thái độ:
 Chủ động tìm hiểu, học hỏi và có thái độ trọng thị khi giao tiếp với mọi người.
 Tự rèn luyện cho mình đức tính tỷ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hành.


BÀI 1

CẤU TẠO GỖ.
MÃ BÀI: MH - 09 - 01.
Giới thiệu:

9


Cấu tạo gỗ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến tính chất của gỗ. Tính chất của gỗ
quyết định bởi cấu tạo gỗ. Muốn nhận biết, phân biệt được các loại gỗ, trước hết cần phải nắm
vững những kiến thức cơ bản về cấu tạo gỗ.
Những kiến thức cơ bản về cấu tạo gỗ chính là cơ sở để giải thíchbản chất các hiện tượng nảy
sinh trong các quá trình gia công, chế biến và sử lý gỗ. Từ đó xác định phương pháp gia công, chế
biến, bảo quản và sử dụng gỗ cho các sản phẩm cụ thể, hạn chế sự lãng phí trong quá trình sử dụng.
Mặt khác còn tìm các biện pháp khắc phục các nhược điểm của gỗ, nâng cao giá trị sử dụng gỗ.
Bài học “Cấu tạo gỗ” trình bày một số đặc điểm, cấu tạo cơ bản của gỗ giúp học viên nhận
biết tên gỗ, tính chất của nó để sử dụng hợp lý trong quá trình xử lý, gia công, chế biến.
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng:
 Phân biệt được vỏ cây, tầng tái sinh, gỗ và tuỷ cây..
 Phân biệt được các mặt cắt cây gỗ (mặt cắt ngang, mặt cắt tiếp tuyến, mặt cắt xuyên tâm).
 Trình bày được cấu tạo thô đại của gỗ như: vòng năm, gỗ giác và gỗ lõi,mạch gỗ, sợi gỗ, tia
gỗ, ống dẫn nhựa, tế bào nhu mô...
Đề cương nội dung:
 Cấu tạo thân cây.
 Khái niệm về mặt cắt cây gỗ.
 Cấu tạo thô đại của gỗ.
.


I. CẤU TẠO THÂN CÂY.
Thân cây có nhiệm vụ dẫn truyền nhựa, giữ vững tán lá, chống lại ảnh hưởng của gió, dự trữ
dinh dưỡng và cung cấp gỗ.
Cấu tạo thân cây trên mặt cắt ngang gồm 4 phần: Vỏ cây, tầng phát sinh, gỗ và tuỷ cây. (Hình
vẽ 1.1)
1

2
Hình 1.1. Cấu tạo cây gỗ.

3

1: Vỏ cây
2: Tầng phát sinh.

10
4

3: Gỗ.
4: Tuỷ cõy.


1, Vỏ cây:
Vỏ có tác dụng bảo vệ thân cây, dự trữ chất dinh dưỡng, đồng thời là đường dẫn truyền nhựa
từ lá xuống khắp thân cây.
Từ ngoài vào, vỏ chia làm 4 phần: Bỉêu bì, thụ bì, lớp nhu mô và phân li be. Vỏ của nhiều
loại cây có giá trị kinh tế cao: Vỏ cây Quế làm thuốc, vỏ cây cao su cho mủ là nguồn nguyên liệu
quan trọng trong các ngành công nghiệp, vỏ của một số cây có chất chát chiết suất dùng làm
nguyên liệu thuộc gia...
2, Tầng phát sinh.

Tầng phát sinh nằm giữa phần gỗ và phần vỏ cây.
Cấu tạo của tầng phát sinh gồm 6 đến 8 lớp tế bào trong đó chỉ có một lớp tế bào có khả năng
phân sinh ra các tế bào mới, tất cả các lớp tế bào khác, đều do lớp tế bào nguyên thuỷ này phân
sinh.
Tế bào nguyên thuỷ của tầng phát sinh có hai loại: loại xếp theo chiều dọc thân cây và loại xếp
theo chiều ngang thân cây.
- Loại xếp theo chiều dọc thân cây thường có hình con thoi, loại tế bào này sinh ra toàn bộ tế
bào xếp theo chiều dọc thân cây.
- Loại xếp theo chiều ngang thân cây thường có hình tròn hoặc đa giác nhỏ và dẹt, loại tế bào
này sinh ra tất cả các loại tế bào nằm ngang theo chiều xuyên tâm và tiếp tuyến.
Phân sinh theo hướng xuyên tâm làm cho đường kính cây không ngừng tăng lên.
Phân sinh theo hướng tiếp tuyến để mở rộng chu vi thân cây.
Hai phương thức phân sinh xuyên tâm và tiếp tuyến luôn luôn tồn tại và xen kẽ vào nhau, để
tạo ra các vòng gỗ hàng năm (vòng năm)
3, Phần gỗ.
Bao gồm gỗ sơ cấp và gỗ thứ cấp.
- Gỗ sơ cấp: Là phần gỗ sinh ra trong năm đầu tiên, chiếm tỷ lệ ít không đáng kể.
- Gỗ thứ cấp: Là phần gỗ sinh ra từ năm thứ hai, đây là phần gỗ chủ yếu trong việc lợi dụng
gỗ.
- ở một số cây gỗ, phần gỗ được chia làm 2 phần: gỗ giác có màu nhạt và gỗ lõi có màu xẫm.
4, Tuỷ cây.
Tuỷ hình thành trước tiên khi cây bắt đầu sinh trưởng. tuỷ do tế bào nhu mô mềm tạo thành
nên nhẹ và xốp. tuỷ có nhiệm vụ dự trử chát dinh dưỡng để nuôi cây ở những năm đầu. Bình
thường thì tuỷ cây nằm giữa thân cây, nhưng trong quá trinh sinh trưởng cây chịu ảnh hưởng của
nhiều điều kiện ngoại cảnh nên tuỷ thường bj lệch sang một bên. Các loại gỗ nặng, chắc kích thước

11


và hình dạng của tuỷ cây nhỏ. Ngược lại, các loại gỗ mềm, xốp, nhẹ tuỷ tâm tồn tại lâu và có kích

thước lớn.
II. CẤU TẠO GỖ.
1. Khái niệm về các mặt cắt cây gỗ.
Trong thực tế sản xuất thường khảo sát cấu tạo gỗ qua mắt thường hoặc kính lúp. Muốn khảo
sát cấu tạo gỗ toàn diện và rõ ràng thường phải xem xét qua 3 mặt cắt: mặt cắt ngang, mặt cắt
xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến (hình 1.2).
1

Hình 1.2. Các mặt cắt
cây gỗ.
1, Mặt cắt ngang.

