Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Đông Sơn – tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.91 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------

LÊ THỊ HỒNG

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÔNG SƠN
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------

LÊ THỊ HỒNG

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÔNG SƠN
TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LƯƠNG MINH VIỆT



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả

Lê Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, với những kiến
thức được thầy cô giáo giảng dạy tận tình đã giúp tôi hoàn thành công trình nghiên cứu
về lý luận và thực tiễn với đề tài luận văn thạc sỹ “ Kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua kho bạc nhà nước Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa ”. Ngoài sự cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Quý thầy cô khoa Quản lý
kinh tế, phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Tôi xin dành lời
cảm ơn đặc biệt và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: TS. Lương Minh Việt đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Đông Sơn
cùng các ban ngành thuộc UBND Huyện Đông Sơn và các đơn vị, cá nhân có liên
quan đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lời để tôi hoàn

thành tốt bài luận văn.
Với kiến thức đã được trang bị, kinh nghiệm trong quá trình công tác tôi đã
hoàn thành bài luận văn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý Thầy cô để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
....................................................................................................................................... 8
1.1 Ngân sách xã và chi thường xuyên ngân sách xã................................................8
1.1.1 Ngân sách xã..................................................................................................8
1.1.2 Chi thường xuyên ngân sách xã....................................................................10
1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN......................................12
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN........12
1.2.2. Bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN cấp huyện...............13
1.2.3. Hình thức, quy trình và công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua KBNN............................................................................................................. 14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSX....................22
1.3 Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên NSX tại một số địa phương và
bài học rút ra..............................................................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn.................................................................................24

1.3.2. Bài học rút ra cho KBNN Đông Sơn...........................................................27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN ĐÔNG SƠN - TỈNH THANH HÓA.....29
2.1. Khái quát về huyện Đông Sơn và giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Đông Sơn
..................................................................................................................................... 29
2.1.1. Khái quát về huyện Đông Sơn.....................................................................29
2.1.2. Giới thiệu về KBNN Đông Sơn và tình hình kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn giai đoạn 2016-2018.....................................32
2.3. Thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Đông Sơn................................................................................................................... 40


2.3.1. Thực trạng bộ máy kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Đông Sơn............................................................................................................... 40
2.3.2.Thực trạng thực hiện hình thức, quy trình và công cụ kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn............................................................44
2.4. Đánh giá về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Đông Sơn....................................................................................................................69
2.4.1. Điểm mạnh..................................................................................................69
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................73
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC ĐÔNG SƠN..................................................................................................79
3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua KBNN Đông Sơn.................................................................................................79
3.1.1 Mục tiêu về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn
............................................................................................................................... 79
3.1.2 Định hướng hoàn thiện KSC thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông
Sơn........................................................................................................................ 80

3.2. Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn..81
3.2.1. Hoàn thiện về bộ máy kiểm soát chi và nâng cao năng lực cán bộ trong kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn:.................................81
3.2.2. Hoàn thiện về thực hiện hình thức, quy trình và công cụ kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn................................................83
3.2.3. Giải pháp khác.............................................................................................89
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND các xã..................................................................90
3.3.2. Kiến nghị đối với KBNN Thanh Hóa và cấp trên:.......................................91
3.4.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương..................................................92
KẾT LUẬN................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CQTC

