ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ THƢƠNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VĂN
HỌC DÂN GIAN CHO HỌC SINH LỚP 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ THƢƠNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VĂN
HỌC DÂN GIAN CHO HỌC SINH LỚP 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên nghành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hiền
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tác giả
những tri thức chuyên môn quý giá trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
này tại trường.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.Phạm Thị
Thu Hiền - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hết sức tận tình
trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trường THPT Ba Vì đã tạo điều kiện trong quá trình thực hiện
thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với sự hạn chế về thời gian nghiên
cứu, cũng như trình độ của bản thân, luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả hi vọng sẽ nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của
các thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp để hoàn thành công trình nghiên cứu
của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2020
Tác giả
Lê Thị Thƣơng
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Viết đầy đủ
1
CT
Chương trình
2
CTTT
Chương trình tổng thể
3
GD
Giáo dục
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
7
NL
Năng lực
8
PPDH
Phương pháp dạy học
9
TPVH
Tác phẩm văn học
10
THPT
Trung học phổ thông
11
VB
Văn bản
12
VHDG
Văn học dân gian
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Số tiết, số lượng văn bản và thể loại............................................. 21
Bảng 1.2. Khảo sát ý kiến giáo viên và học sinh .......................................... 29
Sơ đồ 2.1. Phác thảo kịch bản ....................................................................... 41
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá khả năng diễn kịch của HS .............................. 43
Bảng 2.2: Tiêu chí đánh giá khả năng đóng vai của học sinh....................... 43
Bảng 2.3: Tiêu chí đánh giá khả năng giải quyết tình huống của HS........... 44
Bảng 2.4: Bài thuyết minh của nhóm được đánh giá theo các tiêu chí......... 60
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 9
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9
7. Những đóng góp của đề tài ............................................................... 10
8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................... 10
9. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................. 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................... 12
1.1 Cơ sở lí luận .................................................................................... 12
1.1.1. Trải nghiệm ................................................................................. 12
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học ......................................... 13
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn .......................... 17
1.2. Văn học dân gian và dạy học văn học dân gian ............................. 19
1.2.1. Đặc trưng của văn học dân gian .................................................. 19
1.2.2. Các thể loại của văn học dân gian được dạy học ở trường
phổ thông ............................................................................................... 20
1.2.3. Hình thức và mục đích tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học văn học dân gian ở trường trung học phổ thông ..................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 27
iv
1.3.1. Yêu cầu cần đạt của dạy học văn học dân gian ở trường
trung học phổ thông theo chương trình hiện hành ................................ 27
1.3.3. Yêu cầu của chương trình mới về tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn..................................................... 32
Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN
GIAN ............................................................................................................ 36
2.1. Nguyên tắc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học
văn học dân gian cho học sinh lớp 10 ................................................... 36
2.1.1. Đảm bảo đúng mục tiêu bài học ................................................. 36
2.1.2. Đảm bảo phải vừa sức với học sinh, phù hợp với trình độ
học sinh ................................................................................................. 36
2.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc
lập nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên................ 37
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn
học dân gian cho học sinh lớp 10 .......................................................... 37
2.3. Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10 ............................ 38
2.3.1. Diễn kịch ..................................................................................... 38
2.3.2. Hát dân ca.................................................................................... 48
2.3.3. “Về nguồn” ................................................................................. 53
2.4.4. Tìm hiểu về các làng văn hóa ..................................................... 61
2.3.5. Vẽ tranh, làm thơ......................................................................... 65
Tiểu kết Chƣơng 2 ....................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 75
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................... 75
3. 2. Yêu cầu thực nghiệm sư phạm...................................................... 75
v
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 75
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................... 75
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................... 76
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 88
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 91
PHỤ LỤC
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Năm 1977, học qua trải nghiệm đã chính thức được mọi người thừa
nhận, được tuyên bố rộng rãi và Hiệp hội giáo dục trải nghiệm được thành
lập. Học qua trải nghiệm đã, đang được tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn
thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng, một tương lai tươi sáng cho
nền giáo dục toàn cầu trong những thập kỉ tới. Hoạt động trải nghiệm
(HĐTN) có vai trò to lớn, hỗ trợ cho việc dạy học trên lớp để nhằm hình
thành và phát triển phẩm chất, nhân cách và các năng lực tâm lí xã hội cho
HS. Từ đó, giúp học sinh (HS) tích lũy kinh nghiệm riêng của mình cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân, làm tiền đề cho mỗi cá nhân khi tạo
dựng được cho mình sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Như vậy,
việc đưa HĐTN vào nhà trường cho thấy tầm quan trọng của hình thức này đã
giúp việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, cũng như dạy học Ngữ
văn nói riêng.