2

2, Mặt cắt tiếp tuyến.
3, Mặt cắt xuyên tõm.

3

a - Mặt cắt ngang.
Là mặt cắt thẳng góc với trục thân cây và đi ngang qua thân cây.
b - Mặt cắt xuyên tâm.
Là mặt cắt song song với trục dọc thân cây và đi qua tuỷ cây.
c - Mặt cắt tiếp tuyến.
Là mặt cắt song song với trục dọc thân cây và ti ếp tuyến với v òng năm.
Trong 3 mặt cắt thì mặt cắt ngang thể hiện được nhiều đặc điểm cấu tạo nhất.
2. Cấu tạo thô đại của gỗ.
a - Vòng năm.
Vòng năm là lớp gỗ do tầng phát sinh hình thành trong một chu kỳ sinh trưởng. Tuỳ theo loài
cây, điều kiện sinh trưởng khác nhau mà vòng năm rộng hẹp khác nhau. Nói chung điều kiện ngoại

cảnh thuận lợi cây lớn nhanh, vòng năm rộng.
Trong mỗi vòng năm phần gỗ phía trong sinh ra vào thời kỳ đầu mùa sinh trưỏng gọi là gỗ
sớm, phần gỗ phía ngoài sinh ra vào thời kì cuối sinh trưởng gọi là gỗ muộn.
Do tế bào lớn vách mỏng, nên gỗ sớm có màu nhạt, nhẹ, mềm, khả năng chịu lực kém hơn gỗ
muộn. ở nước ta khí hậu bốn mùa không khác nhau nhiều, nên vòng năm của gỗ không được rõ
lắm. Gỗ sớm và gỗ muộn càng phân biệt rõ thì vòng năm càng có ranh giới rõ ràng và tạo nên vân
gỗ càng đẹp.

12
Hình 1.3. Vòng năm trên
mặt cắt ngang

Hình 1.4. Vòng năm trên
mặt cắt xuyên tâm

Hình 1.5. Vòng năm trên
mặt cắt tiếp tuyến


Trên mặt cắt ngang hình dạng vòng năm là những vòng tròn đồng tâm vây quanh tuỷ (hình
1,3).
Trên mặt cắt xuyên tâm vòng năm là những hình dải song song với trục dọc thân cây (hình
1.4).
Khi gặp điều kiện sinh trưởng không bình thường như: nắng hạn, khô hanh đột ngột, sương
muối, cháy rừng hay sâu ăn trụi lá v.v....Căy ngừng sinh trưởng một thời gian rồi tiếp tục sinh
trưởng trở lại. Trong trường hợp này thường hình thành vòng năm giả, hẹp mờ và không khép kín.
Tính số vòng năm ở vị trí sát gốc có thể định được tuổi cây, nhưng chú ý loại vòng năm giả. Đối
với loại gỗ có vòng năm giả, đặc điểm của vòng năm có thể giúp ích cho việc nhận biết mặt gỗ.
b, Gỗ giác và gỗ lỏi.
Tất cả các loại gỗ đều có màu sắc. Một số loại gỗ xem trên mặt cắt ngang chỉ có một màu. Có

một số loại gỗ, phần gỗ phía ngoài nằm sát vỏ có màu nhạt hơn gọi là gỗ giác, phần gỗ bên trong đi
vào đến tuỷ cây có màu sẫm hơn gọi là gỗ lõi.
Gỗ lõi là do gỗ giác hình thành. Tuỳ theo từng loại cây gỗ lõi bắt đầu hình thành sớm muộn
khác nhau. Gỗ giác biên thanh gỗ lõi là cả một quá trình hoá, lý học và sinh lý phức tạp, trong quá
trình ấy tế bào chết đi, thể bít hình thành, các chất hữu cơ xuất hiện. Do chất hữu cơ xuất hiện trong
ruột tế bào và thấm vào vách tế bào nên gỗ lõi có màu sẫm, nặng, cứng, khó thấm nước và có khả
năng chống lại sâu nấm tốt hơn gỗ giác. Do các dịch thể khó thấm vào gỗ lõi nên thường dùng gỗ
lõi để đóng các thùng đựng chất lỏng. Song do gỗ lõi khó thấm thuốc bảo quản nên ít dùng gỗ lõi
để làm những đồ gỗ qua xử lí hoá học.
Khi cây vừa chặt hạ xuống, gỗ lõi thường chưa rõ. Sau một thời gian tiếp xúc với không khí
chất hữu cơ trong gỗ bi ô xy hoá nên gỗ lõi có màu sẫm.
c, Mạch gỗ.
Mạch gỗ chỉ có ở cây lá rộng. Là tổ chức cấu tạo bởi nhiều mạch gỗ nối tiếp nhau tạo thành
ống dài.
- Vai trò của mạch gỗ: Tế bào mạch gỗ chiếm tỷ lệ khá lớn trong thể tích gỗ (thường 20- 30%).
Khi cây còn sống, mạch gỗ trong cây dẫn truyền nhựa nguyên từ rễ lên lá, khi gỗ bị chặt hạ nó có
tác dụng làm cho nước lưu thông trong gỗ dễ, gỗ chóng khô. Trong bảo quản nó có tác dụng làm
cho thuốc bảo quản thấm sâu và nhanh.
Tế bào mạch gỗ thường có dạng hình trống (ở các loại gỗ có mạch lớn ) hoặc hình viên trụ.
Tuỳ từng loại gỗ........
Trên mặt cắt ngang tế bào mạch gỗ là những lỗ hình tròn hoặc bầu dục hay đa giác gọi là
Mạch gỗ. Mạch gỗ phân bố theo các hình thức sau đây:
- Mạch gỗ xếp vòng (hình 1.6): Trong phạm vi mỗi vòng năm các mạch gỗ ở vòng sớm có
đường kính lớn xếp thành vòng tròn đồng tâm vây quanh tuỷ, ở phần gỗ muộn mạch gỗ nhỏ nằm

13


rải rác và phân tán. Hình thức sắp xếp này khá phổ biến ở các loại gỗ vùng ôn đới. ở nước ta gỗ có
hình thức này rất ít chỉ thấy ở Xoan ta, Tếch và một ssố ít các loại gỗ khác.