Cơ quan tài chính

GDV

Giao dịch viên

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

LCT

Lệnh chi tiền

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính

SDNS

Sử dụng ngân sách


TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động trên địa bàn huyện Đông Sơn giai đoạn 2016-2018.......31
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động chi NSNN qua KBNN Đông Sơn giai đoạn 2016– 2018....37
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Đông Sơn giai đoạn 2016-2018 .................................................................39
Bảng 2.4. Dự toán ngân sách xã giai đoạn 2016-2018.................................................47
Bảng 2.5. Dự toán các đơn vị ngân sách xã đã thực hiện điều chỉnh trong giai đoạn
2016-2018...................................................................................................48
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra đối chiếu mẫu dấu chữ ký trên chứng từ với mẫu dấu chữ
ký đã đăng ký với KBNN Đông Sơn giai đoạn 2016-2018.........................51
Bảng 2.7: Số liệu kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách xã tại KBNN
Đông Sơn giai đoạn năm 2016-2018..........................................................54
Bảng 2.8: Số liệu kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn Ngân sách Xã tại KBNN
Đông Sơn...................................................................................................57
Bảng 2.9: Số liệu kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tại KBNN Đông Sơn..................59
Bảng 2.10: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong KSC thường xuyên NSX qua
KBNN Đông Sơn giai đoạn 2016-2018......................................................62
Bảng 2.11: Số liệu từ chối thanh toán trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX
qua KBNN Đông Sơn giai đoạn năm 2016 – 2018.....................................64
Bảng 2.12. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã theo hình thức lệnh chi tiền qua
KBNN Đông Sơn giai đoạn 2016-2018......................................................68
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua KBNN cấp huyện..........13
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN cấp huyện

theo hình thức dự toán................................................................................15
Sơ đồ 1.3: Quy trình cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền qua KBNN......................20
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NS xã qua KBNN Đông Sơn............42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới là một tiến trình quan trọng trên con đường phát triển
kinh tế của Việt Nam, mở ra thời kỳ mới với những vận hội mới cho đất nước. Hệ
thống tài chính quốc gia là một trong những khâu quan trọng nhất để nền kinh tế có thể
hội nhập thành công và Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò đặc biệt giúp Nhà
nước thực hiện tốt chức năng của mình. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nước. NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác của Nhà nước được giao
theo quy định của pháp luật là một trong những chức năng được chính phủ giao cho
Bộ Tài Chính mà cụ thể là giao cho Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài
Chính thực hiện. KBNN với chức năng, nhiệm vụ được giao đã thực hiện tập trung đầy
đủ, kịp thời các nguồn thu cho NSNN, quản lý và kiểm soát các khoản chi NSNN đúng
đối tượng, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là một
bộ phận trong công tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng bởi NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo
đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để
thực hiện các mục tiêu chiến lược của quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế chưa thật
sự phát triển, nguồn thu vào NSNN còn hạn hẹp, Nhà nước phải giải quyết bài toán
cho đầu tư phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết các vấn đề xã hội, an ninh –
quốc phòng thì việc quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao
giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng công quỹ còn nhiều lãng phí, tình trạng tùy tiện

sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân sách còn bộc lộ
nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh. Việc thiết lập một cơ chế kiểm soát chi
NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN có
vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính.
Xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở của Việt Nam, chính quyền cơ sở
trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Xã là cấp chính quyền nhỏ


2
nhất, gắn bó mật thiết với người dân và là đại diện của Nhà nước trực tiếp giải quyết
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Tài chính xã là nguồn lực cho hoạt động
chính trị, kinh tế và văn hóa. Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách vừa là đơn vị sử
dụng ngân sách vì vậy việc quản lý điều hành tài chính, ngân sách hiệu quả và ngày
càng vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện
Đông Sơn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và không ít những vấn đề tồn tại. Qua
quá trình công tác tại Kho bạc Nhà nước Đông Sơn bản thân tôi nhận thấy tình hình
chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyện cần có những định hướng mới trong
công tác quản lý, kiểm soát để đạt được những kết quả khả quan, rõ nét hơn. Do vậy,
tôi đã chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Đông Sơn – tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ thực tế công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã cho thấy hiện nay
việc kiểm soát chi đối với ngân sách xã mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong những
năm vừa qua nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại và đang phải đối mặt với một số vấn đề bất
cập dẫn đến việc thực hiện kiểm soát chi chưa thống nhất. Đồng thời, công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu
thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Để góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách
xã cần tập trung phân tích những vấn đề về lý luận và thực trạng kiểm soát chi thường

xuyên ngân sách xã qua KBNN, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn.
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến kiểm soát chi NSX đã có
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế và các bài
viết đăng trên báo, tạp chí của Trung ương và địa phương. Cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý "Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua
Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa" của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà, Học viện Chính trịHành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008;
- Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý "Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
nhà nước Hải Dương" của tác giả Vũ Đức Trọng, Học viện Chính trị- Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2009;
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN


3
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Hoàng Nam, Học viện Tài chính, năm 2008;
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Việt Nam (Lấy ví dụ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
Nam Định)” của tác giả Vũ Văn Yên, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2008;
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Bùi Thị Hồng Phú, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012;
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho
bạc Nhà nước Vĩnh Phúc” của tác giả Dương Thị Kiều Loan, Trường Đại học Thái
Nguyên – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, năm 2014;
- Bài viết “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự toán NSNN"
của tác giả Hoàng Hàm, Tạp chí Kế toán, số 11,12 năm 2008;
- Bài viết: “Hoàn thiện và phát triển chức năng Quản lý quỹ ngân sách nhà
nước” của tác giả Ths. Vương Thị Bẩy, tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia tháng
5/2010;
- Bài viết: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước” của tác giả Ths. Phạm Thị Thanh Vân,

tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia tháng 12/2010;
- Đề án cấp ngành “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối
với các khoản thanh toán bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ chưa có đăng ký kinh
doanh, chưa có hoá đơn, tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam”, Mã số KB-01ĐA/HD2009 (2010), của Th.s Nguyễn Quang Hưng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên đều là
những công trình khoa học mang tính giá trị cao. Các tác giả đã hệ thống hóa được
những lý thuyết về chi NSNN và cũng đã có đề cập đến một số vấn đề liên quan đến
KSC NSNN, chi thường xuyên NSNN qua KBNN và những giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN, nhưng phần lớn mới
tiếp cận từ góc độ quản lý về công tác kiểm soát chi qua KBNN, chưa thực sự có bài
viết nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã.
Tại KBNN Đông Sơn cho đến nay cũng vậy vẫn chưa có công trình, đề tài nghiên cứu
nào về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã, hay đưa ra được những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn


4
huyện Đông Sơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc Nhà nước Đông Sơn góp phần
quản lý, điều hành việc sử dụng kinh phí ngân sách xã, đáp ứng được yêu cầu hiện đại
hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách tài
chính công và chuẩn mực.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng, cơ sở kiểm
soát chi ngân sách xã và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã;

- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Đông Sơn giai đoạn 2016-2018; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Đông Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khảo sát việc kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Đông Sơn.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ
bản về lý luận và thực tiễn của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Đông Sơn.
- Phạm vi về không gian: Trong phạm vi huyện Đông Sơn – Tình Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu chi thường xuyên ngân sách xã và các hoạt động
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đông Sơn từ năm 2016 đến năm 2018.


5
5. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng
đến kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách
xã qua KBNN:
 Nhân tố thuộc về
KBNN
 Nhân tố thuộc về xã
 Nhân tố môi trường
bên ngoài


Kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã:
 Bộ máy kiểm soát
 Hình thức, quy trình,
công cụ kiểm soát chi

(2)

Mục tiêu
 Kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi
 Chi đúng mục đích
 Có trong dự toán
được duyệt
 Chi có hiệu lực, hiệu
quả
(3)

(1)
(1) Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
- Nhân tố thuộc về KBNN:
Nhân tố ảnh hưởng thuộc về KBNN trong việc kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN cụ thể: KBNN phải có vị thế, vai trò nhất định trong việc kiểm
soát chi thường xuyên NSX để đảm nhiệm công tác kiểm soát một cách chuẩn mực,
chặt chẽ và hợp lý. Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của KBNN tại văn bản pháp
lý như Pháp lệnh hay Luật của Quốc hội sẽ khẳng định rõ chức năng, vai trò của
KBNN; từ đó sẽ nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN.
- Nhân tố thuộc về xã:
Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sử dụng NSNN có tác động không nhỏ đến
hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Các đơn vị SDNS cần nâng cao nhận

thức, ý thức chấp hành Luật. Trách nhiệm của các đơn vị SDNS trong việc quản lý quỹ
NSNN là vô cùng quan trọng chứ không phải là công việc, trách nhiệm của riêng các
ban ngành Tài chính và KBNN. Các đơn vị SDNS cần thấy rõ vai trò của mình từ khâu
lập, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
- Nhân tố môi trường bên ngoài:
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSX qua
KBNN bao gồm: Dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách xã, các chính
sách, chế độ tài chính, ý thức chấp hành của các đơn vị SDNS và ứng dụng công nghệ
thông tin.
(2) Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
- Bộ máy kiểm soát:
Bộ máy KSC thường xuyên NSX phải được tổ chức một cách khoa học, thống