1.2 Văn học dân gian (VHDG) được đưa vào dạy học trong nhà trường
phổ thông với số lượng tác phẩm lớn, phong phú về nội dung và đa dạng về
thể loại. Tuy nhiên, thời gian dạy học trên lớp không đủ để giáo viên (GV)
hướng dẫn HS tìm hiểu, khám phá hết cái hay, cái đẹp của VHDG. Vì thế, cần
phải tổ chức các HĐTN trong dạy học VHDG nhằm nâng cao hiểu biết về
VHDG, hình thành kĩ năng giao tiếp, tham gia và tổ chức hoạt động tập thể
cho HS. Đặc biệt, các HĐTN được tổ chức khi dạy VHDG giúp làm sống lại
các tác phẩm trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ đẹp của
các tác phẩm bộ phận văn học này; đồng thời giúp HS có một sân chơi bổ ích,
lành mạnh, từ đó giáo dục cho các em niềm tự hào về vẻ đẹp văn hóa dân tộc
và niềm say mê với bộ môn Ngữ văn.
1.3 Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) coi HĐTN là hoạt
động do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội
1
cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những
kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học
khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề
của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Thông
qua HĐTN, HS chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ
năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc
sống, môi trường và nghề nghiệp trong tương lai. Khi dạy học Ngữ văn, đặc biệt
là trong dạy học VHDG, việc tổ chức các HĐTN giúp đạt mục tiêu hình thành
và phát triển năng lực chung và năng lực riêng cho HS.
Lựa chọn đề tài: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn
học dân gian cho học sinh lớp 10” để nghiên cứu, chúng tôi muốn góp phần
đổi mới dạy học VHDG ở trường THPT hiện nay, đồng thời đáp ứng yêu cầu
của chương trình Ngữ văn mới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trƣờng phổ thông
Dạy học trải nghiệm ở các nước trên thế giới đã được rất nhiều các nhà
tâm lí học, nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm,
lý luận về HĐTN có rất nhiều nghiên cứu khác nhau, song luôn được trình
bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học. Cùng với xu thế
phát triển giáo dục của thế giới, ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã xác
định được tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị trung ương 8 khóa XI, Nghị quyết
số 88/2014/QH13 của Quốc hội, quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ của về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập
đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một phương pháp dạy học tích cực
trong quá trình dạy học. Cụ thể là: Quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
2
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội” [12,tr.2]; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [12,tr.5]. Điều đó
cho thấy việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo chương trình mới
sau năm 2015 rất được Đảng và Nhà nước chú trọng đặc biệt nhấn mạnh hình
thức học tập qua trải nghiệm.
Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (2018) [2]
coi HĐTN là hoạt động mới được tổ chức ở cả 3 cấp học. HĐTN bản chất là
những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS phẩm chất tư
tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của
con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN được thiết kế theo
hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, nhiều môn học thành các chủ điểm mang tính
chất mở. Đây là hoạt động được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động
ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành
các chuyên đề tự chọn nhằm giúp HS phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm
tin, đạo đức…nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học được từ
nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân để áp dụng vào thực tiễn cuộc
sống một cách sáng tạo.
Chương trình cũng nhấn mạnh việc tổ chức các HĐTN cho HS thông
qua các hình thức và phương pháp chủ yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ,
hoạt động xã hội tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại,
thực hành lao động… Như vậy, có thể thấy hình thức và phương pháp tổ chức
HĐTN rất đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời
3
gian, quy mô, đối tượng và số lượng…để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm
và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của HS. Điều này cho thấy CT giáo dục
phổ thông mới đã xác định tầm quan trọng của HĐTN cũng như định hướng
đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới.