- Mạch gỗ phân tán (hình 1.7): Mạch gỗ ở phần thân gỗ sớm và gỗ muộn có đường kính
gần bằng nhau nằm phân tán rải rác hoặc tụ hợp theo những hình thức khác nhau. Đây là hình thức
phổ biến ở gỗ nước ta.
- Mạch gỗ vừa xếp vòng vừa phân tán (hình 1.8): Phần gỗ sớm đường kính mạch gỗ lớn
hơn phần gỗ muộn và có xu hướng xếp thành vòng, càng ra đén phần gỗ muôn Mạch gỗ bé dần và
xếp phân tán.

Hình 1.6. Mạch xếp vũng

Hình 1.7. Mạch phân tán

Hình 1.8. Mạch vừa xếp
vòng vừa xếp phân tán

d, Tế bào nhu mô.
Tế bào nhu mô là những tế bào vách mỏng, hình trụ ngắn do tế bào hình con thoi của tầng phát
sinh phân sinh ra, làm nhiệm vụ dự trử chất dinh dưỡng trong cây. ở cây lá rộng loại tế bào này
chiếm 12- 15% thể tích gỗ có màu trắng nhạt dễ phân biệt với tế bào vách dày có màu nâu thẩm,
đậm dễ quan sát, là yếu tố quan trọng giúp chú ta nhận biết các loại gỗ.
Quan sát trên mặt cắt ngang của gỗ (qua kính hiển vi) ta thấy tế bào nhu mô phân bố theo 4
hình thức sau:
- Tế bào nhu mô phân tán: Từng dãy tế bào nhu mô phân tán, rãi rác trong gỗ,
- Tế bao nhu mô vây quang mạch gỗ: xếp thành vòng tròn khép kín hoặc không khép kín.
- Tế bào nhu mô liên kết các lỗ mạch thành giải.
- Tế bào nhu mô liên kết thành giải không nằm cạnh mạch, làm thành ranh giới vòng năm vây
quanh tủy.
e, Tia gỗ.
Tia gỗ do tế bào hình tròn hoặc đa giác của tầng phát sinh sinh ra.những tế bào nằm dọc theo
chiều xuyên tâm. Tia gỗ có tác dụng vận chuyren chất ding dưỡng theo chiều ngang thân cây và dự
trử chất dinh dưỡng khi cây còn sống.

Quan sát trên mặt cắt ngang, tia gỗ là những đường thẳng sẩm màu chạy từ tuỷ ra đến vỏ tạo
thành hình dẻ quạt. Trên mặt cắt xuyên tâm, tia gỗ là những đoạn thẳng nằm ngang hay những vết
trên mặ cắt tiếp tuyến. Tia gỗ bị cắt ngang có hình con thoi màu sẩm hơn so với màu chung của gỗ.
Loài gỗ nào có tia gỗ nhiều, kích thước lớn thì gỗ đó dễ bị nứt. Do đó cần chú ý khi gia công,
bảo quản và sử dụng gỗ.
f, ống dẫn nhựa.
ống đẫn nhựa có hai loại : ống dẫn nhựa dọc và ống dẫn nhựa ngang, Tế bào của ống đẫn nhựa
dọc do tế bào hình thoi của tầng phát sinh sinh ra, còn tế bào của ống dẫn nhựa ngang là do tế bào
hình tròn hoặc đa giác của tầng phát sinh phân sinh. ống dẫn nhựa dọc tập trung ở phần gỗ muộn
(gỗ lá rộng), ống dẫn nhựa ngang nằm trong tia gỗ (gỗ lá kim)
Cấu tạo của ống dẫn nhựa gồm 3 loại tế bào tạo nên:

14


- Tế bào tiết: Là loại tế bào sống nằm trong cùng, vây quanh ống dẫn nhựa, giữ chức năng tiết
nhựa.
- Tế bào chết: Nằm sát và bao quanh tề bào tiết. giữ chức năng cơ học.
- Tế bào nhu mô sống, nằm cạnh tế bào chết, ruột chứa các chất đường, bột, ...
g, Cấu tạo lớp.
Đây là một dạng cấu tạo đặc biệt của một số loài gỗ lá rộng. Quan sát dưới mắt thường và
kính lúp trên mặt cắt tiếp tuyến, ta nhận được các đường gợn sóng cách nhau đều đặn, đó là ranh
giới của một lớp gỗ. Tuỳ theo loài cây có từ 2- 7 lớp/ mm.
h, Vết tuỷ.
Là tế bào nhu mô có tác dụng hàn gắn vết thương của tầng phát sinh khi bị tổn thương cơ giới,
sâu bệnh, hoả hoạn..
Quan sát bằng mắt thường và kính lúp trên mặt cắt ngang ta thấy những vết tuỷ lớn hình bán
nguyệt màu sẩm. trên mặt cắt dọc là một vết sẩm màu dài song song với trục dọc thân cây.

III. SƠ LƯỢC THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA GỖ.

Tế bào thực vật là một thể hỗn hợp rất phức tạp do các chất cao phân tử tạo nên. Qua nghiên
cứu ta thấy gỗ gồm các thành phần theo sơ đồ sau: (Hình )
1. Thành phần hoá học của gỗ.
Các chất tao thành gỗ chủ yếu là chất hữu cơ (99 – 99,7%), bao gồm các nguyên tố hoá học
như : Cácbon (C), Hidro (H), Oxy (O), và Nito (N).
Ngoài ra còn có chất vô cơ (0,3 – 1%), bao gồm các nguyên tố hoá học như : Kali (K), Natri
(Na), Mangan (Mn), Sat (F), Silic (Si), Manhe (Mg).
Các chất tạo nên vách tế bào gỗ : Xenlulô, Hemi xenlulô và Lích nhin.
Những chất : Pectin, nhựa, chất chát, chất béo, chất dầu, chát màu, abumin... nằm trong ruột tế
bào.
a. Xenlulô (C6H10O5)n
Xelulô là thành phần cơ bản nhất của vách tế bào. Trong gỗ lá rộng xenlulo chiếm từ 4648% ; gỗ lá kim chiếm từ 48- 56%.
Xenlulo có dạng sợi màu trắng, không mùi vị, có khả năng hút nước nhưng không tan trong
nước. Xenlulo có khả năng tan trong một số dung dịch muối trung tính, axit và một số dung dịch
khác
Xenlulo tác dụng với Axit :
Khi đun nóng với axit vôcơ xenlulo bị thuỷ phân thành đường gluco (C 6H12O6).
Tác dụng với axit nitoric (HNO3) đậm đặc, có sự hỗ trợ của H2SO4) thì tạo thành các este của
xenlulo cho các nitoxenlulo sưqr dụng trong công nghiệp.
Tác dụng với axit axêtic (CH3 COOH) cho ta axêtat xenlulo từ đó có thể sản xuất ra chát dẻo,
phim ảnh, dầu sơn, tơ nhân tạo....
Xenlulo tác dụng với bazơ : Xelulo chỉ tác dụng với bazơ mạnh tạo thành hợp chát xenlulo
kiềm, từ đó sản xuất ra sợi vico làm mành sợi, trong công nghiệp sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, mô
tô...