6
nhất, tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- - Hình thức, quy trình, công cụ kiểm soát:
Kiểm soát chi NSNN là một quá trình phức tạp, cần áp dụng các hình thức, quy
trình và công cụ kiểm soát một cách chặt chẽ và linh hoạt thì mới đáp ứng được yêu
cầu của KSC. Hình thức để KSC thường xuyên NSX gồm có hình thức dự toán và
hình thức lệnh chi tiền, tương ứng các hình thức kiểm soát sẽ có các quy trình thanh
toán khác nhau đối chiếu với các công cụ kiểm soát khác nhau. Việc xây dựng cơ chế
chính sách là hành lang pháp lý, là trợ thủ đắc lực trong KSC thường xuyên NSX, ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác KSC thường xuyên ngân sách xã là công cụ
kiểm soát nhằm góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi tại
KBNN. Việc phát triển CNTT trong nội bộ KBNN sẽ tạo điều kiện cho việc kết nối và
kiểm soát của cán bộ KBNN được nhanh chóng và tối ưu nhất.
(3) Mục tiêu
- Công tác KSC thường xuyên ngân sách xã qua KBNN cần được thực hiện
một cách chặt chẽ, nhanh chóng, phù hợp và theo trình tự thủ tục chuẩn mực.

- Chi đúng mục đích, chi đủ theo quy định Nhà nước đã đề ra.
- Mọi khoản chi phải có trong dự toán được duyệt.
- Chi có hiệu lực và hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát tiền và tài
sản của Nhà nước.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp luận:
Trong luận văn tác giả đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
để làm cơ sở nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, đánh giá để
hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Được lấy thông tin từ các báo cáo, đối chiếu, tài liệu, hồ sơ, chứng từ của KBNN
Đông Sơn; phòng tài chính huyện Đông Sơn; các báo cáo, đối chiếu của các đơn vị cấp


7
xã hàng tháng, hàng quý, hàng năm
Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Được thu thập từ các công chức làm công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
tại KBNN cấp huyện trên địa bàn huyện Đông Sơn, các kế toán, chủ tịch xã có giao
dịch với KBNN
Nội dung điều tra được thể hiện qua các mẫu phiếu điều tra, đánh giá, bảng biểu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì kết cấu nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi thường

xuyên ngân sách xã qua KBNN.
Chương 2: Phân tích thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua KBNN Đông Sơn
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Đông Sơn.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Ngân sách xã và chi thường xuyên ngân sách xã
1.1.1 Ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân sách xã:
a. Khái niệm ngân sách xã:
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đại diện và đảm
bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác thế mạnh có sẵn để phát
triển kinh tế. Và là toàn bộ các khoản thu chi được dự toán và được thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định và được Hội đồng nhân dân xã quyết định nhằm đảm
bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp xã.
Xét về bản chất, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính
quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã, trên cơ sở đó đáp ứng các nhu cầu chi
gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
b. Đặc điểm của ngân sách xã :
Đối với nền kinh tế nước ta những năm gần đây, hệ thống NSNN đang đóng một
phần vai trò vô cùng quan trọng vào việc ổn định và phát triển kinh tế. Chính vì vậy,
hệ thống NSNN ngày càng được hoàn thiện để đạt hiệu quả tối ưu. Trong đó, ngân

sách xã cũng là một yếu tố đang góp phần tạo nên hiệu quả của hoạt động nền tài
chính nước ta.
Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, ngân sách xã cũng có những đặc
điểm chung và riêng như sau:
* Đặc điểm chung:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
- Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động chính quyền nhà nước
cấp xã


