Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH ĐĂNG TÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

TRỊNH ĐĂNG TÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN, BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Trịnh Đăng Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo

và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Trịnh Đăng Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ........ 4
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại ....................... 4
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .............................. 12
1.1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ................ 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

và bài học rút ra có thể áp dụng cho Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn,
Bắc Ninh .......................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số chi nhánh ngân hàng thương mại trong nước ..... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng đối với Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh ......................................................................................... 30


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng ............................................................ 35
2.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng ........................................ 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN, BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ................................................................... 39
3.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh ............................... 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 40
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................... 41
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn,

Bắc Ninh .......................................................................................................... 44
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh ...... 44
3.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn,
Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 ...................................................................... 47


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh ......................................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 69
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 69
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 71
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN, BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 .................75
4.1. Định hướng, mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên
Sơn, Bắc Ninh .................................................................................................. 75
4.1.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên
Sơn, Bắc Ninh ................................................................................................ 75
4.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh .... 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh đến năm 2020 ................................................................ 77

4.2.1. Giải pháp nhận biết và xác định rủi ro tín dụng .................................... 77
4.2.2. Tiếp tục xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo
thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam .................................................................................................. 79
4.2.3. Giải pháp quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng ..................................... 80
4.2.4. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng .............................................................. 83
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh ............................ 87


vi
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 90
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................. 90
4.3.2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KCN

: Khu công nghiệp

NH


: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

XLRR

: Xử lý rủi ro

TSĐB

: Tài sản đảm bảo



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ............................................ 16
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh KCN Tiên
Sơn giai đoạn 2014-2016 ................................................................ 41
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng vốn tại Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn
giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 42
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh KCN
Tiên Sơn giai đoạn 2014-2016 ........................................................ 43
Bảng 3.4. Tình hình nợ quá hạn tại Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn
giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 45
Bảng 3.5. Tình hình nợ xấu tại Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 46
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về công tác nhận diện rủi ro tại Agribank Chi
nhánh KCN Tiên Sơn...................................................................... 48
Bảng 3.7. Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Agribank.......................................................................................... 51
Bảng 3.8. Thang điểm chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ Agribank ..................................................................... 52
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về công tác đo lường rủi ro tại Agribank Chi
nhánh KCN Tiên Sơn...................................................................... 55
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về hoạt động quản trị và giảm thiểu rủi ro tại
Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn............................................... 60
Bảng 3.11. Tình hình trích lập quỹ dự phòng và xử trị rủi ro tín dụng tại
Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn giai đoạn 2014-2016 ............ 62
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về công tác xử trị rủi ro tại Agribank Chi
nhánh KCN Tiên Sơn...................................................................... 63
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn .. 40



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới nên không tránh khỏi những ảnh hưởng nhất định, nhất là trước tình hình
kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam,
mang lại trên 90% thu nhập cho mỗi ngân hàng, nhưng cũng mang lại không
ít những rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng gia tăng
mạnh mẽ, rủi ro tín dụng ngày càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức
và phạm vi tác động. Rủi ro tín dụng quá mức cho phép sẽ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Tuy nhiên, dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau từ khách quan đến
chủ quan, rủi ro tín dụng luôn xảy ra và tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM Việt Nam khiến cho bộ máy và các công cụ quản trị rủi ro tín
dụng đã và đang áp dụng chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng yêu cầu
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trước tình hình
đó, đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín
dụng, hạn chế thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên thiệt hại cho
ngân hàng, khách hàng và toàn xã hội.
Cũng như hầu hết các ngân hàng khác, Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh
(Agribank Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn) đã tiến hành nhiều biện pháp
để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, nhưng không thể tránh khỏi những tồn tại và
bất cập trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, vì vậy rủi ro tín dụng vẫn ở mức
độ cao (chiếm khoảng 1% - 1,5% trên tổng dư nợ) ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, đòi hỏi Agribank Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn cần xây dựng



2
một chiến lược, chính sách thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ gây
nên rủi ro tín dụng, trong đó phải đặt vị thế của công tác quản trị rủi ro tín dụng
lên hàng đầu.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng và thực tiễn đó, vấn đề: “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh” được chọn làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh có tính lý
luận và thực tiễn cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: số liệu nghiên cứu đánh giá được thu thập trong
giai đoạn từ năm 2014 - 2016, giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên
quan đến rủi ro và quản trị rủi ro (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên
quan; đặc điểm nhận dạng và các lý thuyết liên quan đến rủi ro và quản trị rủi
ro…) kinh nghiệm và bài học rút ra có thể áp dụng vào quản trị rủi ro tại
Agribank Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh.
Về mặt thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên
Sơn, Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016.