15


Vì xenlulo có khả năng hút nước, tham gia phản ứng với một số hoá chất, nên khi sử dụng bảo
quản phải chú ý tránh các hoá chất làm giảm khả năng chịu lực của gỗ và hạn chế khả năng hút

nước của gỗ.
b. Hêmi xenlulo.
Cúng như xenlulo, hêmi xenlulo là những polyxaccarit cấu tạo nên vách tế bào, nhưng so
với xelulo thì tính chất hoá học kém ổn định hơn. Hêmi xenlulo có thành phần đường pentozan
(C5H8O4) và hecxôzan (C6H10O5)n , nên gỗ là thức ăn cho một số sinh vật như mối, mọt, nấm, hà...
c. Linhin.
Linhin là thành phần cáu tạo chủ yếu của vách tế bào, chiếm tỷ lệ 17- 30% trong lượng gỗ sau
xenlulo. Linhin là chất bột màu nâu, kém ổn định hơn xenlulo, dễ hoà tan trong nước, tính chất này
thường được lợi dụng để loại trừ linhin trong công nghiệp sản xuất giấy và tơ nhân tạo.
Linhin là nguyên liệu của một số nghành công nghiệp hoá học. Trong công nghiệp sản xuất
cao su, linhin là chất độn tăng thêm độ cứng, bền, mềm dẻo cho sản phẩm.
Linhin cón làm nguyên liệu để chế tạo chất dẻo, chất cách điện, thuốc nhuộm, thuốc sát trùng,
than hoạt tính....
2. Các chất chứa trong ruột tế bào.
Các chất xenlulo, hêmixenlulo và linhin là những chất cấu tạo nên vách tế bào, về tỷ lệ nhiều ít
nhưng loại gỗ nào cũng có.
Các chất chứa trong ruột tế bào không phổ biến trong tất cả các lọai gỗ, mà chỉ có trong một
số lài cây nhất định. Sau đây xin giới thiệu một số chất cơ bản :
Nhựa cây: Nhựa cây làm ảnh hưởng tới quá trình gia công gỗ, hạn chế sự thoát hơi nước trong
quá trình sấy gỗ, làm tăng lực cản trong quá trình cắt gọt gỗ làm ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm. Nhưng nhựa cây cũng có nhiều công dụng : Làm nguyên liệu sản xuất sơn dầu,
mực in, chất cách điện...
Chất chát: (tanin) làm ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt gỗ, làm cho lưỡi cắt chóng mòn, chóng
hỏng. Nhưng tanin hạn chế côn trùng phá hoại gỗ, tanin còn dùng trong công nghiệp thuộc gia.
Chất màu: Là một trong những yếu tố để nhận mặt gỗ, ngoài ra còn làm tăng thêm vẽ đẹp của
gỗ.
Tinh dầu: Là cacbuahydro có mùi thơm, dễ bay hơi, không hoà tan trong nước. Là một trong
những yếu tố để nhận mặt gỗ. Khi trang sức bề mặt sản phẩm, phải chú ý làm sạch chất dầu, nhựa
và chất chát, có như vậy màng trang sức mới bám vào bề mặt gỗ được.


CÂU HỎI ÔN TẬP.
1, Cấu tạo thân cây gồm mấy phần, hãy nêu tên từng phần?
2, Trình bày khái niệm các mặt cắt cây gỗ?
3, Hãy nêu sơ lược cấu tạo thô đại của gỗ?

16


BÀI 2

TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA GỖ.
MÃ BÀI: MH - 09 - 02.
Giới thiệu:
Tính chất vật lý của gỗ là những tính chất có thể xác định được trong điều kiện không làm
thay đổi thành phần hoá học hoặc thay đổi bản chất của gỗ. Tính chất vật lý bao gồm các vấn đề
như : Nước trong gỗ, sự co rút và giản nở, khối lượng thể tích, sự dẫn điện, dẫn nhiệt, khả năng
truyền âm và các tính chất có liên quan đến màu sắc, mùi vị, khả năng phản quang của gỗ.
Với thời lượng phân bổ cho bài học trong chương trình này, chứng ta chỉ tìm hiểu về ý nghĩa
phương pháp xác định, các mối quan hệ lẫn nhau giữa một số tính chất vật lý chủ yếu cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến chúng. Từ đó tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vận dụng một cách linh hoạt vào
thực tế sản xuất, nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm gỗ.
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng:
 Giải thích được ảnh hưởng của nước trong gỗ đến chất lượng gỗ.
 Lựa chọn các loại độ ẩm thích hợp đối với gỗ dùng trong sản xuất hàng mộc.
 Giải thích được sự co rút và giãn nở của gỗ.
 Nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến thể tích và khối lượng gỗ.
 Phân biệt được màu sắc, mùi vị của gỗ.
Đề cương nội dung:
 Độ ẩm của gỗ.

 Tính chất co rút và giãn nở của gỗ.
 Khối lượng và thể tích gỗ.
 Màu sắc, mùi vị của gỗ.
 Tính dẫn điện và dẫn nhiệt của gỗ.
.

Các hoạt động trên lớp.
I - ĐỘ ẢM CỦA GỖ.
1, Các hình thức tồn tại nước trong gỗ.