Đến nay ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy
học đề cập đến việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm.
GS.VS. Phạm Minh Hạc là người đầu tiên nghiên cứu phát triển ứng
dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường. Quan điểm của ông là thông qua
hoạt động của bản thân chính cá nhân thì năng lực mới được hình thành và
phát triển: “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động,
mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [18,
tr.14]. Do vậy, bản thân mỗi người phải tự mình hoạt động mới biến kiến
thức, kinh nghiệm xã hội tích lũy được để biến thành tri thức của bản thân.
PGS.TS Lê Huy Hoàng (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội) trong bài viết
“Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông mới”, đã đề cập tới quan niệm về HDDTN và coi đó là: Hoạt động
mang tính chất xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường
để HS tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm
chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá
tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản
thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo
dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục [10]. Trong bài viết của mình tác giả
cũng đã nói đến nội dung, đặc điểm của HĐTN, từ những kinh nghiệm hoạt
động sáng tạo ở Hàn Quốc, tác giả đưa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông
qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo dục STEM.
PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống đã giới thiệu kinh nghiệm tổ chức HĐTN
sáng tạo trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc đây đều là những
nước đã đưa HĐTN sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được
4
những kết quả cao. Trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh
nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” tác giả đưa ra kết luận: Lâu nay
chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng
chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các
hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo
dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương
trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động
giáo dục một cách phù hợp [36].
ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cũng đưa ra quan niệm về hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, hoạt động ấy được diễn ra với
nhiều hình thức như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu
tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu hay hoạt
động chiến dịch, hoạt động nhân đạo…Từ đó, tác giả đã nêu ra ý kiến: Các em
được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan
điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự
khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm mình và của bạn bè,…[15]
Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN. “Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề
cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ
trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm
nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [35, tr.49].
Tác giả cũng đưa ra mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David A
Kolb cũng như vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của A Kolb vào việc
dạy học và giáo dục trong trường học và có đề cập đến sự khác biệt giữa học
5
đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, học từ
trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với
kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta
có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình
thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải qua trải nghiệm. HĐTN là hoạt
động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết
nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống; nhờ đó
các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực…
Trong tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng
xây dựng và tổ chức các HĐTN sáng tạo trong trường trung học”, đã tập hợp đầy
đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động
trải nghiệm sáng tạo như: PGS. TS. Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim
Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung, ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Thị Thu
Anh… Tài liệu đã đề cập đầy đủ và hệ thống những vấn đề chung của hoạt động
trải nghiệm như: khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội
dung và cách thức tổ chức HĐTN sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá
HĐTN với phương pháp và công cụ đánh giá cụ thể.
Trong cuốn “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông” do nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên (chủ biên) (NXB Giáo dục Việt
Nam 2016), các tác giả đã quann niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là
hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho
từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế
hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm
để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị,
kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại,
qua hoạt động HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới,
giá trị cho cá nhân và cả cộng đồng.[28]
6
Nhóm tác giả cuốn sách “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 10
môn Ngữ văn” của Nguyễn Thị Hồng Nam (chủ biên) và đồng tác giả Trịnh
Thị Hương - Trần Minh Hưởng của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (2019)
[31,tr.5] cũng đã đưa ra quan điểm thông qua trải nghiệm dựa trên chu trình
học tập gồm 4 giai đoạn: Từ kinh nghiệm cụ thể, đến quan sát chiêm nghiệm,
rồi rút ra bài học kinh nghiệm, tiếp thục thử nghiệm những bài học kinh
nghiệm đã có. Qua tiến trình trải nghiệm, người học tự kiến tạo kiến thức,
phát triển những năng lực: Tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp
tác, giao tiếp và các năng lực chuyên biệt mà HS cần đạt trong môn Ngữ văn.
Các quan điểm về học tập thông qua trải nghiệm trên đây không chỉ là
sợi dây gắn kết người học - người dạy, người học với nhà trường mà còn là
cầu nối giúp HS phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành
trang vững bước vào đời.