Chương 4: Định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh đến năm 2020.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Căn cứ theo Khoản 01 Điều 02 Thông tư 39 của NHNN Việt Nam
“Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng” thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi” [17].
Căn cứ theo Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng
là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín
dụng” [16].
Căn cứ theo Điều 49 Luật các Tổ chức tín dụng về “Cấp tín dụng” thì
TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN [16].
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán [4].
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay

bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.


5
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của ngân
hàng như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trường
hợp nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng
hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu
thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình
trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp
mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng
lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.1.3. Khái niệm vể rủi ro tín dụng
Theo Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản
đã cam kết”. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao

ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi [32].
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt


6
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’’[17].
Nội dụng về quản trị rủi ro theo hiệp ước Basel I
Vốn của ngân hàng bao gồm vốn gốc (vốn cấp 1) và vốn bổ sung (vốn
cấp 2). Các tiêu chí để phân loại vốn được quy định cụ thể. Để khuyến khích
các ngân hàng không ngừng tăng cường quy mô vốn cấp I, không quá phụ
thuộc vào vốn cấp II, Ủy ban quy định ra mức tối thiểu cho vốn cấp I và mức
vốn tối đa cho vốn cấp II.
Trọng số rủi ro: Basel I mới chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng với 5
nhóm trọng số rủi ro và Basel I tính đến cả rủi ro của các hoạt động ngoại
bảng như tài sản đảm bảo và bảo lãnh.
Hệ số an toàn vốn tối thiểu: Tháng 7/1988 đặt ra tỷ lệ tối thiểu giữa vốn
tự có so với tài sản có rủi ro ≥8% (trong đó phần vốn gốc phải chiếm ít nhất
4%). Theo cách tính này, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR >
10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu
vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Đến 1/1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới như bổ sung
thêm rủi ro thị trường; Vốn tối thiểu đối với rủi ro lãi suất được xác định theo
hai nhóm riêng - dành cho rủi ro cụ thể và rủi ro thị trường chung; Các khoản
mục vốn đáp ứng đủ tiêu chuẩn để bù đắp rủi ro thị trường sẽ bao gồm vốn cổ
phần và lợi nhuận không chia (vốn cấp I) và vốn bổ sung (vốn cấp II) theo
quy định tại Basel I. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể đưa thêm một thành

phần nữa là vốn cấp 3 bao gồm nợ thứ cấp ngắn hạn chỉ nhằm một mục đích
duy nhất là đáp ứng phần vốn cần có dành cho rủi ro thị trường.
Basel I có hạn chế đó là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày
càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro vận hành
(không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành), không phân biệt theo loại
rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa…


7
Nội dung quản trị rủi ro theo hiệp ước Basel II
Hiệp ước vốn Basel II đã được xây dựng trên cơ sở vững chắc gồm ba
trụ cột. Trụ cột I là các quy định về vốn đã kết hợp cả rủi ro hoạt động vào
công thức tính vốn tối thiểu. Trụ cột 2 liên quan đến hoạt động thanh tra giám
sát và trụ cột 3 là các nguyên tắc kỉ luật thị trường.
Trụ cột thứ I- Yêu cầu về vốn: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc.
Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi
ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân
hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và
rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng
có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn
toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao
gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng
Trụ cột thứ II- Thanh tra giám sát ngân hàng: liên quan tới việc hoạch
định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính
sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một
khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi
ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý.
Trụ cột thứ III- Công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường: Các
ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc
thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng

phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ
vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của
ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
1.1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng ngân hàng
có thể chia ra thành các loại sau:
- Rủi ro danh mục là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


8
+ Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): xuất phát từ các yếu tố, các
đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay hoặc
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Khi thiếu sự đa dạng hoá, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tập trung và
rủi ro nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro
danh mục là đa dạng hoá, đặt những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn
về tỷ lệ dư nợ vay tối đa đối với ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
- Rủi ro giao dịch là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi
ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản
đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của

tài sản đảm bảo.
Rủi ro giao dịch gồm ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.