17


a, Nước tự do.
Nước tự do năm giữa khe hở của các tế bào và trong ruột tế bào, nó chỉ ảnh hưởng đến khả
năng thẩm thấu các dịch thể vào gỗ và khối lượng thể tích gỗ, không ảnh hưởng đến tính chất của
gỗ.
b, Nước thấm.
Nước thấm nằm giữa các mixen xenlulô trong vách tế bào, nó là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến tính chất của gỗ
2, Độ ẩm của gỗ.
a, Khái niệm về độ ẩm.
Độ ẩm là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nước có trong gỗ so với khối lượng gỗ.
b, Các loại độ ẩm.
+ Độ ẩm tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng nước trong gỗ so với khối lượng
gỗ. Gỗ có nước bao gồm: gỗ sấy, gỗ phơi khô, gỗ ướt, gỗ tươi.
Độ ẩm tương đối được xác định bởi công thức:
m1 - m2
Wa =


. 100 (%)
m1

Trong đó: - Wa

Là độ ẩm tương đối (%)
- m1

Khối lượng gỗ ướt (g)

- m2

Khối lượng gỗ khô kiệt (g)

Độ ẩm tương đối luôn luôn nhỏ hơn 100%
Độ ẩm tuyệt đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng nước trong gỗ so với khối lượng gỗ
khô kiệt.
Độ ẩm tuyệt đối được xác định bởi công thức:
m1 - m2
W0 =

. 100 (%)
m1

Trong đó: - W0

Là độ ẩm tuyệt đối (%)
- m1

Khối lượng gỗ ướt (g)


- m2

Khối lượng gỗ khô kiệt (g)

Độ ẩm tuyệt đối có thể lên tới trên 100% khi nước trong gỗ quá nhiều.
Mối quan hệ giữa độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối.
Độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối nó có mối quan hệ với nhau, khi biết độ ẩm tương đối ta
có thể tính được độ ẩm tuyệt đối và ngược lại. Theo công thức sau:
100 W0
Wa =
100 + W0

18


100 Wa
W0 =
100 – Wa
c. Phương pháp xác định độ ẩm gỗ.
Có nhiều phương pháp để xác định độ ẩm gỗ như: Phương pháp sấy khô, phương pháp chưng
cất, phương pháp dùng máy đo.....Tuỳ thuộc vào độ ẩm cần xác định mà chúng ta lựa chon phương
pháp cho phù hợp.
Phương pháp sấy khô: Phương pháp này hay sử dụng trong phòng thí nghiệm, gồm các bước
như sau: Lấy mẫu  Cân mẫu  Sấy khô mẫu  Xác định độ ẩm
Lấy mẫu: Lấy mẫu có độ dài 10 mm (theo chiều dọc thớ) cách đầu tấm ván hoặc cây gỗ cần
xác định mẫu khoảng 30 cm.
Cân mẫu: Cân mẫu để xác định khối lượng ban đầu của mẫu (m 1 )
Sấy mẫu: Mẫu gỗ sau khi cân được đặt vào tủ sấy, sấy khô hoàn toàn. Để xác định trạng thái
khô hoàn toàn, ta phải cân mẫu 2 lần liên tiếp, độ ẩm chênh lệch nhau nhỏ hơn 0,3% thì được xem

là gỗ khô hoàn toàn (m0). Và độ ẩm được xác định bằng công thức:
m1 – m0
W0 =

(%)
m0 – m

Trong đó: - m1 : Khối lượng gỗ và bình cân trước khi sấy (g)
- m0 : Khối lượng gỗ và bình cân sau khi sấy (g)
- m : Khối lượng bình có nắp

(g)

+ Phương pháp chưng cất.
- Lấy mẫu theo quy định của phương pháp cân sấy.
- Cân mẫu để xác định khối lượng (m1).
- Bỏ mẫu cùng với xylen [C 6H4(CH3)2 ] vào trong cùng một bình. Xylen có tác dụng truyền
nhiệt vào trong gỗ và hạ thấp nhiệt độ bốc hơi nước của gỗ, tạo điều kiện để nước trong gỗ thoát ra
dễ dàng.
Xylen cùng nước bốc hơi, gặp lạnh và ngưng tụ tại bình làm lạnh rơi vào ống thu hồi.
Nước nặng nằm dưới, xylen nhẹ nằm trên. Thí nghiệm kéo dài từ 1 đến 1,5 giờ. Đọc trị số trên ống
thu hồi ở ranh giới giữa nước và xylen. Người ta quy ước 1cm 3 nước có khối lượng 1 gam, nên thể
tích nước thu hồi được chính là lượng nước có trong gỗ (m2)
Và độ ẩm được tính bằng công thức:
m2
W0 =

(%)
m1 – m2


+ Phương pháp dùng máy điện tự động.

19


Phương pháp này thường được áp dụng để kiểm tra độ ẩm gỗ đưa vào sản xuất. Loại máy này
được chế tạo dựa trên mối quan hệ giữa độ ẩm gỗ và khả năng dẫn điện của gỗ là tỷ lệ thuận.
Tuỳ theo cấu tạo của từng loại máy, nhưng thông thường chỉ xác định được độ ẩm của gỗ
trong phạm vi từ 6 – 30% và sai số có thể lên đến 1,5%. Vì nhanh gọn, dễ dùng không phụ thuộc
vào hình dạng, kích thước của mẫu gỗ, nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các xí nghiệp
chế biến gỗ.
3, Tên gọi của gỗ theo độ ẩm.
Tuỳ theo lượng nước có trong gỗ (độ ẩm) nhiều hay ít mà gỗ có những tên gọi khác nhau trong
sử dụng như: Gỗ tươi, gỗ ướt, gỗ kho, gỗ sấy khô, gỗ khô kiệt..
Gỗ tươi: Là gỗ cây mới chặt hạ, độ ẩm gỗ phụ thuộc vào từng vị trí thân cây nhưng thường có
tính quy luật tăng dần từ gốc lên ngọn, từ tuỷ ra vỏ. Độ ẩm trung bình của gô tươi thường từ 60 –
80%.
Gỗ ướt: Là gõ ngâm lâu trong nước (gỗ ngâm trong ao hồ, gỗ vận chuyển bằng bè), loại gỗ
này có độ ẩm cao hơn độ ẩm gỗ tươi (trên 100%).
Gỗ khô: Là gỗ được hong phơi khô trong môi trường tự nhiên, độ ẩm của gỗ phụ thuộc vào
nhiệt độ và độ ẩm tương đối của môi trường hong phơi. Trong điều kiện khí hậu như ở Việt nam,
gỗ phơi khô thường có độ ẩm khoảng 15 –18%.
Gỗ sấy khô: Là gỗ được làm khô trong môi trường sấy, tuỳ theo yêu cầu sử dụng mà
ta có thể sấy khô gỗ đạt tới độ ẩm từ 5 – 12%.

chúng

Gỗ khô kiệt: Là gỗ được làm khô trong môi trường sấy, độ ẩm gỗ đạt tới 0%. Trong thực tế sản
xuất rất ít khi sấy khô gỗ tới mức đó, gỗ khô kiệt thường dùng trong phòng thí nghiệm để xác định
chính xác độ ẩm gỗ thí nghiệm.