2.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian cho học sinh lớp 10
Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu về giảng dạy văn học dân gian
trong nhà trường phổ thông. Có thể kể đến một số công trình nổi tiếng như:
Cuốn Giáo trình Văn học dân gian của GS.TS.Vũ Anh Tuấn (chủ biên),
PGS.TS. Phạm Thu Yến, TS. Nguyễn Việt Hùng, TS. Phạm Đặng Xuân Hương
(NXB Giáo dục Việt Nam, 2014). Trong giáo trình này, các tác giả đã nêu ra
những đặc trưng của văn học dân gian, các thể loại và đặc điểm của thể loại; từ
đó định hướng việc dạy học văn học dân gian ở trường phổ thông.
Cuốn Nghiên cứu văn học dân gian từ mã văn hóa dân gian của tác giả
Nguyễn Thị Bích Hà (NXB Đại học Sư phạm, 2014) đã chỉ ra các mã văn hóa
dân gian, từ đó nêu được đặc điểm của một số tác phẩm văn học dân gian nhìn
từ mã văn hóa dân gian.
Cuốn Đọc hiểu tác phẩm văn học dân gian trong trường phổ thông của
tác giả Lê Trường Phát (chủ biên), Nguyễn Thị Bích Hà, Phan Ngọc Anh,
Đào Thị Thu Hiền, Phạm Đặng Xuân Hương (NXB Giáo dục Việt Nam,
7
2012) đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể về cách đọc hiểu văn bản văn học
dân gian trong chương trình Ngữ văn 6, Ngữ văn 7, Ngữ văn 10 ở trường phổ
thông. Đây là một tài liệu tham khảo hữu ích để giáo viên và học sinh dạy học
đọc hiểu các văn bản văn học dân gian tiêu biểu trong và ngoài nước.
Cuốn Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy nghiên cứu văn học dân gian
tác giả Hoàng Tiến Tựu (NXB Giáo dục Hà Nội, 1983) đã đưa ra các phương
pháp giảng dạy khi nghiên cứu VHDG.
Cuốn VHDG Việt Nam của Đinh Gia Khách (chủ biên) NXB Giáo dục
năm 1996 là một công trình nghiên cứu rất nhiều về kiến thức văn hóa dân
gian, VHDG.
Cuốn Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường của tác giả Nguyễn
Xuân Lạc NXB Giáo dục Việt Nam năm 1998 cũng có những đóng góp
không nhỏ trong việc giúp GV và HS tìm hiểu về VHDG
Cuốn Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam, tác giả Cao Huy
Đỉnh (NXB Khoa học xã hội, In lần 2 năm 1976) đã cung cấp những kiến
thức về tiến trình hình thành phát triển của VHDG.
Cuốn Nghiên cứu tiến trình lịch sử của văn học dân gian Việt Nam, tác
giả Đỗ Bình Trị, Trường ĐHSP Hà Nội năm 1978.
Những công trình trên đã làm rõ đặc điểm của VHDG, cách tiếp cận
các văn bản VHDG trong nhà trường. Đây là những tư liệu quý để chúng tôi
tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài của mình.
2.3. Những nghiên cứu về thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn
học dân gian cho học sinh lớp 10
Đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức HĐTN trong
dạy học VHDG cho HS lớp 10. Chúng tôi mới chỉ khảo sát được bài viết về
“Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo văn học dân gian cho HS lớp 10”
của tác giả Dương Thị Mỹ Hằng đăng trên trang web của Khoa Ngữ văn Trường ĐHSP Hà Nội 2 []. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ đưa
8
ra những đề xuất chung chung, chưa cụ thể về cách tiến hành tổ chức HĐTN
vào từng tác phẩm VHDG được quy định dạy học trong chương trình giáo
dục phổ thông.
Vì thế, rất cần phải có thêm nghiên cứu và đề xuất cụ thể, khả thi về
vấn đề này để việc dạy học VHDG cho HS lớp 10 đạt được mục tiêu đã đề ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cách thức tổ chức một số HĐTN trong dạy học VHDG cho HS
lớp 10, góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực VH cho học sinh
lớp 10.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất, thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học văn học
dân gian cho HS lớp 10.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
các hoạt động đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học VHDG ở trường trung học phố thông ở Việt Nam.