9
- Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa học
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo phương
pháp phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
* Đặc điểm riêng:
- Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được hoạt động trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi là thu ngân sách và phân phối, sử dụng quỹ gọi là chi ngân sách.
- Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là
một đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm này có ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thiết lập các chính sách, cơ chế trong quản lý ngân sách xã.
- Các chỉ tiêu thu chi ngân sách xã luôn mang tính pháp lý, được quy định bằng
các văn bản quy phạm pháp luật và được pháp luật công nhận, thực hiện.
- Đây còn là một mối quan hệ lợi ích phát sinh qua lại trong quá trình thi chi
ngân sách xã giữa lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở mà đại diện là chính quyền
cấp xã còn một bên là các lợi ích của chủ thể kinh tế xã hội.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của ngân sách xã
 Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống NSNN

Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà
nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
theo hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật
chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phương. Việc
hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước.
Mô hình tổ chức hệ thống NSNN bao gồm 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Trong đó, ngân sách xã được coi là ngân sách cấp cơ sở. Ở cấp ngân sách này thể hiện
rõ mối quan hệ của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào, hiệu lực quản lý Nhà
nước đạt ở mức độ ra sao. Chính vì vậy, có thể nói ngân sách xã có vị trí tương đối quan
trọng trong hệ thống NSNN.
- Xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn. Hội đồng nhân dân cấp xã là
cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương được quyền ban hành các Nghị quyết thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã.


10
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp liên hệ và giải quyết mọi vấn đề của dân,
là mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật.
- Cơ cấu thu, chi ngân sách xã thể hiện hầu hết các khoản thu, chi của ngân sách
địa phương được phân cấp. Đặc biệt có những khoản thu mà chỉ có ngân sách xã quản lý và
khai thác mới đạt hiệu suất cao như: thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là
thuế thu nhập cá nhân), các khoản thu hoa lợi công sản. Hoặc có những khoản chi mà chỉ
ngân sách xã thực hiện mới đảm bảo tính kịp thời, đúng đối tượng như: chi thực hiện chính
sách đãi ngộ của Nhà nước đối với người có công và đối với các đối tượng xã hội như trẻ
em mồ côi, người khuyết tật, hộ nghèo, chi khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chi duy
tu bảo dưỡng công trình giao thông công cộng do xã quản lý… Qua đó cho thấy, muốn
nâng cao hiệu lực của các chính sách thu, chi NSNN thì nhất thiết phải phát huy tốt vị trí

của ngân sách xã trong mọi hoạt động của NSNN.


Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN

Ngân sách xã là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt, là phương
tiện vật chất giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật. Và cũng có đặc thù riêng : nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn
và nhiệm vụ chi cũng được bố tríđể phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân
cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân
sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ
động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn
mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
Ngân sách xã là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã đi
đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn xã, là nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thành công mục tiêu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
1.1.2 Chi thường xuyên ngân sách xã
1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên ngân sách xã là nhiệm vụ chi của ngân sách xã nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của xã và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.


11
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách xã
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,
phường, thị trấn. Thông tư quy định rõ nhiệm vụ chi của ngân sách xã bao gồm chi đầu

tư phát triển và chi thường xuyên. Ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi thường
xuyên dưới đây:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,
công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định
của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức
phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật;
- Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa
bàn xã;
- Chi y tế, dân số và gia đình: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn xã;
- Chi văn hóa, thông tin;
- Chi phát thanh, truyền thanh;
- Chi thể dục, thể thao;
- Chi bảo vệ môi trường (bao gồm thu gom, xử lý rác thải)
- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các
công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý;
hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;
tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp
khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi



12
phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh
tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố
định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và
các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
- Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ
việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ
cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau
do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và
công tác xã hội khác;
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên NSX có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN cấp
xã. Giúp bộ máy chính quyền cấp xã duy trì tốt hoạt động và phát huy cao chức năng
quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
Chi thường xuyên NSX cũng là công cụ để chính quyền cấp xã thực hiện mục
tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng đúng, đủ và hợp lý mọi nguồn chi
thường xuyên góp phần bình ổn, điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình
chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công.
1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN
1.2.1.1. Khái niệm
Kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN là quá trình KBNN sử dụng các

công cụ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSX nhằm đảm
bảo các khoản chi đó phù hợp với chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước
quy định theo những nguyên tắc, phương thức quản lý tài chính trong công việc cấp
phát và thanh toán các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ.