4, Độ ẩm thăng bằng của gỗ.
a, Sự trao đổi hơi nước của gỗ.
Khả năng hút và thoát hơi nước của gỗ trong môi trường không khí gọi là sự trao đổi hơi nước
của gỗ. Khả năng này phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí, Nhiệt độ giảm
xuống càng nhanh gỗ hút hơi nước càng mạnh. Độ ẩm không khí càng cao, gỗ hút được hơi nước
càng nhiều.
Gỗ hút hơi nước sẽ giản nở ra, gỗ thoát hơi nước sẽ co rút lại, làm thay dổi hình dạng kích
thước của gỗ. Đây là một nhược điểm lớn của gỗ mà khi sử dụng chúng ta cần chú ý.
Gỗ hút hơi nước gây nên giản nở làm cho kích thước thay đổi, làm giảm khả năng chịu lực và
tạo điều kiện tốt cho nấm phá hoại gỗ.
Hút và thoát hơi nước của gỗ còn là một trong những nguyên nhân gây nên cong vênh, nứt nẻ,
biến hình, ảnh hưởng xấu đến chất lượng gỗ. Để hạn chế khả năng hút hơi nước(ẩm) của gỗ, trong
quá trình sử dụng gỗ cần phải được hong phơi hoặc sấy khô, hoặc quét sơn, đánh véc ni, ngâm tẩm
gỗ trong các hoá chất lỏng không tan trong nước, tạo thành màng ngăn cách giữa gỗ với môi trường
không khí.
b, Độ ẩm thăng bằng.
Quá trình trao đổi hơi nước giữa gỗ và không khí xảy ra cho tới khi áp suất hơi nước của
không khí và áp suất hơi nước trên bề mặt gỗ cân bằng nhau. Độ ẩm của gỗ lúc này gọi là độ ẩm
thăng bằng của gỗ.
Thời gian đạt đến độ ẩm thăng bằng nhanh hay chậm phụ thuộc vào loại gỗ (gỗ lá kim chóng
khô hơn gỗ cây lá rộng), khối lượng thể tích (khối lượng thể tich lớn, nước trong gỗ bốc hơi chậm
nên lâu khô hơn gỗ có khối lượng thể tích nhỏ), độ ẩm ban đầu (gỗ có độ ẩm ban đầu cao sẽ lâu đạt
độ ẩm thăng bằng hơn) và chiều thớ gỗ (hơi nước thoát ra ngoài theo chiều dọc thớ là nhanh nhất,
rồi đến chiều xuyên tâm và chậm nhất là chiều tiếp tuyến) .

20


Độ ẩm thăng bằng của các loại gỗ cao hay thấp phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm tương đối của
không khí. Độ ẩm không khí càng cao thì độ ẩm thăng bằng của gỗ cao. Nhiệt độ không khí cao thì

độ ẩm thăng bằng của gỗ thấp.
Độ ẩm thăng bằng còn là độ ẩm sử dụng của gỗ, độ ẩm để tính toán các chỉ tiêu về cơ lý của
gỗ trong việc thiết kế các kết cấu về gỗ nên đặc biệt phải chú ý.
Độ ẩm thăng bằng của các loại gỗ Việt nam khoảng 18%.
c, Độ ẩm bảo hoà thớ gỗ.
Khi đặt gỗ tươi trong môi trường nào đó có nhiệt độ, độ ẩm tương đối, nước trong gỗ sẽ thoát
ra ngoài. Khi nước tự do thoát hết, nước thấm còn bảo hoà trong vách tế bào, độ ẩm của gỗ lúc này
gọi là độ ẩm bảo hoà thớ gỗ.
Khi đặt gỗ khô trong môi trường nào đó có nhiệt độ, độ ẩm tương đối, gỗ sẻ hút hơi nước. khi
nước thấm bảo hoà trong vách tế bào, nước tự do bắt đầu xuất hiện, thì độ ẩm của gỗ lúc này gọi là
độ ẩm bảo hoà thớ gỗ.
Vậy độ ẩm bảo hoà thớ gỗ là độ ẩm xác định bởi lượng nước thấm tối đa trong gỗ.
Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng lớn đến độ ẩm bảo hoà thớ gỗ, nhiệt độ tăng độ ẩm bảo hoà
thớ gỗ giảm. Đối với khí hậu Việt nam độ ẩm bảo hoà thớ gỗ của các loại gỗ bình quân là 30%.
Xác điịnh độ ẩm bảo hoà thớ gỗ có một ý nghĩa quan trọng, vì nó là bước ngoặt, là mốc, là
ranh giới về sự thay đổi tính chất của gỗ. Hiện tượng co giãn, biến dạng của gỗ chỉ xuất hiện khi độ
ẩm của gỗ thay đổi trong phạm vi từ 0% đến độ ẩm bảo hoà của gỗ (30%). Khi độ ẩm của gỗ cao
hơn độ ẩm bảo hoà thớ gỗ, sự co giản, biến dạng của gỗ không xuất hiện.
5, Tính chất hút nước và thấu nước của gỗ.
a, Tính hút nước của gỗ.
Tính hút nước là khả năng tự hút lấy nước vào gỗ khi ngâm nó trong nước.
Gỗ hút nước nhanh hay chậm, nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thể tích càng lớn thì khả năng hút nước càng ít và
ngược lại. Gỗ lõi thường hút nước chậm hơn gỗ giác.
Gỗ hút nước nhanh hay chậm được biểu thị bằng tốc độ hút nước. Tốc độ hút nước là lượng
nước mà gỗ có thể hút vào trong một đơn vị thời gian.
Gỗ hút nước nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào vị trí, chiều thớ gỗ, hình dáng kích thước gỗ, nhiệt
độ và độ ẩm ban đầu. Mặt xuyên tâm và tiếp tuyến hút nước rất chậm. Diện tích mặt cắt ngang
càng lớn thì tốc độ hút nước càng nhanh. Nhiệt độ càng cao thì gỗ hút nước càng nhanh nhưng
không nhiều, gỗ càng khô hút nước càng mạnh.

Nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hút nước của gỗ có ý nghĩa quan trọng trong kỹ
thuật ngâm tẩm bảo quản gỗ.
b, Tính thấu nước của gỗ.
Tính chất thấu nước của gỗ là sức thẩm thấu của nước và các dịch thể khác vào gỗ dựa vào áp
lực bên ngoài.
Mức độ thấm sâu của nước và dịch thể tuỳ theo áp lực mạnh hay yếu, thời gian dài hay ngắn,
nhiệt độ cao hay thấp, tính chất của dịch thể, loại gỗ, độ ẩm của gỗ....Gỗ hút nước nhiều chưa hẳn
đã thấm được sâu và ngược lại. Gỗ có mạch to, ít thể bít, có sức thấu nước mạnh, tia gỗ càng
nhiều, càng lớn thì chiều xuyên tâm thấu nước manh hơn chiều tiếp tuyến.
Người ta lợi dụng tính chất này của gỗ vào trong việc ngâm tẩm gỗ, quét sơn, nhuộm màu,
tráng keo, rút nhựa, làm giấy...Ngược lại, đặc biệt trong công nghiệp sản xuất tàu thuyền, thùng
đựng chất lỏng hoặc ống dẫn nước .., cần chú ý hạn chế sức thấu nước của gỗ.

21


II -TÍNH CHẤT CO RÚT VÀ GIẢN NỞ CỦA GỖ.
Co rút và giản nở là một đặc điểm của gỗ, là nguyên nhân chính gây ra cong vênh, nứt nẻ,
biến dạng gỗ. Vì vậy nghiên cứu tính chất co giản của gỗ để tìm ra biện pháp phòng trừ biến dạng
của gỗ là rất quan trọng.
1, Quá trình co, giản và hệ số co, giãn.
a, Quá trình co giản.
Khi phơi, sấy gỗ, nước từ trong gỗ bốc ra, kích thước của gỗ thu nhỏ lại, hiện tượng đó gọi là
sự co rút. Ngược lại, khi gỗ khô hút nước, làm cho kích thước của gỗ tăng lên, hiện tượng ấy gọi là
sự giản nở.
Vậy quá trình bốc hơi nước hoặc hút nước làm cho kích thước của gỗ thay đổi gọi là quá trình
co giản của gỗ.
Gỗ chỉ co giản khi độ ẩm của nó biến đổi trong phạm vi từ 0% đến độ ẩm bảo hoà thớ gỗ
(30%) .
Sức co giản của gỗ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lượng co rút hoặc giản nở so với

kích thước gỗ ban đầu, gọi là tỷ lệ co, giản.
Tỷ lệ co giản của gỗ xác định theo các chiều: Chiều dọc thớ, chiều xuyên tâm và chiều tiếp
tuyến, được xác định theo công thức:
+ Tỷ lệ co rút:
l1 – l2
- Chiều dọc thớ:

Yl

=

x 100 (%)
l1

a1 – a 2
- Chiều xuyên tâm:

Yx

=

x 100 (%)
a1

b1 – b2
- Chiều tiếp tuyến:

Yt

=


x 100 (%)
b1

Trong đó: l, a, b:

Kích thước chiều dọc thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến.
Yl, Yx, Yt :

Tỷ lệ co rút tối đa theo ba chiều.

+ Tỷ lệ giản nở:
- Chiều dọc thớ:

Yl

l 2 – l1
x 100 (%)
l1

=

a2 – a 1
- Chiều xuyên tâm:

Yx

=

x 100 (%)

a1

22


b2 – b1
- Chiều tiếp tuyến:

Yt

=

x 100 (%)
b1

Trong đó: l, a, b:

Kích thước chiều dọc thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến.
Yl, Yx, Yt :

Tỷ lệ co rút tối đa theo ba chiều.

b, Hệ số co giản.
Để so sánh khả năng co, giãn của các loại gỗ với nhau người ta dùng hệ số co giãn
Hệ số co, giãn là tỷ lệ co giãn khi độ ẩm thay đổi 1%
Hệ số co giãn được tính theo công thức:
Y
K =
Wbh
Trong đó:


- Y là tỷ lệ co giản tối đa theo các chiều (%).
- Wbh là độ ẩm bảo hoà thớ gỗ (%)

b, Hiện tượng co giản kh ông đ ều theo các chiều thớ gỗ.
Sự co, giãn của gỗ luôn xảy ra theo 3 chiều: Dọc thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến. Tỷ lệ co giãn
giữa các chiều không giống nhau.

Sự co giãn của gỗ có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Co, giãn

Thể tích
Chìều dài

Dọc thớ

Xuyên tâm

Ngang thớ
Tiếp tuyến
Tỷ lệ co giãn của gỗ theo chiều như sau:
Chiều dọc thớ thường rất nhỏ, không quá 1%.
Chiều xuyên tâm từ 2 – 7%
Chiều tiếp tuyến từ 4 – 14%
Sở dĩ có sự khác nhau về tỷ lệ co giản giữa 2 chiều dọc thớ và ngang thớ là do sự sắp xếp tế
bào trong thân cây và cấu trúc vách tế bào.
Trong thân cây 90% tế bào xếp dọc theo thân cây, chỉ có tia gỗ sắp xếp theo chiều ngang thân
cây. Như ta đã biết, hiện tượng co giãn của gỗ chỉ xảy ra khi lượng nước thấm trong vách tế bào
thay đổi. Khi gỗ hút ẩm hoặc xả ẩm thì kích thước tế bào chủ yếu thay đổi theo chiều ngang, vì thế
tỷ lệ co giãn của gỗ theo chiều ngang thớ lớn hơn rất nhiều so với chiều dọc thớ.

Sự chênh lệch về sức co giản theo chiều xuyên tâm và chiều tiếp tuyến càng nhiều là một
trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng biến hình, cong vênh, nứt nẻ khi hong phơi, sấy gỗ. Tia
gỗ càng lớn, càng nhiều thì sự chênh lệch sức co giản giữa chiều xuyên tâm và tiếp tuyến càng rõ,
do đó gỗ dễ nứt nẻ. Vết nứt thường xuất hiện chổ tiếp giáp giữa tế bào xếp dọc với tế bào nằm
ngang của tia gỗ.