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Hoạt động trải nghiệm trong dạy học VHDG cho HS lớp 10.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên phân tích, tổng hợp
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài
đặc biệt là các tài liệu viết về hoạt động trải nghiệm, dạy học VHDG để xác
định được những căn cứ làm cơ sở lý luận ban đầu để tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu những chủ chương chính sách của Nhà nước, của ngành
Giáo dục có liên quan tới nội dung nghiên cứu.
9
6.2. Phƣơng pháp điều tra
- Tiến hành dự giờ quan sát các giờ dạy học đọc hiểu nhằm bổ sung cho
lý luận và chỉnh lý các biện pháp sư phạm.
- Điều tra về chất lượng học sinh ở các lớp, để lựa chọn lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
- Sử dụng phiếu điều tra, bảng hỏi, dự giờ, phỏng vấn, tham khảo giáo
án, sổ điểm của GV…
6.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra; so sánh đối chiếu
kết quả trước và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp, chiều
hướng biến đổi năng lực của HS giữa các lớp đối chứng và các lớp thực
nghiệm
- Lớp thực nghiệm: là lớp được tổ chức các HĐTN.
- Lớp đối chứng: là lớp không được tổ chức các HĐTN.
6.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu
- Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp phân tích định
lượng và phân tích định tính.
- Sử dụng các phần mềm xử lý số liệu vào việc đánh giá kết quả thu được.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về lí luận
Hệ thống hóa được cơ sở lí luận của việc thiết kế các HĐTN trong dạy
học VHDG cho HS lớp 10 nói riêng, trong dạy học Ngữ văn nói chung.
7.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng tổ chức các HĐTN trong dạy học văn học
dân gian cho HS lớp 10 hiện nay.
- Đề xuất được một số HĐTN đặc trưng trong dạy học VHDG cho HS
lớp 10, tiếp cận với yêu cầu của chương trình Ngữ văn mới.
8. Đóng góp mới của đề tài
10
Thực hiện tốt những nhiệm vụ luận văn đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy
học môn Ngữ văn.
- Phản ánh được thực trạng dạy và học Ngữ văn, thực trạng việc tổ
chức hoạt động học tập và trải nghiệm ở trường phổ thông.
- Đề xuất một số hình thức và biện pháp hoạt động trải nghiệm trong
chương trình dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tư liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 – Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2 – Đề xuất một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10
trong dạy học văn học dân gian
Chương 3 – Thực nghiệm sư phạm
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1. Trải nghiệm
Trong những năm gần đây, khi tiến hành quá trình dạy học, chúng ta
thường xuyên nhắc đến thuật ngữ "trải nghiệm". Chính vì mức độ phổ biến
của thuật ngữ này nên cũng có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác nhau
về "trải nghiệm".
Cuốn Từ điển tiếng Việt Hoàng Phê (chủ biên) - Viện ngôn ngữ học
(NXB Đà Nẵng) giải thích: "trải" có nghĩa là "đã từng làm qua, từng biết đến,
từng phải chịu đựng" [33, tr.985], còn "nghiệm" có nghĩa là "kinh qua thực tế
và nhận thấy điều đó là đúng" [33, tr.658]. Do đó, "trải nghiệm" có thể hiểu là
quá trình chủ thể đó được trực tiếp tham gia hoạt động, khám phá giúp cho
con người nhận ra được cái đúng cái sai trong cuộc sống và từ đó rút ra những
kinh nghiệm quý báu để hoàn thiện bản thân.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn Từ điển Bách khoa tâm lý học giáo
dục học Việt Nam (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2013) đã giải thích
"chúng ta sống trong thực tại, trao đổi thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta
thu được những kiến thức và kinh nghiệm riêng cho bản thân chúng ta. Như
vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành với nhau, bổ sung và
hoàn thiện cho nhau" [19, tr.976]
Từ thực tiễn cho thấy, để trải nghiệm đạt được kết quả tốt nhất người ta
phải thông qua thử nghiệm, do đó “trải nghiệm” được hiểu là quá trình những
tồn tại khách quan tác động vào con người, con người cảm nhận được những
tác động đó, để lại những ấn tượng sâu đậm, rút ra cho bản thân những bài
học, vận dụng chúng vào thực tế đời sống và hình thành các giá trị cho con
người. Trải nghiệm thường bắt đầu từ tri thức về sự hiểu biết về sự vật, hiện
12
tượng, sự kiện, được thực hành vào đời sống thực tế để từ đó rút ra những
kinh nghiệm riêng cho bản thân.