13
KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã
diễn ra tại các khâu của quá trình chi ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến
quyết toán ngân sách xã, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi thường xuyên ngân sách xã,
được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
và có hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Mục tiêu
KBNN cần chủ động, hoạt động độc lập trong việc cấp phát và thanh toán.
Thực hiện nghiêm ngặt qua từng khâu kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách. Cố gắng hạn
chế tối đa được tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, phải đảm bảo cho việc sử dụng
NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, hợp pháp, hợp lệ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Đồng thời, góp phần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, đảm
bảo sự ổn định lưu thông tiền tệ hướng tới hoàn thiện mô hình KBNN điện tử, KBNN
không tiền mặt.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Nếu phát hiện đơn vị SDNS có hành vi sử
dụng kinh phí được cấp không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không đúng chế
độ hay sử dụng nguồn kinh phí không hiệu quả thì KBNN có quyền từ chối cấp phát,
thanh toán khoản chi đó.
Thông qua đó, KBNN cần đảm bảo quá trình quản lý, sử dụng công quỹ quốc
gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, xây dựng, sửa chữa,...trong đơn vị ngân
sách xã.
1.2.2. Bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSX qua KBNN cấp huyện
Giám đốc hoặc Phó giám
đốc KBNN cấp huyện


Kế toán trưởng hoặc người
được ủy quyền

Giao dịch viên

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua KBNN cấp huyện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018
của Tổng Giám đốc KBNN ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối KSC tại
KBNN cấp huyện không có tổ chức phòng)


14
Bộ máy kiểm soát chi bao gồm:
- Giao dịch viên là người trực tiếp giao dịch với các đơn vị SDNS, tổ chức, cá
nhân khi có phát sinh chứng từ chi với KBNN, GDV thực hiện tiếp nhận hồ sơ, chứng
từ sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách xã, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền quy định.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ. Nếu đáp ứng đủ điều kiện chi
trả giao dịch viên sẽ hạch toán và trình lên kế toán trưởng.
- Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền kế toán trưởng: kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ và điều kiện thánh toán của hồ sơ chứng từ. Nếu đủ điều kiện chi trả thì
Kế toán trưởng ký tên và hồ sơ chứng từ chuyển cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kiểm soát hồ sơ, ký trên chứng từ giấy và trên
hệ thống. Sau đó chuyển cho giao dịch viên.
- Thủ quỹ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chứng từ từ GDV và thực hiện chi trả
tiền mặt cho đơn vị SDNS khi có chứng từ chi thanh toán bằng tiền mặt.
1.2.3. Hình thức, quy trình và công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã

qua KBNN
Việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên được thực hiện theo 2
hình thức: Dự toán và lệnh chi tiền.
Tương ứng với mỗi hình thức thanh toán có quy trình và công cụ kiểm soát khác
nhau, cụ thể như sau:
1.2.3.1 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã theo hình thức rút dự toán từ KBNN


Đối tượng được phép chi bằng hình thức dự toán:
Các cơ quan hành chính Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức

chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên; Các đối tượng khác theo hướng dẫn
riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSX theo hình thức dự toán từ KBNN:
Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, Thủ trưởng đơn vị sử dụng

NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao
dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.