23


c, Các nhân tố ảnh hưởng đến sức co giản của gỗ.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sức co giản của gõ, nhưng ta chỉ xét mọt số nhân tố cơ bản
sau đây:
Khối lượng thể tích: khối lượng thể tích có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất co giản của gỗ. Gỗ
có khối lượng thể tích càng lớn (gỗ nặng) sức co giản ngang thớ càng mạnh và ngược lại gố càng
nhẹ thì sức co giản ngang thớ càng ít.
Phương pháp phơi sấy: Phương pháp phơi sấy khác nhau cũng làm ảnh hưởng đến sức co giản
của gỗ. Nếu yêu cầu về mức độ khô như nhau, thì gỗ phơi cô sthể co rút nhiệu hơn gỗ sấy.
d, Các biện pháp hạn chế sức co giản của gỗ.
- Dùng gỗ nhẹ: nếu không đòi hỏi chịu lực cao, co rút ít thì chúng ta nêu dùng gỗ nhẹ.
- Tận dụng ván xẻ xuyên tâm có thể giảm bớt 1/ 2 sức co giản của gỗ.
- Sử dụng ván ghép trong sản xuất hàng mộc.
- Sử dụng ván nhân tạo thay cho ván thường.
- Sấy khô gỗ đến độ ẩm 5-6% lm sức hút gỗ yếu đi, gỗ ít co giản.
- Sơn, hoặc đánh véc ni tạo ra một lớp màng mỏng ngăn cách gỗ với môi trường, hạn chế sự
co giản của gỗ.
- Ngâm gỗ trong nước là kinh nghiệm cổ truyền của nhân dân ta có tác dụng rất tốt hạn chế sự
co giản của gỗ. Khi ngâm gỗ trong nước, nước kết hợp với các chất hữu cơ tạo thành hợp chất bám
vào vách tế bào do đó hạn chế sức hút nước và thoát hơi nước của gỗ.
III - KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH CỦA GỖ.
1, Khối lượng riêng của gỗ.

Khối lượng riêng của gỗ là khối lượng của vách tế bào trên một đơn vị thể tích tương ứng.
Nghĩa là sau khi đã loại bỏ các chất trong ruột tế bào.
- Khối lượng riêng của gỗ luôn luôn lớn hơn 1, và biến động trong khoảng 1,49 –1,57 g/cm 3.
2, Khối lượng thể tích.
a, Khái niệm.
Khối lượng thể tích của gỗ là tỷ số giữa khối lượng gỗ trên một đơn vị thể tích.
Được xác định bằng công thức:
=

m
(g/ cm3) hoặc (tấn/ m3)
V

Tuỳ theo lượng nước chứa trong gỗ nhiều hay ít mà có 4 khái niệm khác nhau về khối lượng
thể tích thường gặp sau đây:
- Khối lượng thể tích cơ bản: là tỷ số giữa khối lượng gỗ khô kiệt và thể tích gỗ ướt (tươi)
c =

m0 (w =0%)
(g/ cm3)
V (w = 30%)

- Khối lượng thể tích gỗ tươi: là tỷ số giữa khối lượng gỗ tươi trên một đơn vị thể tích gõ
tươi.
mt (w = 30%)

24


t =


(g/ cm3)
V

- Khối lượng thể tích khô: là tỷ số giữa khối lượng gỗ khô và thể tích gỗ khô.
mk (w =29%)
k =

(g/ cm3)
V

- Khối lượng thể tích gỗ khô kiệt: là tỷ số giữa khối lượng gỗ khô kiệt và thể tích gỗ khô kiệt.
m0
0 =

(g/ cm3)
V

0, t, k : Khối lượng thể tích gỗ khô kiệt, gõ tươi, gỗ khô.

Trong đó:

m0, mt, mk

: Khối lượng gỗ khô kiệt, gỗ tươi, gỗ khô.

V

: Đơn vị thể tích của khối lượng gỗ tương ứng.


Trong thực tế thường dùng nhất là khối lượng thể tích gỗ khô, lấy độ ẩm 18% làm tiêu chuẩn.
Khối lượng thể tích cơ bản là chỉ tiêu ổn định nhất vì cả hai yếu tố để tính đều là những trị số
không đổi.
b, Phương pháp xác định khối lượng thể tích.
Tuỳ theo cách xác đinh thể tích, mà chúng ta có 4 tên gọi phương pháp xác định khác nhau:
- Phương pháp cân đo
- Phương pháp nhúng nước
- Phương pháp dùng thể tích kế thuỷ ngân.
- Phương pháp thủ công.
Nhưng trong thực tế phương pháp cân đo là phương pháp thường dùng và đảm bảo chính xác
nhất. Phương pháp này thường dùng mẫu thí nghiệm có hình dạng và kích thước như hình vẽ.
Dùng thước kẹp panme đo kích thước 3 chiều, chính xác đến 0,01mm. Cân khối lượng mẫu gỗ
chính xác đến 0,01g. Tính khối lượng thể tích theo công thức:
m
 =

(g/ cm3)
V

c, Các nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng thể tích.
Loài cây khác nhau thì khối lượng thể tích cũng khác nhau: Các loài cây khác nhau thì có cấu
tạo khác nhau, tỷ lệ tế bào vách dày, vách mỏng tạo ra sự chênh lệch về độ rỗng nhiều ít khác nhau
và dẫn đến khối lượng thể tích khác nhau.
Tỷ lệ gỗ sớm, gỗ muộn: Đối với những loài cây có gỗ sớm, gỗ muộn phân biệt thì tỷ lệ gỗ
muộn nhiêfu hay ít có ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể tích của gỗ.
Độ ẩm gỗ: Nước trong gỗ nhiều hay ít là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể tích của
gỗ. Gỗ chứa nhiều nước khối lượng thể tích lớn, và ngược lại.
Ngoài các nhân tố trên, các nhân tố khác như điều kiện sống của cây, vị trí phần gỗ khác nhau
trên thân cây, vòng tăng trưởng hàng năm, ít nhiều đều ảnh hưởng đến khối lượng thể tích của gỗ.
IV - MÀU SẮC, MÙI VỊ CỦA GỖ.

1, Màu sắc của gỗ.

25


×