Như vậy, theo chúng tôi, HĐTN là hoạt động giáo dục được tiến
hành theo phương thức trải nghiệm để góp phần phát triển toàn diện năng
lực và nhân cách cho học sinh. Hoạt động này phải bao gồm ba yếu tố:
vận dụng kinh nghiệm đã có; thử nghiệm tích cực vào hoạt động thực tế;
hình thành kinh nghiệm mới. Trong quá trình đó, HS được trực tiếp hoạt
động trong môi trường phù hợp để từ đó hiểu rõ hơn về bản thân, phát
hiện những khả năng của mình, từ đó phát huy năng lực và tích luỹ những
kinh nghiệm cho chính mình.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu quan niệm về hoạt động giáo dục trải
nghiệm: “là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và
hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các
cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường,
gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh
nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm
năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề
nghiệp tương lai.” [7, tr.30]. Chương trình cũng lưu ý các nhà giáo dục “tập
trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt
động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp
tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh”. [7, tr.31]
Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế đã định nghĩa về học qua trải
nghiệm “là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
13
khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh,
tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị
sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng
đồng và xã hội” [11, tr.115]
Tài liệu Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của Bộ KH-KT và Giáo dục
Hàn Quốc đã nêu ra khái niệm: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ
phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên
lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các
hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân, tạo
cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào
thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và nuôi
dưỡng tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh” [11, tr.8].
Như vậy, có thể thấy, học tập thông qua trải nghiệm là phương thức
hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh
và ngược lại, hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Học
tập trải nghiệm nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
người học, trong đó “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là
mục tiêu giáo dục. Từ đây có thể thấy, so với các hoạt động ngoài giờ lên lớp
đang được tiến hành hiện nay trong chương trình ở trường phổ thông thì
HĐTN sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt
động. Đặc biệt mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những
phẩm chất, năng lực nhất định của HS.
Nội dung của HĐTN rất đa dạng và mang tính tích hợp; tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực hoạt động và giáo dục như:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo dục lao động, giao dục an toàn giao
thông… HĐTN yêu cầu nội dung giáo dục phải thiết thực và gần gũi với cuộc
14
sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng
những hiểu biết của mình vào trong cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi
nắm vững các kiến thức mà mình đã học một cách nhanh nhất.
HS ở trường phổ thông thường tham gia vào 4 nhóm HĐTN sau đây:
- Nhóm các hoạt động xã hội.
- Nhóm các hoạt động học thuật.
- Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao.
- Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp (tìm hiểu thông tin về
hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân).
Cụ thể hơn, HS sẽ được trải nghiệm các nội dung sau:
- Trải nghiệm cuộc sống: Làm nông - trồng lúa, gặt, làm vườn, trồng
cây, chăn nuôi…
- Trải nghiệm xã hội: Hoạt động xã hội và các tổ chức phi chính phủ
đến thăm và giúp đỡ tại các trẻ trẻ mồ côi, bệnh viện, viện dưỡng lão, hoặc
làm các hoạt động từ thiện cho các tổ chức phi chính phủ…
- Trải nghiệm nghề nghiệp:
+ Khám phá định hướng nghề nghiệp: Khách mời là những chuyên gia
trong các lĩnh vực nghề đa dạng, hoặc những người thành công trong một lĩnh
vực nghề nào đó, họ sẽ có những lời chia sẻ và lời khuyên bổ ích cho các em
HS. Hoặc các em cũng có thể trực tiếp đến thăm cơ sở làm việc của những
khách mời đó, để từ đó các em nhìn nhận lại khả năng bản thân và cụ thể hóa
định hướng nghề nghiệp cho mình.
+ Thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, mộc, dệt và các loại hình thủ công khác.