9
* Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến
khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế
độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người
vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay vì những
lý do chủ quan khác.
* Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng
- Rủi ro nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi
đã quá hạn.
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín
dụng của ngân hàng, báo hiệu các rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng.
Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn sẽ khiến cho ngân hàng phải đối mặt với

các rủi ro không thu hồi được khoản đã cho vay điều này đe doạ sự phát triển
ổn định của ngân hàng cũng như đối với toàn hệ thống các TCTD và của môi
trường kinh tế vĩ mô.
- Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn
Trong kinh tế thị trường, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt
động chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay, nếu hai khâu trong chu
trình hoạt động này không tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì
rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:
+ Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn
so với vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí,
giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
+ Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng
nhưng nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc


10
nguồn vốn không đáp ứng được chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro.
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì mọi loại rủi ro tín dụng đều phải
được quan tâm đặc biệt để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu.
1.1.1.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lí rủi ro tín dụng
cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro tín dụng để có
biện pháp hạn chế.
* Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Tùy theo chiến lược kinh
doanh cụ thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác

nhau, ví dụ ngân hàng A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm
thu được một mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn,
trong khi đó, một Ngân hàng B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các
khoản lợi nhuận kỳ vọng chỉ ở mức trung bình,song có độ an toàn cao hơn so
với ngân hàng A.
- Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt
động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mang lại nhiều
lợi nhuận hơn song mức độ rủi ro còn cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức
tạp của các hoạt động ngân hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro
của mình. Ngân hàng tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng
mới phải phù hợp về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay.
Các rủi ro trong từng sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó ngân
hàng cần xác định các rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực
hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.


11
- Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân
hàng đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng
được chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song
cũng đem lại nhiều rủi ro hơn.
- Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong
danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của
danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có
khả năng gây ra thất thoát trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung
cao vào các khoản cho vay có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn
chế các rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên
đánh giá rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản
phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm
duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.

- Xuất phát từ cán bộ tín dụng: Trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về lĩnh vực mà ngân hàng
định đầu tư, không am hiểu luật pháp.
* Nguyên nhân thuộc về khách hàng
Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lí của khách
hàng, bao gồm:
- Khả năng quản lí trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng không tốt
dẫn đến những thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Sự yếu kém trong việc tính toán những bất trắc có thể xảy ra trong
tương lai của khách hàng hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao.
- Sự không minh bạch về tài chính của khách hàng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro.
-Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng,
khiến cho nguồn vốn thu hồi chậm và không hiệu quả


12
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các
hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an
toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận
được. Công tác quản trị này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay
vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, việc thực hiện giải
ngân và kiểm soát từ khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây
không phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện [30].
1.1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao,

ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. Đảm bảo
phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động
tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa
ra các biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ
mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng


13
trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ
tập trung, thời gian đáo hạn, hình thức bảo đảm tiền vay.
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, tiềm
ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các
NHTM là dùng uy tín của chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy
động và dùng năng lực quản trị rủi ro đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng để sử
dụng nguồn vốn huy động được và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là
người “đứng giữa” các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ
ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh NH có nhiều

yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng
nên NH không thể tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM
được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy
mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp
thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của
các NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các
NHTM mất khả năng thanh toán khi đó sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.
1.1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng
bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được
tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo
được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.


14
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải
pháp tối ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực
hiện mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu qua kinh doanh cho ngân
hàng. Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng rất đa dạng. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng các dấu hiệu để nhận
biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng như: Nhóm
dấu hiệu từ phía ngân hàng, nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng.
Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ
quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng
thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý

của NH hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh
vực hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho
phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, NH đứng trước nguy cơ rủi ro.
Về phía khách hàng:
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình
hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc dó, ngân hàng cần nhận biết
được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời. Do đó, để nhận biết rủi
ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm:
- Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: Phân tích chung toàn bộ
danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ
cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để
đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
- Phân tích đánh giá khách hàng: Phân tích đánh giá khách hàng nhằm
phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể;
Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Để có
thể phân tích đánh giá khách hàng cần: Thu thập thông tin về khách hàng có


15
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông
tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây
của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập
thông tin về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có
quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC)…
1.1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi
ro. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định
lượng rủi ro tín dụng một cách bài bản và áp dụng nhiều phương thức và mô

hình quản trị rủi ro hiện đại:
Đo lường rủi ro khoản vay:
EL = PD x LGD x EAD
(Nguồn: Basel II)
EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.
PD (Probability of Default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành
hàng đó là bao nhiêu.
LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị
tổn thất khi khách hàng không trả được nợ.
EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu
tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến
trong quyết định cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của
khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD,
hàng trăm, hàng chục các nhân tố có tác động đến khách hàng cũng như
các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua ba cấu
phần rủi ro đó.


×