15

1
Khách hàng

1


Giao dịch viên

Kế toán trưởng
hoặc ủy quyền

2

6

7

Thủ quỹ

3

5b

5a

4

Thanh toán
viên

Giám đốc hoặc
phó giám đốc

Trung tâm thanh
toán


Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN cấp
huyện theo hình thức dự toán
(Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018)
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN cấp huyện theo hình
thức dự toán gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Giao dịch viên tiếp nhận hồ sơ chứng từ
Đơn vị SDNS xã gửi hồ sơ, chứng từ thanh toán cho Giao dịch viên phụ
trách đơn vị. GDV tiếp nhận và kiểm tra sơ hồ sơ chứng từ, phân loại và xử lý.
Việc tiếp nhận hồ sơ chứng từ của đơn vị giao dịch đối với chi thường xuyên
thực hiện theo quy định tại Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/03/2016 của
KBNN về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong
hệ thống KBNN.
+ Đối với công việc phải giải quyết ngay, GDV tiếp nhận và xem xét giải
quyết ngay đối với những trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định. Trường hợp
hồ sơ còn thiếu cần phải bổ sung, hoàn thiện, GDV lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ
với khách hàng, giao một liên cho khách hàng giữ, lưu một liên làm căn cứ theo
dõi và xử lý hồ sơ.
+ Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên 1 ngày: Trường hợp
hồ sơ đầy đủ theo quy định, GDV tiếp nhận và lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với
khách hàng, nêu rõ ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn thiện,
GDV lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với khách hàng và nêu rõ lý do cần hoàn thiện,
giao một liên cho khách hàng giữ, lưu một liên làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.


16
+ Khi khách hàng đến bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, GDV phản ánh việc hoàn
thiện vào phiếu giao nhận hồ sơ đã lưu. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì tiến hành giải quyết
như trình tự quy định.
Bước 2: Kiểm soát chi theo trình tự thủ tục, trình kế toán trưởng
GDV kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ sơ, chứng từ; kiểm

tra tồn quỹ ngân sách xã, kiểm tra số dư dự toán, mẫu dấu chữ ký và các điều kiện
thanh toán chi trả đối với từng khoản chi. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện chi theo quy
định, thực hiện hạch toán kế toán, ký chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho kế toán
trưởng. Nếu khoản chi không đủ điều kiện chi NSNN, GDV lập thông báo từ chối
thanh toán trình lãnh đạo KBNN ký gửi khách hàng giao dịch.
Bước 3: Kế toán trưởng kiểm soát, ký chứng từ
GDV trình kế toán trưởng hồ sơ, chứng từ được kiểm soát đã đảm bảo điều kiện
thanh toán.
Kế toán trưởng kiểm tra nếu đủ điều kiện tạm ứng/thanh toán sẽ ký và chuyển
hồ sơ, chứng từ cho GDV để trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc được giao phụ trách.
Nếu khoản chi không đủ điều kiện chi NSNN, Kế toán trưởng chuyển lại hồ sơ cho
GDV lập thông báo từ chối thanh toán trình ban lãnh đạo KBNN ký gửi khách hàng
giao dịch.
Bước 4: Giám đốc hoặc Phó giám đốc được giao phụ trách kiểm soát, ký chứng từ
Giám đốc hoặc Phó giám đốc được giao phụ trách xem xét, nếu đủ điều kiện thì
ký chứng từ và chuyển cho GDV. Trường hợp không đủ điều kiện thì chuyển trả hồ sơ,
chứng từ cho GDV lập thông báo từ chối thanh toán gửi khách hàng.
Bước 5: Thực hiện thanh toán
5a: Trình tự đối với chứng từ chuyển khoản: GDV thực hiện áp thanh toán, tách
chứng từ giấy và chuyển cho thanh toán viên. Thanh toán viên thực hiện chạy giao
diện sang chương trình thanh toán và hoàn thiện các thông tin, các bước tiếp thực hiện
theo quy trình trên các hệ thống thanh toán hiện hành. Trong quá trình thanh toán, nếu
phát hiện sai sót, thực hiện loại bỏ. Đồng thời trả chứng từ cho GDV để hủy áp thanh
toán trên TABMIS.
5b: Trình tự đối với chứng từ tiền mặt: GDV thực hiện áp thanh toán, chạy giao
diện nội bộ sang chương trình kho quỹ trên hệ thống TABMIS, tách chứng từ giấy và
chuyển cho thủ quỹ chi tiền mặt cho đơn vị giao dịch theo đường nội bộ.



×