+ Hát, múa dân gian: Là HĐTN về văn hóa rất thú vị. HS giữa các khối
lớp trong trường dường như không còn khoảng cách, tất cả đều cùng hòa
chung lời ca điệu nhạc mang đậm tính truyền thống…
+ Khám phá khoa học: Phòng đọc sách, phòng viết văn, thí nghiệm
khoa học, toán học…Có rất nhiều hoạt động mà HS có thể lựa chọn tham gia
15
theo sở thích của mình.
+ Hoạt động nghệ thuật: Phát hiện và phát triển khả năng đặc biệt của
HS thông qua các hoạt động như diễn kịch, đóng phim, đóng vai các nhân vật
lịch sử, kể chuyện lịch sử.
Việc lựa chọn nội dung cụ thể nào cho HĐTN, các nhà trường có thể tự
quyết định phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu của từng trường, song cần đảm
các nguyên tắc sau:
- Mục tiêu: nội dung lựa chọn phải có ưu thế để đạt được mục tiêu năng
lực đề ra.
- Phù hợp: nội dung lựa chọn cần phù hợp với độ tuổi HS, trình độ HS.
Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức
của HS nhằm tạo cho HS tin tưởng vào năng lực của chính bản thân mình.
Ngoài ra, phải phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện của nhà trường…
- Khoa học - giáo dục: nội dung phải đảm bảo tính lôgic và khoa học,
tính thẩm mỹ và tính đạo đức.
- Thời sự: nội dung lựa chọn cần đáp ứng với những yêu cầu của xã hội
ở thời điểm giáo dục, chủ đề thường gắn chặt với những vấn đề môi trường,
xã hội, kinh tế, khoa học kĩ thuật đang là vấn đề giải quyết ở địa phương nơi
tập thể HS sống và học tập.
- Gắn kết: gắn với đời sống thực tiễn địa phương, đất nước và hòa nhập
quốc tế. Các chủ đề HĐTN cần có sự đóng góp và tham gia của tập thể HS
với sự hướng dẫn và tham gia của GV, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên
môn…ở địa phương nhằm thông qua hoạt động, HS không chỉ giải quyết vấn
đề đặt ra mà còn rèn luyện các kỹ năng sống cho mình.
Mỗi một hình thức hoạt động trên đều thể hiện trong nó những khả
năng giáo dục nhất định nên HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như: tổ chức trò chơi, tổ chức hội thi/ cuộc thi, tổ chức các sự kiện, tổ
chức các diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát,
16
múa rối, tiểu phẩm,...) hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo, thể dục thể
thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ
thuật... Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các HĐTN, cả GV lẫn HS
đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng
thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ hội thực hiện giáo
dục phân hóa cao, qua đó GV có thể hiểu được rõ từng đối tượng HS để phát
huy những khả năng của HS, cũng như HS có thể phát huy khả năng hiểu biết,
sáng tạo riêng của bản thân. Các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, nên
việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng,
hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng
như nhu cầu, nguyện vọng của HS.
Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể [7] đã đưa ra
các môn học và các hoạt động giáo dục bắt buộc trong đó có HĐTN, hướng
nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương, được áp dụng từ lớp 1 đến lớp 12.
Ở cấp tiểu học được gọi là HĐTN; còn ở cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông được gọi là HĐTN, hướng nghiệp. Có thể thấy, HĐTN được tổ
chức với tư cách là một hoạt động độc lập và HĐTN cũng là một hình thức
dạy học được tiến hành trong các môn học như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân, Sinh học…
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn
Môn Ngữ văn ở trường phổ thông là môn học mang tính công cụ và
tính thẩm mĩ - nhân văn. Nội dung môn học mang tính tổng hợp bao gồm cả
tri thức văn hóa, đạo đức, triết học… liên quan đến nhiều môn học và hoạt
động giáo dục khác và trong đó có cả HĐTN. Môn Ngữ văn còn liên quan
mật thiết đến đời sống để giúp HS biết quan tâm, gắn bó với đời sống và có
khả năng tự giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống. Do đó tổ chức
HĐTN môn Ngữ văn là một điều tất yếu.
17